Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá sự tăng trưởng của trẻ mẫu giáo 3 5 tuổi tại trường mầm non đồng tâm thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.7 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LÊ THỊ TÂM

ĐÁNH GIÁ SỰ TĂNG TRƢỞNG CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 5 TUỔI TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỒNG TÂM – THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học trẻ emhọc

HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LÊ THỊ TÂM

ĐÁNH GIÁ SỰ TĂNG TRƢỞNG CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 5 TUỔI TẠI TRƢỜNG
MẦM NON ĐỒNG TÂM – THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Sinh lý học trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


Th.S Ngô Thị Hải Yến

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này tôi đã
nhận đƣợc sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đặc biệt, khóa luận này tôi đƣợc hƣớng dẫn tận tình của ThS. Ngô Thị Hải
Yến – Giảng viên khoa sinh, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa Giáo
dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ bộ môn Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trƣờng Mầm non Đồng
Tâm –Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, Tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Tâm


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
ThS. Ngô Thị Hải Yến. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Lê Thị Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ 3 – 5 tuổi .............................................. 3
1.2. Các chỉ số tăng trƣởng của trẻ 3 – 5 tuổi ................................................... 3
1.3. Tình hình nghiên cứu về các chỉ số hình thái của trẻ mầm non...................... 5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 8
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 8
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 8
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 12
3.1. Chiều cao đứng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi............................................. 12
3.2. Cân nặng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi....................................................... 17
3.3. Vòng ngực của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi .................................................... 22
3.4. Vòng đầu của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi ...................................................... 27
3.5. Chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính........................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu ...................................................... 8

Bảng 2. 2. Phân loại BMI đối với nam từ 3 – 5 tuổi ....................................... 10
Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với nữ từ 3 – 5 tuổi.......................................... 11
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam……………………………. ...... 12
Bảng 3.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ ........................................................ 14
Bảng 3. 3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính.......................... 15
Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ nam ..................................................................... 17
Bảng 3.5. Cân nặng của trẻ em nữ .................................................................. 19
Bảng 3.6. Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính ..................................... 20
Bảng 3.7. Vòng ngực trung bình của trẻ nam ................................................. 22
Bảng 3. 8. Vòng ngực trung bình của trẻ em nữ ............................................. 24
Bảng 3. 9. Vòng ngực trung bình của trẻ em theo tuổi và giới tính ............... 25
Bảng 3.10. Vòng đầu của trẻ nam ................................................................... 27
Bảng 3.11. Vòng đầu của trẻ em nữ ................................................................ 29
Bảng 3.12. Vòng đầu của trẻ em theo tuổi và giới tính .................................. 30
Bảng 3.13. Chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính ............................... 32


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nam ........................... 13
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nữ .............................. 14
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn chiều cao của trẻ em tuổi theo tuổi và giới tính ... 16
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức tăng chiều cao của trẻ em ............................. 17
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nam ..................................... 18
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nữ ........................................ 19
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính............... 21
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mức tăng cân nặng của trẻ em.............................. 22
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nam.................... 23
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nữ .................. 25
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn vòng ngực của trung bình trẻ em ....................... 26
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn mức tăng vòng ngực trung bình của trẻ em ....... 27

Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em nam ................................... 28
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em nữ...................................... 29
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn vòng đầu của trẻ em theo tuổi và giới tính......... 31
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn mức tăng vòng đầu của trẻ em ........................... 32
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính ..... 34
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn mức giảm BMI của trẻ em ................................. 34


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tƣơng lai, và cũng là niềm hi vọng
của toàn nhân loại.Vì vậy, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc ta. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ này, cần nắm vững các đặc điểm tăng trƣởng của trẻ em.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các chỉ số tăng trƣởng của con
ngƣời có thể thay đổi và phụ thuộc vào các kỳ điều tra, điều kiện kinh tế xã
hội và môi trƣờng tự nhiên. Do đó, các chỉ số tăng trƣởng của con ngƣời nói
chung, của trẻ em nói riêng cần đƣợc tiến hành nghiên cứu thƣờng xuyên và
có sự tổng kết trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc nghiên cứu các chỉ số tăng trƣởng nhƣ cân nặng, kích thƣớc cơ
thể của trẻ là rất cần thiết. Nó cung cấp dẫn liệu cho công tác nuôi dạy trẻ
em ở bậc học mầm non, cũng nhƣ tạo cơ sở khoa học để đề xuất các biện
pháp hữu hiệu nhằm phát triển thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc một cách
toàn diện nhất.
Phƣờng Đồng Tâm là một phƣờng nằm ở rìa thành phố Vĩnh Yên,
chủ yếu làm nông nghiệp, đời sống của ngƣời dân vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Đến nay vẫn chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về đặc điểm tăng
trƣởng của trẻ lứa tuổi mầm non của phƣờng để có thể dựa vào đó đề ra
các biện pháp góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng chăm sóc và giáo
dục trẻ em ở địa bàn này.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
sự tăng trưởng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi tại trường Mầm non Đồng
Tâm – Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá sự tăng trƣởng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi tại Trƣờng
Mầm non Đồng Tâm – Thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Một số kiến nghị về chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể làm cơ sở để góp phần tìm hiểu,
đánh giá đặc điểm tăng trƣởng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi của Trƣờng
Mầm non Đồng Tâm, từ đó có phƣơng pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp
để trẻ em phát triển toàn diện.

2


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ 3 – 5 tuổi
Mỗi giai đoạn phát triển của con ngƣời có những đặc điểm riêng về mặt
cấu tạo và chức năng. Chính các đặc điểm này là thƣớc đo mức độ phát triển
của cơ thể ngƣời [13].
Hiện nay có nhiều cách phân chia các thời kỳ phát triển cá thể của con
ngƣời. Các tác giả nhƣ Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan [10], Đức Minh và
một số tác giả khác [14] chấp nhận cách phân chia của Viện Hàn Lâm sƣ
phạm Liên Xô, vì nhận thấy cách phân chia này phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi của ngƣời Việt Nam và có thể ứng dụng trong hệ thống giáo dục trẻ

em Việt Nam. Theo các tác giả, thì lứa tuổi mầm non gồm hai giai đoạn:
giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi (giai đoạn tuổi thơ sớm hay tuổi vƣờn trẻ) và
giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi (giai đoạn tuổi thơ đầu hay tuổi mẫu giáo).
Trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi có những đặc điểm phát triển thể lực riêng về
tầm vóc, trọng lƣợng, kích thƣớc cơ thể cùng với sự hoàn thiện của các cơ
quan chức năng [16, 22].
Tóm lại, chức năng sinh học và xã hội cơ bản của trẻ em lứa tuổi này là
phát triển và hoàn thiện [13].
1.2. Các chỉ số tăng trƣởng của trẻ 3 – 5 tuổi
Để đánh giá sự tăng trƣởng ở trẻ, ngƣời ta dùng các chỉ số khác nhau
tùy vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn các chỉ số riêng. Trong đó các
chỉ số hay đƣợc lựa chọn là chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu. Từ
những chỉ số cơ bản này ngƣời ta có thể suy ra các chỉ số khác nhƣ chỉ số
Pignet, BMI [13, 14, 17, 23].
3


Chiều cao đứng là một chỉ số tăng trƣởng cơ bản nhất và đƣợc sử
dụng trong hầu hết các nghiên cứu của “Nhân trắc học”. Chiều cao của
mỗi ngƣời đƣợc quyết định bởi đặc điểm di truyền, giới tính và ảnh hƣởng
của môi trƣờng sống [1, 13, 15, 19].
Ở trẻ em mầm non, chiều cao phát triển nhanh, nhất là trong những
năm đầu. Chiều cao của trẻ mầm non tăng trung bình 7 cm/năm ở giai
đoạn từ 1 đến 3 tuổi và tăng trung bình 6 cm/năm từ 3 đến 6 tuổi. Để theo
dõi sự tăng trƣởng chiều cao của trẻ em, có thể áp dụng công thức tính
gần đúng chiều cao trung bình cho trẻ trên 1 tuổi [2, 13, 21].
X= 75 + 5.n
Trong đó: X – chiều cao đứng (cm); n – số tuổi(năm); 75 – chiều cao trẻ
1 năm; 5 – chiều cao tăng trung bình/năm.
Cùng với chiều cao, cân nặng của cơ thể cũng đƣợc coi là một chỉ số

quan trọng để đánh giá sự phát triển của cơ thể. Cân nặng của cơ thể ít phụ
thuộc vào yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chặt chẽ với điều kiện dinh
dƣỡng. Trong ba năm đầu, trọng lƣợng cơ thể của trẻ tăng rất nhanh. Từ 3 – 5
tuổi, trọng lƣợng cơ thể của các em tăng chậm hơn, tăng trung bình 1,5
kg/năm, tốc độ tăng tƣơng đối đồng đều [2, 13].
Cân nặng của trẻ em trên một tuổi có thể tính gần đúng nhƣ sau:
X (kg) = 9 +1,5(n – 1) hay X= 9,5 +2(n – 1)
Trong đó: X – cân nặng của trẻ trên một tuổi (kg); 9 – cân nặng của trẻ
lúc một tuổi (kg); n – số tuổi của trẻ (năm).
Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em cũng là những chỉ số có ý nghĩa
khi đánh giá sự phát triển cơ thể. Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em đều
tăng nhanh trong ba năm đầu và tăng chậm hơn ở giai đoạn 3 – 5 tuổi [2].

4


Từ các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng và vòng ngực có thể tính
đƣợc chỉ số Pignet và BMI. BMI đƣợc dùng để đánh giá mức độ gầy hay
béo của cơ thể. Từ chỉ số Pignet có thể đánh giá thể lực theo thang phân loại
của Nguyễn Quang Tuyền và Cộng Sự [17, 19].
1.3. Tình hình nghiên cứu về các chỉ số tăng trƣởng của trẻ mầm non
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1919, Rudolf Martin - nhà nhân trắc học ngƣời Đức là ngƣời
đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua 2 tác phẩm nổi tiếng “Giáo
trình nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê”.
Trong các công trình này, ông đã đề xuất một hệ thống các dụng cụ và
phƣơng pháp đo đạc các kích thƣớc của cơ thể. Từ đó đến nay, phƣơng
pháp Martin tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện [8].
Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện thêm
các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nƣớc [25].

Năm 1964, trong cuốn “Nhân trắc học”, F. Vaneler Rael đã đƣa ra
những nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực theo giới tính,
lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng thang phân loại thể lực của con ngƣời
theo các chỉ số đánh giá thể lực [12].
Tại Hội nghị lần thứ bảy toàn Liên Xô về vấn đề sinh thái, sinh lý và
hình thái lứa tuổi, B.A. Nhikitic và V.P. Tresov đã công bố sơ đồ phát
triển cá thể sau khi sinh của con ngƣời. Sơ đồ cho biết khá chi tiết về sự
tăng tƣởng phát triển của con ngƣời ở mỗi giai đoạn và đã đƣợc áp dụng
rộng rãi trong nhân trắc học, giáo dục học, nhi khoa [12].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

5


Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu đầu tiên về thể lực con ngƣời
là của một số tác giả Mondiere (1875), Huard, Bogot (1938) và Đỗ Xuân Hợp
(1943).Sau năm 1954, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các đặc điểm
hình thái, giải phẫu, sinh lý của ngƣời Việt Nam [4, 14].
Năm 1975, cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam” do Giáo sƣ
Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên đƣợc xuất bản [21]. Đây là công trình đầu
tiên nêu ra khá đầy đủ các thông số về thể lực ngƣời Việt Nam ở mọi lứa
tuổi, trong đó có lứa tuổi trẻ Mầm non. Đây mới là các chỉ số sinh học của
ngƣời miền Bắc song nó thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy cho các nghiên
cứu sau này trên ngƣời Việt Nam. Sau này cũng đã có một số chƣơng
trình nghiên cứu về các đặc điểm hình thể ngƣời Việt Nam [4, 9, 10].
Năm 1989, Vũ Thị Chín cũng đã tiến hành nghiên cứu “Chỉ số phát triển
sinh lý - tâm lý trẻ em từ 0 - 3 tuổi”và đã xây dựng đƣợc biểu đồ phát triển về
chiều cao, cân nặng của trẻ [3].
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng đã đo 17 chỉ số hình thái (Chiều cao, cân
nặng, vòng ngực, vòng đầu, chỉ số pignet,...) của ngƣời Việt Nam từ 1-25 tuổi

ở một số vùng của Nghệ An và Hà Tĩnh. Tác giả nhận xét rằng, sự phát triển
chiều cao ở tất cả các độ tuổi của cƣ dân vùng Nghệ An có khí hậu vừa nóng
khô vừa nóng ẩm so với cƣ dân đồng bằng Bắc Bộ không có thời kỳ nóng khô
thấp hơn 0,5 cm – 4 cm, nhƣng cân nặng lại tƣơng đƣơng, mức chênh lệch cao
nhất cũng chỉ 0,5 kg. Theo tác giả, điều kiện sống đã ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng và phát triển các chỉ số hình thái của con ngƣời. Tác giả còn cho biết
các chỉ số về kích thƣớc có sự khác biệt giữa nam và nữ, ở các độ tuổi, các kích
thƣớc của nam đều lớn hơn nữ. Tuy nhiên, cũng có một số giai đoạn nữ phát

6


triển nhanh hơn nam và đạt giá trị lớn hơn. Ở các lứa tuổi khác nhau có sự
phát triển không đồng đều [18].
Trong hai năm 1995 – 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và Cs nghiên cứu
trên 10339 trẻ em từ 1 – 36 tháng tuổi và 11985 trẻ em từ 37 – 72 tháng tuổi
tại Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà. Kết quả cho thấy từ 5 đến
72 tháng tuổi, mức tăng chiều cao nhanh hơn so với mức tăng cân nặng [2].
Năm 1998 – 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên trẻ em Hà Nội từ 617 tuổi tại quận Cầu Giấy – Hà Nội cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng
của trẻ em lớn hơn so với các kết quả nghiên cứu của các tác giả từ những
thập kỷ 80 trở về trƣớc và so với trẻ em Thái Bình, Hà Tây cùng thời điểm
nghiên cứu. Điều này chứng tỏ rằng điều kiện sống đã có ảnh hƣởng tới sự
sinh trƣởng và phát triển các chỉ số hình thái của trẻ em [14].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về các chỉ số thể lực ở
Việt Nam khá phong phú. Ở trẻ em lứa tuổi mầm non, các nghiên cứu
mới chỉ đƣợc tiến hành về các chỉ số hình thái nhƣ chiều cao, cân nặng,
vòng ngực, vòng đầu hay chức năng của một số hệ cơ quan. Các công
trình nghiên cứu có ít nhiều khác nhau nhƣng cùng xác định đƣợc hình
thái thể lực phụ thuộc vào điều kiện sống. Địa bàn nghiên cứu, thời gian
nghiên cứu... và có sự biến đổi theo lứa tuổi, theo giới tính. Việc nghiên

cứu các chỉ số thể lực của trẻ mẫu giáo là cần thiết. Nó góp phần xây
dựng các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bổ
sung số liệu cho hƣớng nghiên cứu thể lực của trẻ em, đồng thời là dẫn
liệu cho quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các trƣờng Trung
học, Cao Đẳng, Đại Học sƣ phạm ngành mầm non và là dẫn liệu cho
công tác nuôi dạy trẻ mầm non đƣợc tốt hơn.
7


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các chỉ số tăng trƣởng của trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo từ 3 – 5 tuổi của trƣờng Mầm non Đồng Tâm thuộc thành phố
Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc; gồm 3 nhóm với 3 độ tuổi khác nhau, từ 3 đến
5 tuổi.
Tổng số trẻ tham gia nghiên cứu là 188 trẻ em, trong đó có 92 trẻ em
nam và 96 trẻ em nữ. Các trẻ có trạng thái tâm lý và sức khỏe bình
thƣờng, không có dị tật bẩm sinh và bệnh mãn tính. Phân bố trẻ tham gia
nghiên cứu theo tuổi và theo giới tính đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu
Tuổi

Nam

Nữ

Tổng số

3


30

32

62

4

30

32

62

5

32

32

64

Tổng số

92

96

188


2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trƣờng Mầm non Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ số đƣợc nghiên cứu
- Chiều cao đứng
- Cân nặng
- Vòng ngực trung bình
8


- Vòng đầu
- Chỉ số BMI
2.3.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ số
2.3.2.1. Chiều cao đứng
Chiều cao đứng của trẻ đƣợc đo bằng thƣớc đo polyme có vạch chia
độ chính xác đến 0,1 cm do Trung tâm thiết bị trƣờng học của Bộ Giáo
Dục & Đào Tạo sản xuất. Đo vào buổi sáng, khi đo thƣớc dây căng thẳng
áp sát vào tƣờng nhà, vuông góc với mặt đất nằm ngang, trẻ đi chân
không, trẻ ở tƣ thế đứng thẳng trên nền phẳng, quay lƣng vào thƣớc đo,
hai gót chân áp sát nhau, hai tay bỏ thõng bên ngƣời, mắt nhìn thẳng,
đồng thời đảm bảo 4 điểm chẩm, lƣng, mông, gót chạm vào thƣớc đo.
2.3.2.2. Cân nặng
Trẻ đƣợc cân bằng cân y học Trung Quốc có vạch chia đến 0,1 kg, đo
xa bữa ăn. Khi đo, trẻ chỉ mặc quần áo mỏng, không mang giày dép, trẻ
đứng yên ở vị trí giữa bàn cân, hai gót chân chạm nhau. Trƣớc khi đo bất
kỳ trẻ nào cân đều đƣợc chỉnh để đảm bảo độ chính xác.
2.3.2.3. Vòng ngực trung bình
Trẻ đƣợc đo ở tƣ thế đứng thẳng, chỉ mặc áo mỏng, thƣớc dây quấn
quanh ngực qua mũi ức, dƣới núm vú sao cho mặt phẳng của thƣớc dây
tạo ra song song với mặt đất. Thƣớc dây không co dãn và có vạch chia độ

chính xác đến 0,1 cm.
Tiến hành đo khi hít vào gắng sức, sau đó lại đo khi thở ra gắng sức.
Lấy 2 kết quả đó cộng lại và chia cho 2 để có kết quả trung bình.
2.3.2.4. Vòng đầu
Trẻ đƣợc đo bằng thƣớc dây vòng quanh đầu, phía trƣớc dây nằm trên
cung lông mày, phía sau qua ụ chẩm để lấy kích thƣớc tối đa. Trẻ ở tƣ thế
đứng thẳng. Thƣớc dây không co dãn và có vạch chia độ chính xác đến
0,1 cm.
9


2.3.2.5. Chỉ số BMI đƣợc tính bằng công thức
BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng (m)]2
Đơn vị của chỉ số BMI là kg/m2
Chỉ số BMI đã đƣợc chia ra làm 4 cấp độ
BMI < bách phân vị thứ 5: Suy dinh dƣỡng
BMI = bách phân vị thứ 5 – 85: Bình thƣờng
BMI = bách phân vị thứ 85 – 95: Nguy cơ béo phì
BMI > bách phân vị thứ 95: Béo phì
Bảng 2. 2. Phân loại BMI đối với nam từ 3 – 5 tuổi
Đơn vị: kg/m2
Tuổi
Bách phân vị

Phân loại

<13,9

Dƣới bách phân vị
thứ 5


Suy dinh
dƣỡng

14,0-17,0

13,9-16,8

Từ bách phân vị thứ
5 – 85

Bình thƣờng

17,4-18,3

17,0-17,8

16,8-17,9

Từ bách phân vị thứ
85 – 95

Nguy cơ béo
phì

>18,3

>17,8

>17,9


Trên bách phân vị
thứ 95

Béo phì

3

4

5

<14,4

<14,0

14,4-17,4

10


Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với nữ từ 3 – 5 tuổi
Đơn vị: kg/m2
Tuổi

Bách phân vị

Phân loại

<13,5


Dƣới bách phân vị
thứ 5

Suy dinh
dƣỡng

13,7-16,8

13,5-16,8

Từ bách phân vị thứ
5-85

Bình thƣờng

17,2-18,3

16,8-18,0

16,8-18,2

Từ bách phân vị thứ
85-95

Nguy cơ béo
phì

>18,3


>18,0

>18,2

Trên bách phân vị
thứ 95

Béo phì

3

4

5

<14

<13,7

14,0-17,2

2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc xử lý theo toán xác suất thống kê dùng trong y, sinh
học. Việc tính toán số liệu đƣợc thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010, phần mềm R i386 3.1.3. Các giá trị thống kê gồm có:
giá trị trung bình ( ), độ lệch chuẩn (SD).
- Tính giá trị trung bình:
Trong đó: : giá trị trung bình
: giá trị thứ i của đại lƣợng X
n: số cá thể ở mẫu nghiên cứu

- Độ lệch chuẩn: SD =
Trong đó:

Với n ≥ 30
: giá trị trung bình
: đại lƣợng i của X
SD: độ lệch chuẩn
n: số cá thể ở mẫu nghiên cứu
11


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Chiều cao đứng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi Trƣờng
Mầm non Đồng Tâm đƣợc thể hiện qua bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam
Chiều cao đứng (cm)
Tuổi

Số trẻ em có
chiều cao trong

n
±SD

Tăng

Max Min
(1)-(2)

(1)

(2)

khoảng [ ±SD]
(%)

3

30

96,37 ± 4,28

-

103

85

18

66,67

4

30

101,50 ± 4,01

5,13


112

95

17

80,00

5

32

108,06 ± 5,13

6,56

118

98

20

68,75

Tổng

92

Tăng trung

bình/năm

5,85

71,81

Số liệu bảng 3.1 cho thấy, từ 3 – 5 tuổi, chiều cao đứng của trẻ em nam
tăng dần. Cụ thể, chiều cao trung bình của trẻ em nam là 96,37 ± 4,28 cm lúc
3 tuổi và lúc 5 tuổi là 108,06 ± 5,13 cm, tăng trung bình 5,85 cm/năm. Tuy
nhiên chiều cao trung bình của trẻ em nam lại tăng không đều theo lứa tuổi.
Mức tăng chiều cao ở trẻ em nam trong giai đoạn 3 – 4 tuổi là 5,13 cm/năm
và giai đoạn 4 – 5 tuổi là 6,56 cm/năm.
12


Mức độ khác nhau về chiều cao giữa trẻ em nam cao nhất với trẻ em
nam thấp nhất trong cùng một độ tuổi khá lớn, thay đổi từ 18 cm lúc 3 tuổi
đến 20 cm lúc 5 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em nam có chiều cao nằm trong
khoảng giá trị trung bình ở các lứa tuổi khá cao 71,81%. Tỷ lệ này thấp nhất
là 66,67% lúc 3 tuổi và cao nhất 80,00% lúc 4 tuổi và lúc 5 tuổi là 68,75%.
Điều này cho thấy chiều cao đứng của trẻ em nam khá đồng đều.
Chiều cao
(cm)
120

108.06
101.5
100
96.37


80
3

4

5

Tuổi

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nam
3.1.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi Trƣờng
Mầm non Đồng Tâm đƣợc thể hiện qua bảng 3.2 và hình 3.2.

13


Bảng 3.2.Chiều cao đứng của trẻ em nữ
Chiều cao đứng (cm)

chiều cao

N

Tuổi

Số trẻ em có

±SD


Tăng

Max Min
(1)

(2)

(1)-(2)

trong khoảng
[ ±SD] (%)

3

32

93,94 ±3,77

-

103

86

17

68,75

4


32

99,41 ± 3,97

5,47

109

92

17

68,75

5

32

106,84 ± 3,61

7,43

114

98

16

81,25


Tổng 96

Tăng trung
bình/năm

6,45

72,92

Chiều cao (cm)
120

106.84
99.41

100
93.94

Tuổi

80
3

4

5

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nữ
14



Số liệu trong bảng 3.2 cho thấy, chiều cao của trẻ em nữ tăng liên tục theo
tuổi. Chiều cao trung bình của trẻ em nữ lúc 3 tuổi là 93,94 ± 3,77 cm và lúc 5
tuổi là 106,84 ± 3,61 cm, tăng trung bình 6,45 cm/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng
chiều cao trung bình của trẻ em nữ không đều qua các năm. Giai đoạn từ 3 đến 4
tuổi tăng 5,47 cm/năm và tăng 7,43 cm/năm ở giai đoạn từ 4 đến 5 tuổi.
Mức độ khác nhau về chiều cao giữa trẻ em nữ cao nhất với trẻ em nữ thấp
nhất trong cùng một độ tuổi khá lớn, thay đổi từ 16 – 17 cm. Tỉ lệ trẻ em nữ có
chiều cao nằm trong khoảng giá trị trung bình ở các lứa tuổi là 72,92%. Tỉ lệ này
thấp nhất là 68,75% lúc 3,4 tuổi và cao nhất là 81,25% lúc 5 tuổi. Nhƣ vậy, trẻ
em nữ lúc 5 tuổi có chiều cao đồng đều hơn so với các lứa tuổi còn lại.
3.1.3. So sánh chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
Kết quả so sánh chiều cao đứng của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính
đƣợc thể hiện qua bảng 3.3, hình 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3. 3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
Chiều cao đứng (cm)
Nam (1)

Tuổi

Nữ (2)

1-

P

2

(1-2)


n

±SD

Tăng

n

±SD

Tăng

3

30

96,37 ± 4,28

-

32

93,94 ± 3,77

-

2,43

<0,05


4

30

101,50 ± 4,01

5,13

32

99,41 ± 3,97

5,47

2,09

<0,05

5

32

108,06 ± 5,13

6,56

32

106,84 ± 3,61


7,43

1,22

>0,05

5,85

96

Tổng 92

Tăng trung
bình/năm

15

6,45


Số liệu trong bảng 3.3 cho thấy, trong cùng một độ tuổi thì trẻ em nam
luôn cao hơn trẻ em nữ, cụ thể là lúc 3 tuổi cao hơn 2,43 cm, lúc 4 tuổi cao
hơn 2,09 cm, lúc 5 tuổi cao hơn 1,22 cm. Sự khác biệt về chiều cao của trẻ
em theo giới tính thể hiện rõ lúc 3 tuổi và 4 tuổi (p<0,05), còn lúc 5 tuổi,
mức chênh lệch này không đáng kể (p>0,05).
Tốc độ tăng chiều cao trung bình của trẻ em nữ lớn hơn tốc độ tăng
chiều cao trung bình của trẻ em nam, tuy nhiên mức chênh lệch không nhiều.
Mỗi năm, chiều cao của trẻ em nữ tăng 6,45cm, chiều cao của trẻ em nam
tăng 5,85 cm.


Chiều cao
(cm)
120

110

108.06
106.84

101.5

100

96.37

99.41

93.94

Nam

90

Nữ

80

70

Tuổi


60
3

4

5

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn chiều cao của trẻ em tuổi theo tuổi và giới tính
16


Mức tăng (cm)
12
Nam

10

Nữ

8
6

7.43
6.56

5.47
5.13

4

Tuổi
5

2
3

4

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức tăng chiều cao của trẻ em
3.2. Cân nặng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi
3.2.1. Cân nặng của trẻ em nam
Kết quả nghiên cứu cân nặng của trẻ nam 3 – 5 tuổi Trƣờng Mầm non
Đồng Tâm đƣợc thể hiện qua bảng 3.4 và hình 3.5.
Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ nam
Cân nặng (kg)
Tuổi

n

±SD

Tăng

Số trẻ em có cân nặng

Max

Min

(1)


(2)

(1)-(2)

trong khoảng [ ±SD]
(%)

3

30

15,49±2,08

-

20

12

8

66,67

4

30

16,38±2,17


0,89

23

13,5

9,5

76,67

5

32

18,44 ±2,58

2,06

25,8

14

11,8

78,13

Tổng 92

Tăng trung
bình/năm


1,48

73,83

17


Số liệu trong bảng 3.4 cho thấy, cân nặng của trẻ em nam tăng liên tục
theo tuổi. Cân nặng trung bình của trẻ em nam lúc 3 tuổi là 15,49 ± 2,08 kg
và lúc 5 tuổi là 18,44 ± 2,58 kg, tăng trung bình 1,48 kg/năm. Tuy nhiên, cân
nặng trung bình của trẻ em nam tăng không đều qua các năm. Ở giai đoạn từ
3 đến 4 tuổi, mức tăng cân nặng trung bình của trẻ em nam là 0,89 kg/năm.
Ở giai đoạn từ 4 đến 5 tuổi, mức tăng cân nặng trung bình của trẻ em nam
là 2,06 kg/năm.
Mức độ khác nhau về cân nặng giữa trẻ em nam nặng nhất với trẻ em
nam nhẹ nhất trong cùng một độ tuổi khá lớn, thay đổi từ 8 kg lúc 3 tuổi đến
11,8 kg lúc 5 tuổi. Tỉ lệ trẻ em nam có cân nặng nằm trong khoảng giá trị
trung bình ở các lứa tuổi tƣơng đối cao (73,83%), thấp nhất là 66,67% lúc 3
tuổi và cao nhất là 78,13% lúc 5 tuổi. Nhƣ vậy, cân nặng của trẻ em nam lúc
5 tuổi đồng đều hơn so với các lứa tuổi khác.
Cân nặng (kg)
20

18.44
15.49

16.38

15


10

5

Tuổi

0
3

4

5

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nam
18


×