Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNoPTNT Quận Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.41 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MụC LụC
Lời mở đầu ............................................................................................4
CHƯƠNG I: Khái quát về vốn và hoạt động huy động vốn của
NHTM.............................................................................................................6
I. Vốn của NHTM ...........................................................................................6
1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ....................6
2. Các nguồn vốn của NHTM.........................................................................6
3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .......................10
II. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM...................................................13
1. Các hình thức huy động............................................................................13
2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM .....................17
III. Các nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM ...18
1. Nhân tố khách quan..................................................................................18
2. Nhân tố chủ quan .....................................................................................19

CHƯƠNG II: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng.......................................................26
I. Khái quát về NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng .................................26
1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................26
2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy cán bộ ................................................................28
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai
Bà Trng................................................................................................................29
II. Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Hai Bà Trng........................................................................................32
1. Tình hình huy động của ngân hàng trong thời gian qua..........................32
2. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn...........................41
III. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Hai Bà Trng.........................................................................................44


Nguyễn Danh Nam

1

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
1. Những kết quả đạt đơc .............................................................................44
2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng .....................................................................46
3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .....................................................48

CHƯƠNG III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
trong thời gian tới........................................................................... 51
I. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng .............................................................51
1. Định hớng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Quận
Hai Bà Trng ........................................................................................................51
2. Mục tiêu của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng ....................52
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng ..............................................................53
1. Hoàn thiện cơ sở vật chất .........................................................................53
2. Sử dụng lãi suất linh hoạt .........................................................................54
3. Mở rộng mạng lới giao dịch.....................................................................54
4. Đa dạng hoá các hình thức huy động và nâng cao chất lợng dịch vụ ngân
hàng.....................................................................................................................54
5.Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao trình độ của cán bộ công
nhân viên.............................................................................................................57

6. Hoạt động maketing..................................................................................58
III. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng...................................................60
1. Kiến nghị với Nhà nớc .............................................................................60
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc ..........................................................62
3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Hà Nội.......................................................62

Kết Luận.................................................................................................64

Nguyễn Danh Nam

2

Lớp: NHA_K7


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tµi LiÖu Tham Kh¶o..................................................................... 65

NguyÔn Danh Nam

3

Líp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu

Hiện nay, đất nớc ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế
do đó nhu cầu vốn cho sự phát triển ngày càng tăng. Đảng ta đã nhận định
không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải phát huy cao độ nội lực để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Do đó huy động vốn đợc đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy các ngân hàng
thơng mại phải có biện pháp để tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong các tầng lớp nhân dân và tổ chức để cho vay và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng.
Mặt khác đối với các ngân hàng thơng mại nguồn vốn huy động cũng
có vai trò hết sức quan trọng. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến
hành hoạt động kinh doanh. Do vậy huy động vốn là điều kiện đầu tiên và
cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng vận dụng kiến thức đã
đợc học vào thực tế và sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Hai Bà Trng em hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng để làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là để làm rõ vấn đề công tác
huy động vốn, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy động vốn để thấy
kết quả đạt đợc và những hạn chế trong công tác huy động vốn để có giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Hai Bà Trng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài Giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đợc trình bày trong ba chơng :
Chơng I : Khái quát về vốn và hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thơng mại.
Chơng II : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng.


Nguyễn Danh Nam

4

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng III : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng.
Vì thời gian thực tập tại chi nhánh có hạn, kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế không
tránh khỏi sai sót.
Vì vậy trong khi trình bày em rất mong sự góp ý và chỉ đạo của cơ quan
thực tập, thầy cô giáo và nhà trờng để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo và cán bộ chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Danh Nam

5

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng I


Khái quát về vốn và hoạt
động huy động vốn của NHTM
I. Vốn của NHTM
1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở
hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay
nói cách khác, họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và nh vậy, ngân hàng
đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng
của ngân hàng thơng mại.
2. Các nguồn vốn của NHTM
2.1. Vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập đợc, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có,
ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau nh: Trang bị
cơ sở vật chất, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay
và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên doanh. Mặt khác, với chức năng bảo
vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy
trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một
trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối lợng vốn huy động của
ngân hàng. Nh vậy, quy mô, sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết định đến

năng lực và thế phát triển của ngân hàng thơng mại. Về bản chất, vốn tự có là

Nguyễn Danh Nam

6

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
một bộ phận của tài sản Nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn với một loại
nghiệp vụ nhất định.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại có các thành phần sau:
- Vốn tự có cơ bản là vốn pháp định-vốn điều lệ: Trong đó,vốn pháp
định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy
định. Khác với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp
và đợc ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải
bằng vốn pháp định. Trong nền kinh tế thị trờng, với sự gia tăng các loại hình
ngân hàng, vốn điều lệ cũng đợc hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc trng từng hình thức sở hữu. Đối với các ngân hàng t nhân, đây
là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và đợc hình thành sau một quá trình tập
trung, tích tụ vốn. Ngợc lại, các ngân hàng quốc doanh đợc phép hoạt động
trên cơ sở vốn ban đầu do ngân sách nhà nớc cấp. Vốn điều lệ của các ngân
hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu, còn đối
với các ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các ngân hàng trong và ngoài nớc.
- Vốn tự có bổ sung: Vốn tự có của ngân hàng thơng mại không ngừng
đợc tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao
gôm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cờng số vốn tự
có ban đầu.

+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo vệ toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi
nhuận cha phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt khác nh: quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố định
2.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu, quan trọng nhất của các ngân hàng. Nguồn
vốn của ngân hàng đợc hình thành chủ yếu từ nguồn vốn huy động. Vốn huy
động này đợc hình thành chủ yếu từ hai nguồn: tiền gửi của cá nhân, hộ gia
đình và của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các hộ gia đình tồn tại chủ yếu dới dạng tiền tiết kiệm, dự phòng. Họ không thể sử dụng cho mục đích đầu t vì
nguồn vốn quá nhỏ, họ cũng không thể đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp

Nguyễn Danh Nam

7

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu vì họ không có đủ kiến thức, mặt khác, đầu
t theo hình thức này chứa đựng yếu tố rủi ro cao do đó họ tìm đến ngân hàng
nh một cách đầu t tốt nhất.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bản chất là những khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời cha đợc sử dụng đến, hoặc tiền nằm trên tài khoản chờ thanh toán.
Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao, ngân hàng phải
huy động đủ vốn đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn. Các nhà quản trị ngân
hàng luôn phải theo dõi tình hình biến động của thị trờng và đa ra những dự
đoán về thay đổi của thị trờng qua đó có những quyết định phù hợp không
những tạo lập, huy động đủ số vốn cần thiết cho hoạt động của ngân hàng mà
còn phải tìm ra đợc nguồn vốn rẻ hơn, ổn định hơn, cơ cấu nguồn vốn huy

động phải phù hợp, tỷ trọng của các nguồn vốn phải hợp lý qua đó nâng cao
sức cạch tranh của ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nguyễn Danh Nam

8

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng thơng mại và Ngân hàng
Trung ơng, hoặc giữa các ngân hàng thơng mại với nhau hay các tổ chức tín
dụng khác.
Các ngân hàng thơng mại sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn
hoạt động, hay nói cách khác là tạm thiếu vốn khả dụng.
Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc cho đủ nhu
cầu sử dụng của ngân hàng thơng mại thì ngân hàng thơng mại sẽ đi vay của
Ngân hàng Trung ơng.
Tuỳ theo hình thức sử dụng và mục đích vay vốn, vốn vay Ngân hàng
Trung ơng đợc chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh
toán và tái cấp vốn.
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: là hình thức các ngân hàng thơng mại xin
vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các ngân
hàng thơng mại chỉ đợc vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín
dụng đã thoả thuận.
- Vốn vay để thanh toán: các ngân hàng thơng mại vay Ngân hàng
Trung ơng nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù

đắp thiếu hụt tam thời trong thanh toán.
- Tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ơng cho ngân hàng thơng mại vay trên
cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải là các chứng từ có chất lợng, tức
phải thoả mãn điều kiện : hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao
gồm hai hình thức:
+ Cho vay tái chiết khấu: Ngân hàng Trung ơng nhận các chứng từ
có giá mà các ngân hàng thơng mại đã chiết khấu trớc đây để thực hiện các
nghiệp vụ giống nh các ngân hàng thơng mại đã làm . Tuy nhiên, việc cho vay
tái chiết khấu đối với ngân hàng thơng mại đã đợc giới hạn trong mức cho
phép để thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nớc.
+ Cho vay có đảm bảo: Là hình thức các ngân hàng thơng mại đem
các chứng từ có giá đến Ngân hàng Trung ơng để làm đảm bảo xin vay vốn.
Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, Ngân hàng
Trung ơng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của Nhà nớc.

Nguyễn Danh Nam

9

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn vay Ngân hàng Trung ơng là quan hệ trực tiếp giữa các ngân hàng
thơng mại với Ngân hàng Trung ơng nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền
tệ. Khi Ngân hàng Trung ơng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở, mua
bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng thơng mại phải
chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng Trung ơng.
2.4. Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng thơng mại cũng

tạo đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở th
tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong
toả do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mạiCác khoản tiền tạm thời
đợc trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm đợc coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một
lợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu
t. Do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể
sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh.
3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng thơng mại tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng không có
vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, với đặc trng
của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Ngân hàng là tổ
chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng vốn ngắn hạn và thị trờng vốn dài hạn. Những ngân hàng trờng vốn là những ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong
chu ky kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đàu cần thiết, tức là
đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc
tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng

Nguyễn Danh Nam

10


Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Thông thờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay
của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn.Trong khi, các ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và cả quốc tế, thì các ngân hàng
nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong từng khu vực nhỏ.
Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản
ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu
hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế. Giả sử trên địa
bàn của ngân hàng đó, nhu cầu vốn rất lớn, mà nếu ngân hàng không huy
động đợc, thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu khả năng vốn của
ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng đó đáp ứng đợc nhu cầu vốn
cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoat động
kinh doanh ngân hàng.
3.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thơng trờng
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trơng, để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là
điều trọng yếu. Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng cuẩ ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các
nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng
vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở
rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín,
vừa nâng cao thanh thế trên thơng trờng.

3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa
phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh

Nguyễn Danh Nam

11

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều
thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự
có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của
ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê
mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Chính các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân
hàng trên thơng trờng.

II. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1. Các hình thức huy động vốn

1.1. Huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi ngân hàng là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá
nhân, tổ chức tín dụng Ngân hàng huy động vốn tiền gửi bằng nhiều hình
thức khác nhau :
a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào, thực chất đây là
khoản tiền dùng để đảm bảo khả năng trong thanh toán. Khoản tiền gửi này đợc gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hóa dịch vụ
và thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Do vậy loại tiền gửi
này không đem lại lãi suất cao đối với ngân hàng, đây là một khoản nợ mà
ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện theo lệnh thanh toán chi trả cho ngời thụ hởng loại tiền gửi này, lãi suất thờng thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền
gửi có lãi khác nhng khi khách hàng mở và sử dụng tài khoản này thì ngân
hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc với mức phí rất thấp. Do vậy tài
khoản này đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc thanh toán và bảo
quản vốn. Còn đối với ngân hàng, họ phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế
toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc, chi
phí này khá lớn nhng nó đợc bù đắp lại bởi trên thực tế, do lợng tiền gửi vào
và rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thờng không dùng hết số tiền

Nguyễn Danh Nam

12

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
trên tài khoản của mình, số d ấy ngân hàng đợc phép dùng để đầu t, cho vay
đối với các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hay các cá nhân thiếu vốn kinh
doanh để thu lợi nhuận.

Nh vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số d trên tài khoản giao
dịch không những bù đắp đợc chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. ở nớc ta phát triển khoản tiền gửi này chiếm một tỷ trọng không
nhỏ trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.( Ví dụ ở Mỹ khoản tiền gửi này
chiếm khoảng 30% tổng tiền gửi ngân hàng). Do vậy để tạo nguồn tiền gửi
trên tài khoản thanh toán việc thu hút khách hàng và giữ đợc khách hàng là rất
quan trọng. Chính vì vậy mà ngân hàng thờng đa ra các hình thức thu hút và
giữ khách hàng bằng cách quảng cáo, nâng cao uy tín hoạt động, hiện đại hóa
và mở rộng phạm vi hoạt động cả trong nớc và nớc ngoài, tạo điều kiện thuận
lợi cho các dịch vụ khách hàng về thời gian, tốc độ, giảm chi phí bằng cách
lấy lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này để bù đắp
cho các khoản lệ phí thanh toán phải thu của khách hàng.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn :
Đây là khoản tìền tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng cha sử dụng đến trong một thời gian nhất định, khoảng thời gian
này đợc xác định trớc. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến
hạn và đợc hởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Hiện nay để thu hút vốn nhằm
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng các NHTM cho phép khách
hàng rút tiền trớc kỳ hạn nhng khách hàng không đợc hởng lãi suất ấn định trớc mà chỉ đợc hởng theo lãi suất của loại tièn gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của nguồn này tơng đối ổn định ngân hàng lại có thể sử
dụng đợc phần lớn số d từ loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn nên
đã tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, để thu hút đợc
nhiều khách hàng ngân hàng đã đa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
gửi tiền của khách hàng. Hiện nay các NHTM có nhiều loại tiền gửi có kỳ hạn
nh : 1tháng, 2tháng, 3tháng, 6tháng, 9tháng Với mỗi loại kỳ hạn khác
nhau thì ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau. Thông thờng càng dài thì
lãi suất càng cao, các NHTM thờng khuyến khích khách hàng của mình gửi
với thời hạn dài vì loại tiền này tơng đối ổn định hơn nữa sẽ giúp ngân hàng
chủ động hơn trong kinh doanh và đem lại lợi nhuận lớn, mức lãi suất đối với
các loại tiền gửi này có thể cố định hoặc linh hoạt tùy theo sự lựa chọn của


Nguyễn Danh Nam

13

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng và đối với loại chứng chỉ tiền gửi có lãi suất linh hoạt khách hàng
có thể gửi thêm tiền trớc hạn định.
c. Huy động tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là nguồn quan trọng nó chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi của ngân hàng và đợc coi là công cụ huy động truyền thống
của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân gửi vào ngân
hàng, tiền gửi tiết kiệm đợc coi là bộ phận thu nhập bằng tiền của cá nhân cha
sủ dụng đợc gửi vào ngân hàng, khách hàng nhận đợc một sổ tiết kiệm đây
đợc coi nh giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng đến thời hạn ghi trên sổ
khách hàng rút tiền ra và đợc nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết
kiệm.
Có nhiều loại tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Khi gửi hình thức này chủ tài khoản có
thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trớc cho ngân hàng nhng
khác với tiền gửi thanh toán ngời gửi tiền không đợc sử dụng các công cụ
thanh toán để chi trả cho ngời khác số d tài khoản này thờng không lớn nhng
nó có u điểm hơn so với các tài khoản giao dịch ở chỗ số d của nó ít biến
động. Vì vậy NHTM thờng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
khách hàng sẽ đợc hởng mức lãi suất theo quy định và đợc ghi trên sổ, khách

hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn tuy nhiên trong một số trờng hợp đặc biệt
khách hàng có thể rút tiền ra trớc hạn nhng họ không đợc hởng mức lãi suất
nh quy định mà phải chịu mức lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm dài hạn : Loại tiền gửi tiết kiệm này phổ biến nhiều ở
các nớc công nghiệp. Đối với hình thức này chủ tài khoản có thể gửi tiền vào
tài khoản của mình bất cứ lúc nào và với số lợng không hạn chế nhng chỉ đợc
rút ra khi đến hạn.
1.2. Huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi có
mệnh giá lớn
Xuất phát từ thực tế khách quan những ngời mua chứng chỉ tiền gửi này rất
nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động đợc vốn nhằm đáp ứng các

Nguyễn Danh Nam

14

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu thanh toán các NHTM có thể đa ra mức lãi suất cao hơn so với các
chứng chỉ tiền gửi khác. Mức lãi suất đợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi này đợc quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng với ngời gửi tiền
hoặc đợc quy định ở mức mà ngời gửi tiền có thể chấp
nhận.
1.3. Huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn
dới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua sau một thời gian nhất định.
Về phía ngời mua , trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t vốn và
quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng

Thực chất hình thức tạo vốn này đã giúp cho các ngân hàng th ơng mại
chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu t dài hạn và vốn
này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Ngoài ra thông qua
hình thức tạo vốn này còn giúp các ngân hàng thơng mại tạo vốn một cách
nhanh chóng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Để đánh giá
công tác huy động vốn các NHTM thờng sử dụng một số các chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu về quy mô nguồn vốn : Vốn huy động tăng trởng trong các năm
giúp ngân hàng có khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình và
nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Công tác huy động vốn ngày càng tăng sẽ
chứng tỏ sức mạnh của ngân hàng và chứng tỏ ngân hàng làm tốt công tác huy
động vốn.
Chỉ tiêu về thời hạn nguồn huy động : Thông qua chỉ tiêu về thời hạn
nguồn vốn cho ta biết mức độ ổn đinh của nguồn vốn từ đó giúp ngân hàng đa
ra các quyết đinh về thời hạn cho vay, nguồn huy động càng nhiều và dài thì
mức độ ổn định của nó càng cao.
Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn : cho ta biết nguồn đợc huy động từ đâu
và cho ta biết trong kết cấu nguồn vốn huy động thì nguồn huy động từ tổ
chức tín dụng, từ tổ chức kinh tế, cá nhân hay từ tiền gửi tiết kiệm là chiếm tỷ
trọng cao nhất.

Nguyễn Danh Nam

15

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu về chi phí vốn : chỉ tiêu này khá quan trọng đối với hoạt động
của ngân hàng. Nếu chi phí vốn huy động thấp sẽ không thu hút đợc khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng còn nếu chi phí cao sẽ ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng.

Nguyễn Danh Nam

16

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp

III. Các nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM
1. Nhân tố khách quan
1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nớc
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật Nhà nớc, những luật này quy
định một tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, mức độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.
Bên cạnh những bộ luật đó còn những chính sách tài chính của một quốc gia
cũng có ảnh hởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Khi nền
kinh tế lạm phát cao Nhà nớc có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng
mức lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội, ngợc lại khi Nhà nớc có
chính sách khuyến khích đầu t mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động
vốn hơn vì ngời có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất đem lại lợi nhuận cao
hơn là gửi vào ngân hàng.
1.2. Sự ổn định của kinh tế chính trị, xã hội

Trong xã hội một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nền kinh tế
phát triển với tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm pháp ở
mức cho phép. Nền kinh tế, xã hội ổn định và có hiệu quả tích lũy ngày càng
cao, ngời dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng nâng cao
tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút đợc vốn lớn. Khi tình hình kinh tế chính
trị, xã hội không ổn định tỷ lệ lạm phát cao, nền kinh tế suy thoái thu nhập
của ngời dân giảm xu hớng của ngời dân là giữ ngoại tệ mạnh hoặc hàng hóa
thay cho việc gửi tiền vào ngân hàng. Điều đó sẽ ảnh hởng đến việc huy động
vốn của ngân hàng, sẽ làm cho quá trình sản xuất bị kìm hãm, tỷ lệ lạm phát
cao, môi trờng đầu t của ngân hàng bị thu hẹp do sản xuất bị đình trệ. Do đó
hoạt động của ngân hàng trên các địa bàn phải thờng xuyên bám sát các chơng
trình, mục tiêu kinh tế của phờng.
1.3. Tâm lí, thói quen của ngời gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHTM đợc hình thành từ việc huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c, đây là lợng tiền nhàn rỗi chủ yếu có đợc
do tiết kiệm trong tiêu dùng. Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hởng

Nguyễn Danh Nam

17

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, nếu ở những vùng dân c quen sử
dụng tiền nhàn rỗi dới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng
sẽ gặp khó khăn, còn khi ngời dân có nhu cầu hởng lãi hoặc bảo quản tài sản
thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều nên cơ hội huy động vốn của ngân hàng
tăng lên.

Vì vậy ngân hàng cần nắm bắt đợc tâm lí của khách hàng, từ đó đa ra
các hình thức huy động phù hợp để thu hút đợc nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố chủ quan
2.1. Hình thức huy động
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng
hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng
càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đa ra nhiều thời hạn
khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
2.2 Hình thức cho vay
Nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng chẳng hạn nh
không chỉ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn mà còn mở rộng các hình thức
nh cho vay hợp vốn, liên doanh, liên kết, mua bán các khoản nợ thì buộc ngân
hàng phải lo lắng tìm kiếm các nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào
cho phù hợp . Ví dụ: nhu cầu sử dụng nguồn vốn dài hạn lớn thì phải tìm cách
huy động nguồn vốn dài hạn chứ không đợc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay dài hạn. Mặt khác trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng tôt sẽ
giúp ngân hàng cải thiện đợc thu nhập, làm cho khả năng tạo dựng vốn từ
chính hoạt động kinh doanh của mình cũng đợc thực hiện.
2.3. Công nghệ trong thanh toán
Trớc đây công nghệ thanh toán còn lac hậu, khách hàng chủ yếu thanh
toán bằng tiền mặt. Nhng ngày nay do công nghệ thanh toán hiện đại ,thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm u thế, thay vì thanh toán bằng tiền
mặt, khách hàng chuyển sang thanh toán bằng séc, thẻ Để thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng nên
ngân hàng thực hiện đợc việc huy động vốn trên tài khoản của khách hàng.
2.4. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng

Nguyễn Danh Nam


18

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
- Về phơng diện quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, về
tài sản nợ, tài sản có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
ngân hàng dự đoán đợc những rủi ro xảy ra, dự đoán đợc môi trờng đầu t của
mình có hiệu quả hay không, nắm bắt đợc những biến đổi ngoài thị trờng một
cách nhanh chóng để có thể t vấn cho khách hàng của mình nên đầu t vào đâu
để có hiệu quả cao nhất.Từ đó thu hút đợc khách hàng làm cho môi trờng đầu
t của ngân hàng ngày càng mở rộng. Mặt khác ro quản lý tốt nên trong quá
trình hoạt động, ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó thu hút đợc
khách hàng gửi tiền cũng nh vay tiền. Hoặc khi ngân hàng làm dịch vụ chứng
khoán, do phán đoán, thu thập và sử lý thông tin tốt nên khi mua bán chứng
khoán ngân hàng dễ thành công, thu hút khách hàng đến uỷ thác kinh doanh
hộ chứng khoán. Khi đó ngân hàng có thể sử dụng đợc số tiền mà khách hàng
ký gửi nhờ ngân hàng mua hộ chứng khoán mà cha sử dụng đến.
- Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao
thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều đợc thực
hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện
mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút đợc
khách hàng.
Hiện nay, ở nhiều ngân hàng Việt Nam trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán
bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trờng.
2.5. Mạng lới phục vụ cho việc huy động vốn
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần với trung tâm thơng

mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới hoạt động của các ngân hàng
thờng biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền
nhàn rỗi, họ thờng đa ra quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi. Mạng lới huy
động cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền. Mạng lới không
chỉ mở rộng ở vùng đông dân c mà cần mở ra ở những nơi cách xa trung tâm
kinh tế nh nông thôn, vùng sâu, vùng xa Nếu mạng lới hẹp thì sẽ gây khó
khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng thì chi phí
giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
2.6. Thái độ phục vụ

Nguyễn Danh Nam

19

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là những yếu tố mang tính chất chủ quan tác động đến quy mô tiền
gửi. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời , các nhân viên ngân
hàng luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo thuận lợi cho khách
hàng, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền.
Thêm vào đó một ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, một trụ sở
làm việc khang trang, sạch đẹp, phơng tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho ngời
gửi cảm giác an tâm hơn, từ đó sẽ giúp cho ngân hàng huy động nhiều vốn
hơn.
Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng cũng có
ảnh hởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Hơn ai hết, nhân viên
ngân hàng là ngời trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Nếu cán bộ ngân hàng
giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ gây đợc

cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng.
Ngợc lại nếu thái độ của cán bộ ngân hàng không lịch sự, thiếu nhã nhặn với
khách hàng thì họ sẽ đi giao dịch với ngân hàng khác. Vì vậy để thu hút đợc
khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ ngân hàng không chỉ
có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ
của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
2.7. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Nếu một ngân hàng đa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thờng có lợi thế
hơn các ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn.
Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng có bãi đậu
xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói nh thế về các
ngân hàng có quầy thu ngân cạnh đờng , dịch vụ ngân hàng qua th, các hệ
thống chi trả tự động, làm việc suốt ngày đêm và các dịch vụ nhận tiền gửi đ ợc cải tiến và tốt ít thời gian.
Một số khách hàng bị lôi quấn vào một ngân hàng có phòng cho vay đ ợc chuyên môn hoá, một quĩ tiết kiêm an toàn và tiện nghi hoặc một phòng t
vấn và uỷ thác đã từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một ngân
hàng do các dịch vụ nhận tiền gửi ngoài giờ vẫn làm việc. Ngời nông dân có
thể bị thu hút về một ngân hàng có vị đại diện nổi tiếng về nông nghiệp đợc
huấn luyện kỹ càng và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài
chính, thị trờng hay sản xuất.

Nguyễn Danh Nam

20

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
2.8. Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu của một cá nhân doanh

nghiệp hay các tổ chức tín dụng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh
tế có rất nhiều ngân hàng, các công ty bảo hiểm nhân thọ, chứng khoán
ngành nào có lợi nhuận cao hơn sẽ thu hút đợc nhiều ngời tham gia hơn.
Chính vì vậy để tạo đợc nhiều vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu của mình các
ngân hàng cần có chính sách lãi suất huy động vừa kích thích ngời gửi tiền
vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao
mà đầu t với giá thấp đặc biệt là đảm bảo độ an toàn cho ngân hàng.
Lãi suất có ảnh hởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Vì vậy ngân hàng phải hoạch định sao cho chính sách lãi suất linh hoạt phù
hợp với thị trờng và mức lãi suất huy động phải thấp hơn lãi suất cho vay để
đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng và cũng phải thấp hơn lợi nhuận của doanh
nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho ngời vay nhng mức lãi suất này không đợc
thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền có đợc mức
thu nhập hợp lý có nh vậy ngời gửi tiền vào ngân hàng mới thấy việc mình gửi
tiền vào ngân hàng có lợi .
Nh vậy lãi suất huy động là yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quy mô
nguồn vốn của ngân hàng . Khi ngân hàng đa ra mức huy động phù hợp với
yêu cầu của thi trờng đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền thì nó là đòn bẩy
mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng ngợc lại khi đa ra
mức lãi suất thấp thì ngời gửi tiền sẽ chọn các hình thức đấu t khác có lợi hơn
là gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy các ngân hàng cần phải duy trì một mức lãi
suất nhạy cảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế nhằm thu hút các khoản
tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.

Nguyễn Danh Nam

21

Lớp: NHA_K7



Chuyên đề tốt nghiệp
2.9. Hoạt động marketing ngân hàng
Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với ngành ngân hàng nói chung và
công việc huy động vốn nói riêng, nó giúp ngân hàng đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu cũng nh mong muốn của khách hàng về chất lợng, chủng loại
sản phẩm, nguyện vọng của khách hàng. Hệ thống marketing ngân hàng
không chỉ dừng lại ở mức độ thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của ngời tiêu dùng
mà còn tác động vào cả môi trờng tinh thần của con ngời nhằm nâng cao chất
lợng cuộc sống . Để từ đó ngân hàng đa ra các hình thức huy động vốn, chính
sách lãi suất, chính sách tín dụng, cho phù hợp đồng thời các ngân hàng phải
có đầy đủ những thông tin về loại hình huy động mới nhằm giúp cho ngời dân
có thể lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp giúp ngân hàng khai thác đợc tối đa
các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c.
2.10. Bảo hiểm tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không thể
tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các ngân hàng thơng mại luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với ngời
gửi tiền, vì phần lớn vốn kinh doanh của ngân hàng là vốn huy động ở bên
ngoài. Để lấy đợc niềm tin từ ngời gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho ngời
gửi tiền tránh đợc những tổn thất, họ có thể đợc chi trả bảo hiểm tổn thất khi
ngân hàng phá sản. Các công ty bảo hiểm là ngời đứng ra chịu trách nhiêm chi
trả toàn bộ tiền cho ngời gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm.
Đối với những ngời gửi tiền nhỏ thì họ đợc các công ty bảo hiểm chịu
trách nhiệm trả hết khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng. Còn đối với những
ngời gửi tiền với số tiền lớn thì phần tiền vợt quá giới hạn bảo hiểm, họ có thể
đợc chi trả đầy đủ hoặc không, vì lúc này số tiền vợt quá đó không thuộc trách
nhiệm của công ty bảo hiểm mà nó tuỳ thuộc vào giá trị thanh lý của các tài
sản Có thuộc ngân hàng phá sản. Lợi ích của việc tham gia bảo hiểm tiền gửi
là bảo vệ ngời gửi tiết kiệm khi họ gửi tiền vào ngân hàng, làm cho ngời gửi

tiền sẽ cảm thấy an toàn, tin tởng vào ngân hàng.
2.11. Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Ngân hàng không khác nhiều so với các doanh nghiệp đang có vị trí
thống trị trong một ngành công nghiệp nhờ mức độ thâm niên. Mặc dù không
phải lúc nào ngân hàng có từ lâu cũng luôn có lợi thế so với ngân hàng mới

Nguyễn Danh Nam

22

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
thành lập. Song điều này đặc biệt đúng tại các địa phơng nếu không có sự gia
tăng nhanh chóng về hoạt động kinh tế và tiền gửi. Đối với các khách hàng khi
cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng tin tởng vào một ngân
hàng có thâm niên hơn la một ngân hàng mới thành lập . Bởi vì họ nghĩ rằng
một ngân hàng hoạt động lâu đời thì có thế lực, uy tín trên thị trờng, có kinh
nghiệm trong thực hiện các nghiệp vụ, có nguồn vốn lớn và có khả năng thanh
toán cao. Do vậy mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra đợc
lòng tin đối với khách hàng.

Nguyễn Danh Nam

23

Lớp: NHA_K7



Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II

Thực trạng công tác huy động vốn tại
chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
I. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh tế trọng điểm của Việt
Nam phát triển cùng với sự nghiêp CNH-HĐH. Trớc nhu cầu ngày càng tăng
của nền kinh tế nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ của ngân hàng càng tăng
đồng thời nhằm mục tiêu mở rộng mạng lới hoạt động, đa dạng hóa các dịch
vụ ngân hàng nâng cao hơn nữa uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình
NHNo&PTNT đã không ngừng mở rộng các chi nhánh mới.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội ra đời cùng với
quyết định số 69- QĐNHNN tháng 8 - 1988 chuyển hệ thống Ngân hàng Việt
nam từ 1 cấp thành 2 cấp và thành lập 4 NHTM quốc doanh trên cơ sở các
phòng tín dụng trớc đây ở Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp Hà nội là một Ngân hàng vừa làm nhiệm vụ
quản lý vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Từ tháng 8 - 1988 Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Nội làm nhiệm vụ quản lý về nghiệp vụ Ngân hàng, với 12 Ngân
hàng cấp huyện của thành phố Hà Nội lúc đó là Ngân hàng Nông nghiệp Ba
Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phợng, Hoài Đức, Mê Linh. Sóc Sơn,
Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm và Thanh Trì. Đồng thời tổ chức hoạt động kinh
doanh tại trụ sở số 2 - Lạc Trung - Hà nội. Sau kỳ hợp Quốc hội khoá IX năm
1991 đã tách 7 huyện ngoại thành Hà Nội về Tỉnh Hà Tây đó là các huyện: Ba
Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây, Thạch Thất, Đan Phợng, Hoài Đức và huyện Mê Linh
chuyển về Tỉnh Vĩnh Phúc. Nh vậy lúc này hoạt động quản lý của Ngân hàng
Nông nghiệp Hà Nội đã bị thu hẹp lại, tập trung nhiều vào các địa bàn nội
thành. Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý NHNo&PTNT Hà Nội nhanh chóng mở

rộng hoạt động kinh doanh của mình trên các quận nội thành bằng việc mở ra
6 chi nhánh cấp 4 là: Chợ Hôm, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Giảng Võ, Tây Hồ,
Cầu Giấy. Các chi nhánh Ngân Hàng cấp 4 hoạt động nh một phòng giao dịch
của NHNo&PTNT Hà Nội .

Nguyễn Danh Nam

24

Lớp: NHA_K7


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Hôm là 1 trong 6 chi nhánh của
NHNo&PTNT Hà Nội. Đợc thành lập theo quyết định 59/ QĐ ngày 27/7/1994
của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ
Hôm đợc tách ra từ NHNo&PTNT Hà Nội, khi mới ra đời chi nhánh là một
Ngân Hàng cấp 4 sau 3 năm đi vào hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT Chợ
Hôm đợc nâng cấp thành Ngân Hàng cấp 3 với tên gọi là Chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng. Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng là một đại diện theo ủy quyền của NHNo&PTNT Hà Nội, là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo pháp
lệnh Ngân Hàng, HTX tín dụng, điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ ngày 6/1/2003 trụ sở của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đợc đặt tại 60 Ngô Thì Nhậm Hai Bà Trng Hà Nội.Và hiện nay đã
đợc nâng cấp thành chi nhánh cấp II với 4 phòng giao dịch đặt tại Trơng Định,
Lò Đúc, Lê Thanh Nghị, Đầm Trấu.
Là một trong những chi nhánh lớn của NHNo&PTNT Hà Nội trong quá
trình hoạt động NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đợc sự chỉ đạo trực tiếp của
NHNo&PTNT Hà Nội, đợc sự quan tâm của UBND quận Hai Bà Trng, sự hỗ
trợ tích cực của các ban ngành Hà Nội và quận Hai Bà Trng về mọi mặt, ở mọi

thành phần kinh tế chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trng đã không
ngừng phát triển về mọi mặt nh: hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán và
ngân quỹ tài chính, hoạt động huy động vốn, hoạt động kinh doanh ngoại
tệ..
2. Cơ cấu tổ chức - bộ máy cán bộ

Nguyễn Danh Nam

25

Lớp: NHA_K7


×