Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Điều tra một số chỉ số hình thái, thể lực của trẻ từ 3 5 tuổi tại trường mầm non đống đa vĩnh yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 45 trang )

Đ



TR


-2015





TR


Th.

-2015


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này tôi đã
nhận đƣợc sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đặc biệt, khóa luận này tôi đƣợc hƣớng dẫn tận tình của Th.S Ngô Thị Hải Yến
Giảng viên khoa sinh, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục
Tiểu học và các thầy cô trong tổ bộ môn Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trƣờng Mầm non Đống Đa


Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập số liệu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Tân


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
ThS. Ngô Thị Hải Yến. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Tân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ 3 – 5 tuổi ......................................... 3
1.2. Các chỉ số về thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ................................ 3

1.3. Những nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực trên thế giới ............. 5
1.4. Những nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực ở Việt Nam .............. 6
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 8
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 8
2.2.1. Các chỉ số đƣợc nghiên cứu ................................................................. 8
2.2.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ số ......................................................... 9
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 10
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 12
3.1. Chiều cao của trẻ em ............................................................................. 12
3.2. Cân nặng của trẻ em ............................................................................ 17
3.3. Vòng ngực trung bình
3.4. Vòng đầu

......................................................... 22

............................................................................. 26

3.5. Chỉ số BMI của trẻ theo tuổi và giới tính ............................................. 31


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố

theo độ tuổi và giới tính............. 8

Bảng 2.2. Phân loại BMI đối với nam từ 3 – 5 tuổi ........................................ 10
Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với nữ từ 3 – 5 tuổi........................................... 10
Bảng 3.1. Chiều cao của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi .......................................... 12
Bảng 3.2. Chiều cao của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi............................................. 13

Bảng 3.3. Chiều cao của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính ......................... 15
Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ nam từ 3 – 5 tuổi ................................................ 17
Bảng 3.5. Cân nặng của trẻ nữ từ 3 – 5 tuổi ................................................... 18
Bảng 3.6. Cân nặng của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính .......................... 20
Bảng 3.7. Vòng ngực trung bình của trẻ nam 3 – 5 tuổi ................................. 22
Bảng 3.8. Vòng ngực trung bình của trẻ nữ 3 – 5 tuổi.................................... 23
Bảng 3.9. Vòng ngực trung bình của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính ...... 25
Bảng 3.10. Vòng đầu của trẻ nam từ 3 – 5 tuổi .............................................. 26
Bảng 3.11. Vòng đầu của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi ........................................... 28
Bảng 3.12. Vòng đầu của trẻ em từ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính .............. 29
Bảng 3.13. Chỉ số BMI của trẻ em 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính ............... 31


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi ................ 12
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi................... 14
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em từ 3 – 5 tuổi theo tuổi và
giới tính ......................................................................................... 16
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức tăng chiều cao của trẻ em từ 3 – 5 tuổi ....... 16
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi ................. 17
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi ................... 19
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em từ 3 – 5 tuổi theo tuổi và
giới tính ......................................................................................... 21
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn mức tăng cân nặng của trẻ em từ 3 – 5 tuổi ......... 21
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nam từ 3 – 5
tuổi ................................................................................................ 22
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nữ 3 – 5 tuổi . 24
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em 3 – 5 tuổi
theo tuổi và theo giới tính ............................................................. 25
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn mức tăng vòng ngực trung bình của trẻ em từ

3 – 5 tuổi .................................................................................... 26
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi .............. 27
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi ................. 28
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em từ 3 – 5 tuổi theo tuổi và
giới tính ......................................................................................... 30
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn mức tăng vòng đầu của trẻ em từ 3 – 5 tuổi....... 31
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới
tính ................................................................................................ 32
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn mức giảm BMI của trẻ 3 – 5 tuổi ...................... 33


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là mầm non đất nƣớc, là tƣơng lai của dân tộc. “Cái mầm có
xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tƣơi quả mới tốt, con trẻ
đƣợc nuôi dƣỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự lập tự cƣờng”. Nhận
thấy đƣợc tầm quan trọng đó thì công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này
cần nắm chắc đặc điểm về thể lực, trí tuệ và tâm sinh lý của trẻ em.
Hình thái, thể lực là những đặc điểm phản ánh một phần thực trạng của
cơ thể. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các chỉ số hình thái thể lực của
con ngƣời thay đổi và phụ thuộc vào các kỳ điều tra, điều kiện kinh tế xã hội,
môi trƣờng tự nhiên. Đáng kể nhất là chế độ dinh dƣỡng, quá trình luyện tập
thể dục thể thao, thực trạng ô nhiễm môi trƣờng,… Do đó, việc nghiên cứu
các chỉ số hình thái thể lực của con ngƣời nói chung, của trẻ em nói riêng cần
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và có sự tổng kết trong một khoảng thời
gian nhất định.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao. Theo đó các chỉ số sinh học của con ngƣời cũng có sự
thay đổi theo thời gian và theo lứa tuổi. Việc nghiên cứu các chỉ số về hình

thái thể lực liên quan đến sự sinh trƣởng của trẻ mẫu giáo là cần thiết. Nó
cung cấp dẫn liệu cho công tác nuôi dạy trẻ em ở bậc mầm non, cũng nhƣ tạo
cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thế hệ
tƣơng lai của đất nƣớc một cách tốt nhất.
nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái thể lực của
ngƣời Việt Nam... Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đối tƣợng trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo còn ít,

trƣờng mầm non Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh
1


Phúc chƣa có đề tài nào nghiên cứu các chỉ số hình thái thể lực của trẻ. Là
một giáo viên Mầm non tƣơng lai tôi rất quan tâm đến vấn đề sự tăng trƣởng
của trẻ nên tôi chọn đề tài: “Điều tra một số chỉ số hình thái, thể lực của trẻ
từ 3 – 5 tuổi tại trƣờng mầm non Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng một số chỉ tiêu sinh học của trẻ 3 – 5 tuổi ở trƣờng
mầm non Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
- Đề ra một số kiến nghị về chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể làm cơ sở để góp phần tìm hiểu,
đánh giá đặc điểm tăng trƣởng của trẻ mẫu giáo 3 – 5 tuổi của Trƣờng Mầm
non Đống Đa, từ đó có phƣơng pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp để trẻ em
phát triển toàn diện.

2


NỘI DUNG

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ từ 3 – 5 tuổi
Mỗi giai đoạn phát triển cá thể của con ngƣời có những đặc điểm riêng
về mặt cấu tạo và chức năng. Chính các đặc điểm này đã xác định sự khác
nhau trong quá trình phát triển giữa các lứa tuổi [10, 12].
có những đặc điểm
riêng. Đặc điểm

trẻ em từ 3 – 5 tuổi là chiều cao và khối lƣợng cơ thể

phát triển chậm hơn giai đoạn trƣớc. Tốc độ tăng vòng đầu và vòng ngực
cũng chậm hơn [10].
Sự phát triển cơ thể trẻ em là một quá trình sinh học phức tạp trong đó
tầm vóc, trọng lƣợng và kích thƣớc cơ thể phát triển nhanh, đồng thời các cơ
quan có sự hoàn thiện về chức năng. Vì vậy, mà ở mỗi lứa tuổi trẻ đều có
những đặc điểm phát triển và thể lực khác nhau.
Tóm lại, chức năng sinh học và xã hội cơ bản của trẻ em lứa tuổi mầm
non là sinh trƣởng và phát triển [11].
1.2. Các chỉ số về thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo
Thể lực là một chỉ tiêu dùng để đánh giá sức khoẻ, tầm vóc, sự tăng
trƣởng, phát triển và khả năng học tập, lao động của con ngƣời [10]. Để đánh
giá sự phát triển thể lực, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ số về hình thái nhƣ
chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu… Trong đó, ba chỉ số cơ bản là
chiều cao đứng, cân nặng và vòng ngực đóng vai trò quan trọng nhất. Từ các
chỉ số cơ bản này, ngƣời ta có thể suy ra các chỉ số tổng hợp khác nhƣ chỉ số
pignet, BMI [10, 12, 14].

3



Chiều cao của cơ thể là dấu hiệu đƣợc nhận xét sớm nhất trong hầu hết
các lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học. Chiều cao của mỗi ngƣời đƣợc
quyết định bởi đặc điểm di truyền, giới tính và chịu ảnh hƣởng nhất định của
điều kiện sống [1, 6, 7, 16].
Ở trẻ em lứa tuổi mầm non, chiều cao phát triển rất nhanh, nhất là trong
những năm đầu. Chiều cao của các em tăng trung bình 7cm/năm ở giai đoạn
từ 1 đến 3 tuổi, và tăng trung bình 6 cm/năm từ 3 đến 6 tuổi [3, 5, 10].
Để theo dõi sự tăng trƣởng về chiều cao ở trẻ em, có thể áp dụng công
thức tính gần đúng chiều cao trung bình cho trẻ em trên một tuổi [10, 19].
X (cm) = 75 + 5.n
Trong đó: X: Chiều cao đứng (cm).
N: Số tuổi (năm).
75: Chiều cao trẻ 1 năm.
5: Chiều cao tăng trung bình/năm.
Cùng với chiều cao, cân nặng cũng đƣợc coi là một chỉ số quan trọng để
đánh giá sự phát triển của cơ thể. Cân nặng biểu thị mức độ và tỷ lệ giữa hấp
thụ với tiêu hao năng lƣợng của con ngƣời. So với chiều cao, cân nặng của cơ
thể ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới điều
kiện dinh dƣỡng [1, 8, 9, 13].
Thông thƣờng ở cùng một lứa tuổi, những trẻ em cao hơn thƣờng nặng
cân hơn. Trong vòng ba năm đầu, khối lƣợng cơ thể của các em tăng rất
nhanh. Từ 3 đến 5 tuổi, khối lƣợng cơ thể của các em tăng chậm hơn, tăng
trung bình 1,5 kg/năm, nhƣng tốc độ tăng tƣơng đối đồng đều [3, 10].
Cân nặng của trẻ em trên một tuổi có thể tính gần đúng nhƣ sau:
X (kg) = 9 + 1,5 (n - 1) hay X = 9,5 + 2(n -1)

4


Trong đó: X: Cân nặng của trẻ trên một tuổi (kg).

9: Cân nặng của trẻ lúc một tuổi (kg)
N: Số tuổi của trẻ (năm).
Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em cũng là những chỉ số có ý nghĩa khi
đánh giá sự phát triển cơ thể. Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em đều tăng
nhanh ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi, và tăng chậm hơn ở giai đoạn từ 3 đến 5
tuổi. Vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu lúc 1 tuổi, sau đó đuổi kịp và cao hơn [2].
Từ các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng và vòng ngực có thể tính thêm
đƣợc chỉ số pignet, BMI của cơ thể. BMI đƣợc dùng để đánh giá mức độ gầy
hay béo của một ngƣời [21, 22]. Từ chỉ số pignet, có thể đánh giá thể lực theo
thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền và cs [14].
1.3. Những nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực trên thế giới
Từ thế kỷ thứ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để
đánh giá thể lực. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đã
đƣợc nghiên cứu tƣơng đối sớm mà hiện đại cho nó là các nhà nhân trắc học
Ludman, Nold và Volanski.
Rudolf Martin là ngƣời đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua hai
tác phẩm nổi tiếng “giáo trình nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ thể
và xử lí thống kê”. Trong các công trình này ông đã đƣa đề xuất một số
phƣơng pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể cho đến nay vẫn
đƣợc sử dụng.
Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện thêm
các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nƣớc [11]. Vấn đề nhân trắc học
còn đƣợc thể hiện qua chƣơng trình của P.N.Baskirov – “nhân trắc học”,
Evan Dervael – “nhân trắc học” chƣơng trình của Burak, A.M.Aruwxon.
Xong với sự phát triển của bộ môn di truyền sinh lí học, toán học,… Việc
5


nghiên cứu nhân trắc học ngày càng hoàn chỉnh và đa dạng hơn, vấn đề này
đƣợc thể hiện qua các chƣơng trình X.Galperin, Tomiemicz, Tarasov,

Tommer, M.Sempe, G – Pedrom, M.P.Rog – Pegnot.
Nghiên cứu cắt ngang là một hƣớng đi sâu nghiên cứu sự tăng trƣởng về
mặt hình thái, đó là nghiên cứu sự tăng trƣởng của cơ thể và các đại lƣợng có
thể đo lƣờng đƣợc bằng kĩ thuật nhân trắc trong cùng một thời điểm. Công
trình đầu tiên trên thế giới cho thấy sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các
lứa tuổi từ 1 – 25 tuổi là một luận án tiến sĩ của Christian Fridrich Jumpert
ngƣời Đức vào năm 1754.
Nghiên cứu dọc của Philitbert Gueneaude Montbeilard [17]. Thực hiện
trên con trai mình từ năm 1959 – 1977. Đây là phƣơng pháp rất tốt đƣợc ứng
dụng cho đến ngày nay. Sau đó còn có chƣơng trình khác của Edwin
Chadwick ở Anh, Calschule ở Đức, H.P.Bowditch ở Mỹ, Paul Godin ở
Pháp,… Năm 1977, hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đã đƣợc thành lập đánh
dấu một bƣớc phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
1.4. Những nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu đầu tiên về thể lực con ngƣời là
của một số tác giả Mondiere (1875), Huard, Bogot (1938) và Đỗ Xuân Hợp
(1943) (theo [12]. Sau năm 1954, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các
đặc điểm hình thái, giải phẫu, sinh lý của ngƣời Việt Nam. Năm 1975, cuốn
“Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam” do giáo sƣ Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ
biên đƣợc xuất bản. Đây là một công trình khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh
học, sinh lý, sinh hóa của ngƣời Việt Nam [18]. Năm 1976 – 1989, Vũ Thị Chín
nghiên cứu về các chỉ số phát triển sinh lý, tâm lý của trẻ em từ 0 đến 3 tuổi và
đã xây dựng đƣợc biểu đồ phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ [4].
Năm 1980, 1982, 1987, Đoàn Yên và cộng sự (cs) [20] nghiên cứu một
số chỉ số sinh học của ngƣời Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi. Phân tích kết quả
6


nghiên cứu, các tác giả nhận thấy chiều cao và cân nặng trung bình của ngƣời
Việt Nam thấp hơn của ngƣời Âu, Mỹ ở mọi lứa tuổi.

Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs [6] đã nghiên cứu chiều cao,
vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài chi dƣới... trên 8000 ngƣời Việt Nam từ 1
đến 55 tuổi ở ba miền Bắc - Trung - Nam. Các tác giả nhận thấy có quy luật
gia tăng về chiều cao của ngƣời Việt Nam, tăng 4 cm/20 năm.
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [15] đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số
hình thái của ngƣời Việt Nam từ 1 – 25 tuổi ở Nghệ Tĩnh. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các chỉ số về chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu… của cƣ
dân Nghệ Tĩnh phần lớn thấp hơn so với các chỉ số này của dân cƣ vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả còn nhận thấy, có sự khác biệt về các chỉ số hình
thái thể lực theo giới tính. Theo tác giả, điều kiện sống đã ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phát triển các chỉ số hình thái của con ngƣời.
Trong hai năm 1995 – 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và cs nghiên cứu trên
10339 trẻ em từ 1 – 36 tháng tuổi và 11985 trẻ em từ 37 – 72 tháng tuổi tại Hà
Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà. Kết quả cho thấy từ 5 đến 72
tháng tuổi, mức tăng chiều cao nhanh hơn so với mức tăng cân nặng [3].
Từ năm 1998 – 2002, Trần Thị Loan [11, 12] nghiên cứu trên trẻ em Hà
Nội từ 6 – 17 tuổi cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng của trẻ em lớn hơn
so với các kết quả nghiên cứu của các tác giả từ những thập kỷ 80 trở về trƣớc
và so với trẻ em Thái Bình, Hà Tây cùng thời điểm nghiên cứu. Điều này
chứng tỏ, điều kiện sống đã có ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển các
chỉ số hình thái của trẻ em.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về các chỉ số thể lực trên ngƣời
Việt Nam khá phong phú. Các công trình có ít nhiều khác nhau nhƣng cùng
xác định đƣợc hình thái thể lực phụ thuộc vào điều kiện sống, địa bàn nghiên
cứu, thời gian nghiên cứu...và có sự biến đổi theo lứa tuổi, theo giới tính.
7


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là

trẻ mẫu giáo lứa

tuổi 3 – 5 tuổi của trƣờng mầm non Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. Gồm
3 nhóm với 3 độ tuổi khác nhau từ 3 – 5 tuổi.
nghiên cứu ở tình trạng khỏe mạnh không có dị tật về hình
thể hoặc các bệnh mãn tính.
nghiên cứu là 193 trẻ em, trong đó có 97 trẻ nữ và
96 trẻ

nghiên cứu theo tuổi và theo giới tính

thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Phân bố

theo độ tuổi và giới tính

Tuổi

Bé trai

Bé gái

Tổng

3

31


33

64

4

31

32

63

5

34

32

66

Tổng

96

97

193

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Các chỉ số đƣợc nghiên cứu

- Chiều cao đứng
- Cân nặng
- Vòng ngực trung bình
- Vòng đầu
- Chỉ số BMI
2.2.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ số
8


- Chiều cao đứng: đƣợc đo bằng thƣớc đo polymer có vạch chia chính
xác đến 0,1 cm do Trung tâm thiết bị trƣờng học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản
xuất. Để đo chính xác chiều cao cơ thể trẻ thì ta tiến hành đo nhƣ sau: Đo vào
buổi sáng, khi đo thƣớc dây căng thẳng áp sát vào tƣờng nhà, vuông góc với
mặt đất nằm ngang. Trẻ không đi giày, dép, đứng quay lƣng vào thƣớc đo.
Hai gót chân áp sát nhau, mắt nhìn thẳng, tay bỏ thõng bên mình. Đồng thời
đảm bảo 4 điểm chẩm, lƣng, mông, gót chạm vào thƣớc đo. Dùng thƣớc
vuông áp sát đỉnh đầu thẳng vuông góc với thƣớc đo. Chiều cao đứng đƣợc
tính bằng centimet (cm) với hai số thập phân sau dấu phẩy.
- Cân nặng: Đƣợc xác định bằng cân đồng hồ của Nhật Bản, có vạch chia
đến 0,1 kg. Đo xa bữa ăn, khi cân mỗi đối tƣợng chỉ mặc một bộ quần áo
mỏng, không mang giày, dép, đứng yên ở vị trí giữa bàn cân, hai bàn chân
hình chữ V. Đơn vị đo trọng lƣợng cơ thể là kilogam (kg).
- Vòng ngực trung bình:
Trẻ đƣợc đo ở tƣ thế đứng thẳng, chỉ mặc áo mỏng, thƣớc dây quấn
quanh ngực qua mũi ức, dƣới núm vú sao cho mặt phẳng của thƣớc dây tạo
ra song song với mặt đất. Thƣớc dây không co dãn và có vạch chia độ
chính xác đến 0,1cm.
Tiến hành đo khi hít vào gắng sức, sau đó lại đo khi thở ra gắng sức.
Lấy 2 kết quả đó cộng lại và chia cho 2 để có kết quả trung bình.
- Vòng đầu: Đƣợc đo bằng thƣớc dây quanh đầu, phía trƣớc dây nằm

trên cung lông mày, phía sau qua ủ chẩm để lấy kích thƣớc tối đa. Khi đo, đối
tƣợng ở tƣ thế đứng thẳng. Thƣớc dây không co dãn và có vạch chia độ chính
xác đến 0,1 cm.
- Chỉ số BMI còn gọi là chỉ số khối cơ thể đƣợc tính theo công thức:
BMI = Cân nặng (kg) / [ chiều cao đứng (m)]2.
Đơn vị của chỉ số BMI: kg/m2.
9


Bảng 2.2. Phân loại BMI đối với nam từ 3 – 5 tuổi
Tuổi

Bách phân vị

Phân
loại

3 tuổi

4 tuổi

5 tuổi

<14,4

<14,0

<13,9

Dƣới bách phân

vị thứ 5

Suy dinh
dƣỡng

11,4 – 17,4

14,0 – 17,0

13,9 – 16,8

Từ bách phân vị
thứ 5 – 85

Bình
thƣờng

17,4 – 18,3

17,0 – 17,8

16,8 – 17,9

Từ bách phân vị
thứ 85 – 95

Nguy cơ
béo phì

> 18,3


> 17,8

> 17,9

Trên bách phân
vị thứ 95

Béo phì

BMI
(kg/m2)

Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với nữ từ 3 – 5 tuổi

BMI
(kg/m2)

3 tuổi

Tuổi
4 tuổi

5 tuổi

< 14

< 13,7

< 13,5


Bách phân vị

Phân
loại

Dƣới bách
phân vị thứ 5

Suy dinh
dƣỡng
Bình
thƣờng

14 – 17,2

13,7 – 16,8 13,5 – 16,8

Từ bách phân
vị thứ 5 – 85

17,2 – 18,3

16,8 – 18,0 16,8 – 18,2

Từ bách phân Nguy cơ
vị thứ 85 – 95 béo phì

> 18,3


>18,0

> 18,2

Trên bách
phân vị thứ 95

Béo phì

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Các số liệu đƣợc xử lý theo toán xác xuất thống kê dùng trong y, sinh
học. Việc tính toán số liệu đƣợc thực hiện trên máy tính bằng phần mềm

10


Microsoft Excel 2007, phần mềm R i386 3.0.0. Các số liệu đƣợc nhập đầy đủ
sẽ đƣợc máy tính xử lý để tính: Giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD), p.
- Tính giá trị trung bình:
n

X

=

Xi
i 1

n


Trong đó:
X : Giá trị trung bình

Xi: Giá trị thứ i của đại lƣợng X
n: Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
- Tính độ lệch chuẩn theo công thức:
n

SD =

i 1

(Xi
n

X )2

(n

Trong đó:
X : Giá trị trung bình

Xi: Giá trị thứ i của đại lƣợng X
n: Số cá thể ở mẫu nghiên cứu

11

30 )



NGHIÊN CỨU
em
3.1.1.Chiều cao của trẻ em nam
Kết quả nghiên cứu chiều cao của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi đƣợc thể hiện
ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi
Chiều cao (cm)
Tuổi

n

3

31

4

Số trẻ em có
chiều cao trong
khoảng [ ±SD]
(%)

Tăng

Max
(1)

Min
(2)


(1) (2)

94,42 ± 3,8

-

103

87

16

67,74

31

102,27 ± 5,03

7,85

112

93

19

74,19

5


34

109,03 ± 4,85 6,76

118

101

17

61,76

Tổng

96

±SD

Tăng trung
bình/năm

7,30

65,75

Chiều cao (cm)
120

109.03
102.27

100

94.42

80
3

4

5

Tuổi

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi
12


Số liệu trong bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy, từ 3 – 5 tuổi, chiều cao của
trẻ em nam tăng dần. Cụ thể là chiều cao của trẻ em nam tăng từ 94,42 ± 3,8
cm lúc 3 tuổi lên 109,03 ± 4,85 cm lúc 5 tuổi, tăng trung bình 7,30 cm/năm.
Tốc độ tăng chiều cao của trẻ em nam giảm đều theo lứa tuổi. Mức tăng chiều
cao của trẻ em nam lớn nhất ở giai đoạn từ 3 – 4

cm/năm) và

tăng

Điều này phù hợp với

quy luật phát triển chung ở trẻ em.

Mức độ khác nhau về chiều cao giữa trẻ em nam cao nhất với trẻ em
nam thấp nhất trong cùng một độ t

nhiều, thay đổi từ 16 cm lúc

3 tuổi đến 19 cm lúc 4 tuổi

.

Tỉ lệ trẻ em nam có chiều cao nằm trong khoảng giá trị trung bình ở các
lứa tuổi là 65,75%. Tỉ lệ này thấp nhất là 64,72% lúc 4 tuổi và cao nhất là
3 tuổi. Điều này chứng tỏ, trong cùng một độ tuổi, chiều cao của

70,97

trẻ em nam chƣa thực sự đồng đều.
3.1.2. Chiều cao của trẻ em nữ
Kết quả nghiên cứu chiều cao của trẻ em nữ lứa tuổi mầm non từ 3 – 5
tuổi đƣợc thể hiện qua bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. Chiều cao của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi
Chiều cao (cm)
Tuổi

n
±SD

3

33


4
5

109

85

24

69,70

32 101,05 ± 4,25 7,46

111

90

21

65,63

32 107,16 ± 4,22 6,11

117

100

17

65,63


Tổng 97

93,59 ± 5,01

Số trẻ em có
chiều cao trong
Max Min
Tăng
(1) - (2) khoảng [ ±SD ]
(1)
(2)
(%)

Tăng trung
bình/năm

-

6,78

66,98
13


Số liệu trong bảng 3.2 cho thấy



, chiều cao của trẻ em nữ


, lúc 3 tuổi là 93,59 ± 5,01 cm và lúc 5 tuổi là 107,16 ± 4,22 cm,
tăng trung bình 6,78 cm/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng chiều cao của trẻ em
nữ không đều qua các năm. Chiều cao của trẻ em nữ tăng nhanh nhất ở giai
đoạn từ 3 đến 4 tuổi (tăng 7,46 cm/năm) và tăng chậm hơn ở giai đoạn từ 4
đến 5 tuổi (tăng 6,11 cm/năm). Điều này phù hợp với quy luật phát triển
chung ở trẻ em.
Mức độ khác nhau về chiều cao giữa trẻ em nữ cao nhất với trẻ em nữ
thấp nhất trong cùng một độ tuổi

nhiều, thay đổi từ 17 cm lúc 5

tuổi đến 21 cm lúc 4

cm

3

. Tỉ lệ trẻ em nữ

có chiều cao nằm trong khoảng giá trị trung bình ở các lứa tuổi là 66,98%
lúc 3 tuổi
65,63%. Điều này cho thấy, trong cùng một độ tuổi, chiều cao của trẻ em
chƣa thực sự đồng đều.
Chiều cao (cm)

120

107.16
101.05


100
93.59

80

3

4

5

Tuổi

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em nữ từ 3 – 5 tuổi
14


3.1.3. So sánh chiều cao của trẻ em theo tuổi và giới tính
Kết quả so sánh chiều cao của trẻ em lứa tuổi mầm non từ 3 – 5 tuổi theo
tuổi và giới tính đƣợc thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.3, 3.4.
Bảng 3.3. Chiều cao của trẻ 3 – 5 tuổi theo tuổi và giới tính
Chiều cao (cm)
Nam (1)

Tuổi
n

±SD


Nữ (2)
Tăng

n

±SD

Tăng

P
(1-2)

0,83

>0,05

3

31

94,42 ±3,8

-

32

93,59±5,01

4


31

102,27±5,03

7,85

32

101,05±4,25 7,46

1,22

>0,05

5

34

109,03±4,85

6,76

33

107,17±4,22 6,11

1,86

>0,05


Tổng

96

Tăng trung
bình/năm

7,30

97

6,78

Số liệu trong bảng 3.3 cho thấy,
trong cùng một độ tuổi,

-

12


trẻ em nam luôn cao hơn

trẻ em nữ. Mức độ chênh lệch dao động từ 0,83 – 1,86 cm. Sự khác biệt về
chiều cao

không đáng kể (p>0,05).

Tuy nhiên mức độ chênh lệch không
đáng kể. Điều này cho thấy, từ 3 – 5 tuổi chƣa có sự khác biệt nhiều về tốc độ

phát triển chiều cao giữa nam và nữ.

15


Chiều cao (cm)
120
109.03
107.17

110
102.27
101.05
100
94.42 93.59

Nam
Nữ

90

80

70

60

Tuổi
3


4

5

Hình 3.3. Đồ thị thể hiện chiều cao của trẻ em từ 3 – 5 tuổi theo tuổi và
giới tính

Mức tăng (cm)
12

Nam
Nữ

10
7.85

8

6.76
7.44

6
6.11
4
2
3

4

5 Tuổi


Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức tăng chiều cao của trẻ em từ 3 – 5 tuổi
16


3.2. Cân nặng của trẻ em
3.2.1. Cân nặng của trẻ nam
Kết quả nghiên cứu cân nặng của trẻ nam 3 – 5 tuổi đƣợc thể hiện qua
bảng 3.4 và hình 3.5.
Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ nam từ 3 – 5 tuổi

3

31

14,95 ± 2,08

-

20,5

12

8,5

Số trẻ em có
cân nặng trong
khoảng [ ±
SD] (%)
77,42


4

31

17,03 ± 2,49

2,08

23

13

10

64,52

5

34

18,97 ± 3,32

1,94

27

15,5

11,5


76,47

Tổng

96

Tăng trung
bình/năm

2,01

Tuổi

Cân nặng (kg)
Tăng Max Min
(1)
(2)

n
± SD

(1)-(2)

72,80

Cân nặng (kg)
18.97

20

17.03
14.95
15

10

5

0
3

4

5

Tuổi

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em nam từ 3 – 5 tuổi
17


Số liệu trong bảng 3.4 và hình 3.5 cho thấy, cân nặng của trẻ em nam
tăng liên tục theo tuổi. Từ 3 đến 5 tuổi, cân nặng của trẻ em nam tăng
± 3,32 kg, tăng trung bình 2,01 kg/năm. Tốc độ

14,95 ±

tăng cân nặng của trẻ em nam giảm dần qua các năm. Cân nặng
nam tăn


–4
4–

Điều này có thể giải thích do

ở giai đoạn 3 – 4 tuổi, tốc độ tăng chiều cao của trẻ em nam mạnh hơn so
với giai đoạn 4 – 5 tuổi.
Mức độ khác nhau về cân nặng giữa trẻ em nam nặng nhất với trẻ em
nam nhẹ nhất trong cùng một độ t

, thay đổi từ 8,5 kg lúc 3

tuổi đến 10 kg lúc 4 tuổi

. Tỉ lệ trẻ em nam có

cân nặng nằm trong khoảng giá trị trung bình ở các lứa tuổi tƣơng đối cao
tuổi v

72,80%,

%

5 tuổi
độ tuổi, cân năng của trẻ em nam khá đồng đều.
3.2.2. Cân nặng của trẻ em nữ
Kết quả nghiên cứu cân nặng của trẻ nữ 3 – 5 tuổi đƣợc thể hiện qua
bảng 3.5 và hình 3.6.
Bảng 3.5. Cân nặng của trẻ nữ từ 3 – 5 tuổi
Cân nặng (kg)

Tuổi

n
± SD

Tăng

Max
(1)

Min
(2)

(1)(2)

Số trẻ em có cân
nặng trong khoảng
[ ± SD] (%)

3
4

33 14,35 ± 2,05
32 16,53 ± 2,77

2,18

19,5
26


10
13

9,5
13

72,73
75,00

5

32 17,75 ± 2,93

1,22

29,5

14

15,5

84,38

Tổng 97

Tăng trung
bình/năm

1,7


77,37
18


×