Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Con ngời là trung tâm của vũ trụ, là một chủ thể đợc phát triển toàn
diện về hình thái cơ thể cũng nh về mặt nhân cách. Con ngời từ khi sinh ra cho
đến khi già chết trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau: bào thai, sơ sinh,
bú sữa, nhà trẻ, mẫu giáo, niên thiếu, dậy thì, trởng thành, lÃo hoá và chết.
Trong các giai đoạn phát triển của đời ngời, tuổi dậy thì tơng đơng với giai
đoạn đang ngồi trên ghế trờng trung học cơ sở. Đây là một trong những giai
đoạn có những biến đổi quan trọng cả về chất và lợng.
Tranopxcaia đà nhận định: Trong các giai đoạn phát triển ở trẻ em nói
riêng và con ngời nói chung thì sự phát triển ở tuổi dậy thì là cái mốc vô cùng
lớn, chuyển từ lợng thành chất, đa đứa trẻ thành ngời lớn thực sự cả về thể lực,
tâm hồn và trí tuệ [13]. ở tuổi dậy thì do sự phát triển của hệ thần kinh và nội
tiết, hoạt động của các hoocmon nam và nữ đà làm cho con ngời có sự phát
triển có tính chất nhảy vọt về thể lực, hình thái cơ thể cũng nh trí tuệ, tình cảm
và các đặc điểm tâm lí và các mối quan hệ xà hội. Tuy nhiên các mốc đó xảy
ra sớm hay muộn, xảy ra ở đâu và sự phát triển hình thái ®ã ®· ®¹t ®Õn cùc
®iĨm cđa sù cho phÐp cha, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố của môi trờng tự nhiên và xà hội. Trớc hết nó phụ thuộc vào tố chất di truyền, sau đó là
các yếu tố môi trờng, xà hội nh: điều kiện khí hậu, chế độ dinh dỡng, điều
kiện lao động, tác động của phim ảnh Những yếu tố trên đà làm nên những Những yếu tố trên đà làm nên những
nét khác biệt về mặt hình thái của các độ tuổi ở những vùng miền khác nhau.
Bớc vào những năm đầu của thÕ kû XXI, nỊn kinh tÕ - x· héi ViƯt Nam
đà có nhiều bớc tiến vợt bậc, điều này đà có tác động tích cực đến sự phát
triển các chỉ tiêu hình thái thể lực ở lứa tuổi đang lớn. Đề tài đợc thực hiện
nhằm tìm hiểu các chỉ tiêu hình thái, thể lực và các tố chất vận động lứa tuổi
từ 12-15. Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các số liệu, là cơ sở để các nhà
chuyên môn xây dựng kế hoạch bảo vệ sức khoẻ, nâng cao tầm vóc thể lực của
trẻ em nói riêng và ngời Việt Nam nói chung.
Từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài : Một số chỉ tiêu hình thái, thể
lực của học sinh từ 12-15 tuổi tại các trờng THCS Đại Sơn - Đô Lơng và
THCS Bến Thuỷ TP Vinh- NghƯ An”. TP Vinh- NghƯ An”.
2. Mơc tiêu của đề tài
- Bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học: phơng pháp thu
số liệu, xử lý số liệu, cách viết một công trình nghiên cứu khoa học.
- Điều tra một số chỉ tiêu hình thái, thể lực của học sinh từ 12-15 tuổi
thời điểm 2008.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
1
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
- Khảo sát các tố chất vận động ở các nhóm đối tợng nghiên cứu.
- Tìm hiểu thời điểm dậy thì ở học sinh từ 12-15 tuổi.
3. nội dung nghiên cứu
3.1. Khảo sát các chỉ tiêu hình thái
- Cân nặng
- Chiều cao đứng
- Vòng ngực
3.2. Khảo sát các tố chất vận động
- Tố chất nhanh
- Tố chất mạnh
- Tố chất dẻo
3.3. Đánh giá thể lực bằng phơng pháp chỉ số
- Quetelet
- Pignet
3.4. Khảo sát thời điểm xuất hiện dấu hiệu dậy thì ở nữ sinh
4. ý nghĩa của đề tài
Trong chơng trình KX 07 nghiªn cøu “ Con ngêi ViƯt Nam – TP Vinh- Nghệ An. mục tiêu
và động lực của sự phát triĨn kinh tÕ – TP Vinh- NghƯ An”. x· hội do nhà nớc đặt ra đà thể hiện
rõ chiến lợc vì con ngời.Việc nghiên cứu đặc điểm sinh thể, tình trạng dinh dỡng, yếu tố tác động của môi trờng và những biện pháp nâng cao chất lợng sức
khoẻ đang thu hút nhiều ngành khoa học khắp các địa phơng trong cả nớc.
Qua nghiên cứu chúng ta sẽ tìm và phát hiện các quy luật phát triển thể lực,
thể chÊt, trÝ t, sù tiÕn ho¸ thÝch nghi cđa con ngời Việt Nam nói chung, các
dân tộc ngời Việt Nam sống ở những nơi có môi trờng tự nhiên và xà hội khác
nhau nói riêng, nhằm đóng góp vào việc điều tra cơ bản con ngời Việt Nam,
một vấn đề đang đợc quan tâm rộng rÃi của nhiều ngành khoa học.
Về mặt thực tiễn thì qua nghiên cứu hình thái của học sinh THCS sẽ
giúp chúng ta xác định các chỉ số sinh học, đánh giá sự phát triển thể lực, thể
chất ở các độ tuổi khác nhau trong giai đoạn dậy thì, qua đó xác định ranh
giới giữa sự phát triển bình thờng và không bình thờng ở nam và nữ ở các
vùng địa phơng khác nhau, từ đó ®Ị ra c¸c chÕ ®é gi¸o dơc, lao ®éng, tËp
lun sinh hoạt phù hợp với từng loại đối tợng và điều kiện, môi trờng sống cụ
thể. Vì thế việc nghiên cøu con ngêi ViƯt Nam ë c¸c løa ti kh¸c nhau, trớc
đây cũng nh hiện nay có ý nghĩa chiến lợc lâu dài và thiết thực.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lÝ
2
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Chơng 1.
tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. lợc sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thế giới
ở mức độ tiến hoá sinh vËt, con ngêi ®Ịu cã ngn gèc tõ ngêi hiện đại
nên có cấu tạo hình thái, cấu tạo cơ bản giống nhau nhng do khác nhau về tính
di truyền và biến dị nên các cá thể trong cùng một loài không hoàn toàn giống
nhau về mặt hình thái. Pirher một trong những ngời sáng lập ra bộ môn di
truyền học quần thể khi xây dựng môn thống kê toán học ứng dụng trong di
truyền học, nhân trắc học mới đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác của nó. Ngời
đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại là nhà nhân trắc học ngời Đức Rudol
F. Mactin tác giả của hai cuốn sách nổi tiếng Giáo trình về nhân học (1919)
và Chỉ nam đo đạc và xử lí thống kê(1924). Từ đó đến nay nhân trắc học đÃ
tiến những bớc dài có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình
nghiên cứu dựa trên phơng pháp của Marctin có bổ sung và hoàn thiện về mặt
lí luận dựa trên thực tiễn của mỗi nớc
Năm 1937, Gaspar nghiên cứu về sự phát triển thể lực của học sinh
thành phố Stugate (Đức), trong 10 năm (1923-1934), kết quả là chỉ số phát
triển thể lực của học sinh bị ¶nh hëng râ rƯt qua ®êi sèng x· héi, chiÕn tranh,
làm cho chiều cao cân nặng đều giảm từ 4-6 cm và 1-1,5 kg.
Khu vực Đông Dơng, 1942, Đỗ Xuân Hợp cộng tác với P.Hward đÃ
nghiên cứu và đa ra cuốn sách Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của
ngời lao động.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
3
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Năm 1948, tổ chức y tế thế giới vì sức khoẻ cộng đồng ra đời và tổ chức
này đà có công lớn trong chăm sóc đánh giá sự phát triển sức khoẻ trẻ em
thông qua hai chỉ số chiều cao, cân nặng.
Vào những năm 1960, ngời ta phát hiện ra hiện tợng gia tốc phát triển
của của cơ thể trẻ em ở lứa tuổi học đờng và đà nhận thấy các chỉ số chiều
cao, cân nặng của trẻ em lớn hơn so với trẻ lứa tuổi ở các thập kỉ trớc đó.
Tiếp đó là một loạt các nghiên cứu của nhiều tác giả và đà đa ra đợc các
giả thuyết để giải thích nh thut “Ph¸t quang” cđa Kock, thut “Chän läc”
cđa Bennhold Thomson, thuyết Dinh dỡng của Len, thuyết về Thành thị
hoá của Ruddeer đà nghiên cứu sâu về sự chênh lệch chiều cao và cân nặng
giữa trẻ em thành thị và nông thôn [17].
Năm 1962, cuốn Học thuyết và sự phát triển của cơ thể ngời của
P.N.Baskirop đà đa ra quy luật phát triển cơ thể ngời dới ảnh hởng của điều
kiện sống.
Năm 1964, cuốn Nhân trắc học của F.VanderVacl đà đa ra nhận xét
toàn diện về các quy luật phát triển thĨ lùc theo giíi tÝnh, løa ti vµ nghỊ
nghiƯp. Tõ đây ông đà xây dựng thang phân loại thể lực dựa vào trung bình
cộng và độ lệch chuẩn.
Bớc sang thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học thì
nhân trắc học cũng phát triển mạnh mẽ. Việc nghiên cứu thể lực trẻ em lứa
tuổi đến trờng đà đợc đẩy mạnh khắp nơi trên thế giới và một số nớc đà thu đợc những thành quả đáng kể. Năm 1971, I. P Lêônốp nghiên cứu những hiểu
biết tâm lí trẻ em ở trớc và sau tuổi dậy thì.
Năm 1972, tại Đức các nhà khoa học đà đa ra bảng tiêu chuẩn đánh giá
thể lực của học sinh. Cũng trong năm này, A.N Kabanôp cho rằng, sự phát
triển thể lực và thể lực và thể chất ở trẻ em ngoài sự quyết định bởi yếu tố di
truyền thì nó còn liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dỡng, sự luyện tập và chế
độ chăm sóc của gia đình và xà hội [2].
Năm 1979, tổ chức y tế thế giới đà yêu cầu sử dụng hai chỉ số cân nặng
và chiều cao để theo dõi sự phát triển cơ thể và tình trạng dinh dỡng cơ thể trẻ
em tất cả các lứa tuổi [13].
Năm 1992, Singapore đà hoàn thành 6 nội dung điều tra thể chất học
sinh [9].
Năm 1993, Nhật Bản đà hoàn chỉnh Test kiểm tra thể chÊt cho mäi ngêi” víi 5 néi dung ¸p dơng cho học sinh và sinh viên.
Tại Liên Xô, hội nghị lần thứ VII về các vấn đề sinh thái, sinh lí và hình
thái lứa tuổi đà thông qua sơ đồ phát triển cơ thể sau khi sinh của con ngời.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
4
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Gần đây các nhà nghiên cứu ngời Pháp M.Sempé, Gpédrôn và M.P.Rogemot
đà công bố tác phẩm Tăng trởng phơng pháp và sự nối tiếp. Các tác giả đÃ
đề cập đến các phơng pháp nghiên cứu thể lực và sự phát triển cơ thể trẻ em.
Theo Xukholomxky, nhà s phạm nổi tiếng của Nga thì khả năng vận
động, kĩ năng, kĩ xảo của con ngời nói chung và học sinh nói riêng đợc hình
thành trong đời sống cá thể phải trải qua quá trình luyện tập. Quá trình vận
động nói chung và luyện tập thể dục thể thao nói riêng có vai trò quyết định
đối với sự phát triển toàn diện của con ngời. Đặc biệt ở lứa tuổi thanh niên, chỉ
có một cơ thể khoẻ mạnh, một thân hình cờng tráng phát triển cân đối, thì hệ
thần kinh mới nhạy bén, phản xạ mới linh hoạt.
B.Bedisơ và D.Hun nghiên cứu thể lực của học sinh (cïng thêi gian
nghiªn cøu, cïng løa ti) cho thÊy học sinh nông thôn có chỉ số phát triển thể
lực thấp hơn học sinh thành phố. Song song với việc nghiên cứu về sự phát
triển thể lực của học sinh và mối liên quan giữa lứa tuổi với các yếu tố ảnh hởng, các nhà y học cũng đà tiến hành nghiên cứu y học đờng.
Đây là một trong những híng nghiªn cøu mang tÝnh chÊt thêi sù nhÊt trong
thêi gian này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam [15,9,6]
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và lợi ích của con ngời, việc nghiên cứu
các chỉ tiêu hình thái, sinh lí của con ngời nói chung, và trẻ em nói riêng đà đợc tiến hành từ rất lâu trên thế giới và Việt Nam cũng đà đợc thực hiện vào
những năm đầu thế kỉ XX.
ở Việt Nam, nghiên cứu hình thái thể lực đà đợc tiến hành từ những
năm 30 của thế kỉ XX, tại ban nghiên cứu nhân trắc học thuộc viện Viễn Đông
Bắc Cổ.
Những kết quả nghiên cứu bớc đầu về nhân trắc học trên ngời Việt Nam
thời kì này đựợc công bố trong 9 tập tạp chí Các công trình nghiên cứu của
giải phẫu học trờng Đại học y khoa Đông Dơng (1936-1944) và trong cuốn
Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của ngời Đông Dơng của
P.H.Ward, Đỗ Xuân Hợp.
Năm 1945-1960 bộ môn nhân trắc học bắt đầu đợc thành lập ở các viện
nghiên cứu và trờng đại học để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu. Thời kì
này việc nghiên cứu nhân trắc học của ngời Việt Nam cha phát triển. Từ năm
1955 trở đi, việc nghiên cứu hình thái sinh lý ngời Việt Nam đều đợc các nhà
khoa học quan tâm. Từ 1955-1957, Chu Văn Tờng nghiên cứu hằng số sinh lý
của trẻ em Việt nam; Trịnh Bỉnh Dy (1963-1964) khảo sát và công bố Hằng
số sinh lí học của ngời Việt Nam.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
5
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Từ 1961-1966, Bùi Thu nghiên cứu sự biến đổi của các hằng số sinh vËt
häc cđa ngêi ViƯt Nam trong mét sè lao ®éng chuyên biệt.
Vũ Triệu Ân (1964-1966) đề cập đến những số huyết học của ngời Việt
Nam.
Nguyễn Quang Quyền với các công trình nghiên cứu đo đạc thống kê
hình thái nhân học ở mọi lứa tuổi (1960), nghiên cứu các chỉ số đánh giá thể
lực học sinh Hà Nội (2/1971), một số đặc điểm ngời Việt Nam hiện tại và vấn
đề thích nghi của cơ thể (2/1974).
Năm 1963, Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Xuân Hợp (1963) nghiên cứu
về sức lớn của học sinh Hà Nội.
Chu Văn Tờng và Nguyễn Công Khang (1972) với các công trình Một
số hằng số của trẻ em ViƯt Nam” vµ “ H»ng sè sinh häc ngêi ViƯt Nam đÃ
tổng kết các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về chỉ số hình thái và thể
lực. Cho đến nay cuốn sách này luôn đợc làm tài liệu cho việc giảng dạy và
nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học ngời Việt Nam.
Sau khi giải phóng miền nam và thống nhất đất nớc, các công trình
nghiên cứu khoa học ở mọi lĩnh vực đà đợc đẩy mạnh và đạt đợc nhiều thành
tựu to lớn. Nằm trong xu thế thuận lợi, nhiều công trình nghiên cứu về hình
thái và sinh lí của Việt Nam thuộc nhiều dân tộc khác nhau, ở nhiều địa phơng
khác nhau và ở các lứa tuổi đà đợc công bố.
Đoàn Yên và cộng sự (1980, 1982, 1987) đà nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học ngời Việt Nam từ 3-110 tuổi, đặc biệt là chiều cao và cân nặng. Năm
1980-1985, Nghiêm Xuân Thăng, Nguyễn Ngọc Hợi, Ngô Thị Bê và Hoàng
ái Khuê đà nghiên cứu các chỉ số hình thái, sự phát triển thể chất của trẻ em
và học sinh miền đồng bằng, TP Vinh và miền núi Nghệ An. Đào Duy Khuê
(1989) nghiên cứu hình thái, thể lực trên 1478 học sinh từ 6-17 tuổi thuộc hai
trờng THCS và hai trờng THPT thị xà Hà Đông. Trần Văn Dần và cộng sự
(1990-1995) đà khảo sát thực trạng cong vẹo cột sống trên 13.747 học sinh từ
8-14 tuổi ở các địa phơng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình. Năm 1994, Nguyễn
Ngọc Hợi. Điều tra sự phát triển thể chất của học sinh [10].Trần Đình Long
(1994) đà nghiên cứu tình trạng phát triển thể lực của học sinh ti tõ 6-15
thc qn Hoµn KiÕm- Hµ Néi, sau đó tác giả lại tiếp tục nghiên cứu về lứa
tuổi 6-16 tại thị xà Thái Bình vào năm 1995 [19]. Đặc biệt từ 1994-1996 ông
và cộng sự đà nghiên cứu tầm vóc và thể lực 22.596 học sinh (trong đó có
11.031 trai và 11.565 gái) lứa tuổi 6-18 đang học tại các trờng PTTH Quận
Hoàn Kiếm, Ba Đình và Đống Đa, Hai Bà Trng, Từ Liêm của Hà Nội. Đây là
công trình đợc đánh giá tốt nhất. Đinh Văn Thức, Nguyễn Duy Khiêm,
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
6
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Nguyễn Hữu Chỉnh (1996) đà nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của học
sinh từ 6-15 tuổi An Dơng- Hải An-Hải Phòng. Nguyễn Quang Mai và
Nguyễn Thị Lan (1998) nghiên cứu hình thái trên học sinh từ 12-18 tuổi của
dân tộc ít ngời tỉnh Vĩnh Phúc và Phúc Thọ.
Năm 2001, nghiên cứu của Vũ Đức Thu, Lê Kim Dung, Đào Ngọc
Phong và cộng sự về bệnh học đờng tại Hà Nội có nhận xÐt r»ng mét sè u tè
vỊ m«i trêng, líp häc, các phơng tiện phục vụ học tập ở các trờng đợc nghiên
cứu đều cha đảm bảo đợc yêu cầu vệ sinh quy định.
Năm 2001, Đinh Thị Thu Hơng và Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu sự
biến đổi một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của học sinh ở lứa tuổi từ 12-15
tuổi.[6,15] Cũng năm 2001, Ngô Thị Bê và cộng sự đà nghiên cứu mối quan
hệ giữa chỉ tiêu hình thái của học sinh với thực trạng bàn ghế trong nhà trờng
[13]. Năm 2004-2005, Ngô Thị Bê và Đinh Thị Nga đánh giá thể lực và dị tật
cong vẹo cét sèng cđa häc sinh ë mét sè trêng tiĨu học và THCS thuộc hai
tỉnh Nghệ An-Hà tĩnh[14 ]. Ngô Thị Bê và cộng sự (2007), đà khảo sát các
bệnh học đờng và ảnh hởng của chúng lên các chỉ tiêu hình thái, sinh lí ở học
sinh thuộc tỉnh Nghệ An [ 12].
1.2. cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Hình thái
Sinh trởng và phát triển là một trong những đặc trng cơ bản nhất của sự
sống trong đó có con ngời, nó có vai trò quan trọng đối với đời sống của một
cá thể cũng nh cả quần thể. Đối với cơ thể trẻ em luôn xảy ra các quá trình
sinh lí đặc trng nh sự tăng trởng, phát triển và hoàn thiện các cơ quan trong cơ
thể.
Phát triển là sự biến đổi về chất bên trong và đựơc biểu hiện ra bên
ngoài bằng thuộc tính dấu hiệu bản chất của từng giai đoạn sinh vật. Khái niện
phát triển chỉ sự biến đổi chất lợng, sự hoàn thiện về chức năng sinh lí của các
cơ quan cũng nh toàn cơ thể, sự biến đổi từ cơ thể thai nhi thành cơ thể trởng
thành.
Khái niệm về sinh trởng chỉ sự biến đổi về số lợng, sự tăng trởng về
kích thớc, khối lợng chính là sự biến đổi về những đặc điểm cấu tạo giải phẫu
của các cơ quan trong cơ thể.
Sự sinh trởng và phát triển có liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau.
Đó là sự vận động đi lên theo chiều hớng hoàn thiện cả về cấu tạo và chức
năng.
Sinh trởng là điều kiện của phát triển và phát triển lại làm thay đổi sự
sinh trởng của từng giai đoạn. ở giai đoạn phát dục cơ thể sinh vật thờng
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
7
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
nhanh biến đổi về hình thái và sinh lí, đến giai đoạn trởng thành thì dừng lại
hoặc giảm sinh trởng và dừng lại sinh trởng thì cơ thể bắt đầu suy thoái. Tốc
độ sinh trởng của cơ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể là ảnh hởng của
các yếu tố ngoại cảnh trong đó bao gồm cả yếu tố hoàn cảnh sinh hoạt, tinh
thần, vật chất, ảnh hởng của khí hậu, ánh sáng thích nghi của môi trờng. Đây
là những yếu tố tác động nhanh và tức thời ngay ở thế hệ con cháu. Dựa vào
sự ảnh hởng của các nhóm nhân tố mà ngời ta đà chia chúng thành hai nhóm
chính là:
- Các nhân tố bên trong gồm: tính di truyền, giới tính, các hoocmon
sinh trởng và phát triển, Những yếu tố trên đà làm nên những
- Các nhân tố bên ngoài gồm: ảnh hởng của môi trờng sống, điều kiện
dinh dỡng, chế độ tập luyện, Những yếu tố trên đà làm nên những
Nghiên cứu sự phát triển của cơ thể cũng nh nghiên cứu sự biến đổi về
các đặc điểm sự lớn lên về thể chất nh tầm vóc, hình dáng tốc độ phát triển
của cơ thể. Sự phát triển của cơ thể do tăng số lợng và kích thớc của các tế
bào, các mô, các cơ quan. Những chỉ số đặc biệt quan trọng giúp cho việc theo
dõi đánh giá sự lớn lên là cân nặng, chiều cao, vòng ngực, các chỉ số này đánh
giá đầy đủ khách quan các yếu tố bên ngoài nh yếu tố dinh dỡng, giáo dục về
thể chất và tinh thần, bệnh tật, tình trạng vệ sinh, khí hậu môi trờng ảnh hởng
đến sự phát triển của cơ thể, đặc biệt là cơ thể đang phát triển.
Trong các thông số về hình thái, chiều cao là dấu hiệu đợc quan tâm
sớm nhất. Chỉ số chiều cao khẳng định sự phát triển của bộ xơng. Chỉ số cân
là bằng chứng về quá trình tích luỹ của cơ thể, về độ béo gầy và sự phát triển
của hệ cơ. chiều cao là một trong những chỉ số đợc sử dụng trong hầu hết các
lĩnh vực của nhân trắc học. Chiều cao phản ánh quá trình biến thái của các xơng (đầu, cổ, xơng và các chi ), nó nói lên tầm vóc của một ngời. Tỷ lệ các
phần kích thớc theo lứa tuổi đợc thay đổi rất khác nhau. Chiều dài đầu của trẻ
sơ sinh bằng khoảng 1/4 chiều dài cơ thể, ở tuổi dậy thì và tuổi trởng thành
chiều dài chỉ còn bằng 1/8-1/7 chiều dài cơ thể. Ngợc lại chi dới của trẻ sơ
sinh rất ngắn chỉ bằng 1/3 chiều dài cơ thể, sau tuổi dậy thì và ngời trởng
thành thì chi dới bằng 1/2 chiều dài cơ thể. Tỉ lệ khác nhau của các phần, các
bộ phận của cơ thể chứng tỏ chúng sinh trởng và phát triển không đều. Chiều
cao mang đặc tính chủng tộc, giới tính và nó chịu ảnh hởng nhất định của môi
trờng sống. Sau chiều cao là trọng lợng cơ thể. Trọng lợng cơ thể gồm hai
phần: thứ nhất là phần cố định chiếm tổng 1/3 tổng khối lợng (gồm xơng, da,
các tạng và thần kinh), thứ hai là phần thay đổi chiếm 2/3 tổng số khối lợng,
trong đó 3/4 là trọng lợng cơ, 1/3 là mỡ và nớc. ở nữ giới tỉ lệ mỡ lớn hơn so
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
8
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
với nam giới. Khi cơ thể tăng trởng, trọng lợng tăng chủ yếu là cơ thay đổi.
Qua nghiên cứu, trọng lợng cơ thể là đặc điểm tổng hợp biểu thị mức độ và tỉ
lệ giữa sự hấp thu và tiêu hao năng lợng. Trọng lợng cơ thể cũng thay đổi tuỳ
theo từng giai đoạn phát triển: trọng lợng cơ thể trởng thành gấp 20 lần so với
trọng lợng cơ thể của trẻ sơ sinh, trọng lợng nội quan của các cơ thể tuổi dậy
thì và trởng thành tăng lên khoảng 14-15 lần so với lúc mới sinh. Một số cơ
quan khác lại phát triển mạnh trong giai đoạn phôi: nÃo bộ của trẻ sơ sinh đÃ
nặng khoảng 390g so với ngời trởng thành nặng khoảng 1300g, nh vậy chỉ
tăng 3 - 4 lần, sau 10 tuổi trọng lợng nÃo tăng lên không đáng kể. So với chiều
cao trọng lợng ít phụ thuộc hơn vào các yếu tố di truyền. Tuy trọng lợng cơ
thể không nói lên tầm vóc, nhng sự phát triển của nó liên quan đến nhiều kích
thớc khác cho nên thờng đợc dùng để đánh giá thể lực. Cùng với chiều cao thì
vòng ngực cũng đợc coi là chỉ tiêu hình thái dùng để đánh giá thể lực. Một ngời có vòng ngực rộng thì thể lực tốt. Sự phát triển của vòng ngực xảy ra song
song với sự phát triển của trọng lợng. Hệ số tơng quan giữa vòng ngực và khối
lợng rất cao, có sự liên quan đến các bệnh hô hấp. Chỉ số vòng ngực cho phép
phán đoán về sự phát triển bộ máy hô hấp của trẻ em.
1.2.2. Thể lực
Thể lực là khái niệm phản ánh cấu trúc tổng hợp của cơ thể, có thể liên
quan chặt chẽ với sức lao động và thẩm mĩ của con ngời.
Thể lực là năng lực vận động của con ngời. Nó phản ánh mức độ phát
triển tổng hợp của các hệ thống cơ quan trong một cơ thể hoàn chỉnh thống
nhất. Bất kì một ngời bình thờng nào cũng có mức độ phát triển thể lực nhất
định. Sự phát triển thể lực là quá trình thay đổi hình dáng, chức năng của con
ngời trong đời sống cá thể. Các đặc điểm về hình thái giải phẫu mang tính đặc
thù về chủng téc, løa ti, giíi tÝnh, nghỊ nghiƯp.Trong mèi quan hƯ giữa môi
trờng và sức khoẻ, các thông số hình thái và thể lực đợc coi là thớc đo sức
khoẻ và khả năng lao động của con ngời. Nh vậy, thể lực là một trong những
thông số tổng hợp cơ bản phản ánh sự phát triển sinh học của cơ thể.
Để đánh giá thể lực ngoài việc lựa chọn các chỉ tiêu hình thái nh: Chiều
cao, cân nặng, vòng ngực thì cha đủ mà phải đánh giá thể lực dựa trên mối tơng quan giữa các chỉ tiêu hình thái, giải phẫu sinh lí khác nhau. Đó là những
phơng pháp đánh gi¸ thĨ lùc b»ng c¸c chØ sè. ChØ sè thĨ lực là công thức toán
học liên kết các chỉ tiêu với nhau. Loại chỉ số đơn giản nhất gồm hai chỉ tiêu
(chiều cao, khối lợng) nh chỉ số Broca, BMI, Những yếu tố trên đà làm nên nhữngloại phức tạp hơn dựa vào
nhiều chỉ tiêu hơn (chiều cao, khối lợng, vòng ngực) nh chỉ số Pignet,
Vervack, Những yếu tố trên đà làm nên những. Chỉ tiêu càng có nhiều kích th ớc đợc lựa chọn thì mức độ đánh
Chuyên ngành gi¶i phÉu - sinh lÝ
9
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
giá càng chính xác. Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích đánh giá thể lực mà mỗi tác
giả có thể sử dụng các chỉ số cho phù hợp.
Để đánh giá đợc sự phát triển cơ thể của từng cá nhân, phải đối chiếu
với bảng tiêu chuẩn phát triển cơ thể. Những trờng hợp bình thờng thì nằm
trong số trung bình của bảng tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng của từng lứa
tuổi, bảng tiêu chuẩn này cứ 10 năm đợc xây dựng lại một lần.
1.2.3. Những biểu hiện hoạt động sinh lý đặc trng của tuổi dậy thì [8]
Tuổi dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp từ giai đoạn trẻ thơ sang giai đoạn trởng thành Đây là thời kỳ mà bất cứ một thiếu niên nào cũng phải trải qua
những biến đổi quan trọng về cơ thể cũng nh về tâm lý .
ở giai đoạn dậy thì, cơ thể phát triển nhanh về thể lực và có sự thay đổi
của hệ thần kinh - nội tiết, nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục tăng
lên, gây ra những biến đổi về hình thái và sự tăng trởng của cơ thể.Do vậy,
việc nuôi dỡng cần đợc đặc biệt quan tâm để giúp các em có một thân hình
đẹp và sức khỏe dẻo dai.
Trong đời ngời có ba giai đoạn quyết định đối với việc tăng trởng chiều
cao. Giai đoạn bào thai, nếu trẻ bị suy dinh dỡng bào thai, sinh ra nhẹ ký - là
đà mất đi một cơ hội. Giai đoạn thứ hai là 3 năm đầu đời - nếu trẻ suy dinh dỡng kéo dài thì lại mất thêm một cơ hội. Giai đoạn thứ ba là ở tuổi dậy thì, nếu
dinh dỡng không tốt thì cơ thể sẽ bị hạn chế về chiều cao.
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, ở trẻ gái khi đến tuổi dậy thì sẽ xuất
hiện các đặc tính giới thứ phát theo thứ tự: từ 9-13 tuổi, bắt đầu phát triển
tuyến vú, tốc độ và mức độ to lên khác nhau tuỳ thuộc vào sinh lý của từng cơ
thể, tiếp theo là lông mu mọc và mọc lông nách, cơ thể nở nang, sau đó mới là
sự ra kinh lần đầu, buồng trứng bài tiết hooc môn Estrogen, progesteron. Bên
cạnh sự biến đổi về mặt hình thái, sinh lý, ở các em có sự biến đổi về tâm lý,
thay đổi giọng nói....
Về mặt cơ chế điều khiển,Tdậy thì là thời kỳ hệ thống vùng dới đồi,
tuyến yên và buồng trứng bắt đầu hoạt động phối hợp, theo cơ chế
Hypothalamus đến tuyến yên, sau đó đến cơ quan đích, đó là buồng trứng và
tử cung. Sự khởi đầu cho việc tiết ra chất nội tiết này là dấu hiệu dậy thì đợc
bắt đầu. Kinh nguyệt có thĨ kh«ng xt hiƯn ngay sau khi hƯ thèng nãi trên
bắt đầu hoạt động. Lúc đầu chỉ xuất hiện một số ảnh hởng do hormon, tạo nên
một sự biến đổi sinh lý đầu tiên trên cơ thể trẻ gái. Sự tăng FSH dẫn đến việc
buồng trứng tiết ra các hormone estrogen, tạo nên những thay đổi hình dạng
âm đạo, âm hộ, cổ tử cung và vú, tóm lại các em bắt đầu có dáng vẻ của ngời
lớn.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lÝ
10
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Đồng thời, cũng sự điều khiển của tuyến yên, tuyến thợng thận bắt đầu
tiết những hormon sinh dục nam (mà bất kỳ ngời phụ nữ nào cũng có một
khối lợng nhỏ). Những hormone nam kích thích mọc lông ở nách và mu ở nữ
giới, đồng thời nên một số thay đổi hình dạng và thân thể phụ nữ. Hai năm
sau khi hormone này xuất hiện, kinh nguyệt mới bắt đầu. Lúc đầu là kinh
nguyệt không có sự rụng trứng. Trong vài tháng đầu, thậm chí vài năm, kinh
nguyệt vẫn cha đều, có khi rất thất thờng. Những chu kỳ kinh đầu thờng
không đều, dao ®éng tõ 21 ®Õn 45 ngµy, hµnh kinh kÐo dµi từ 3 - 8 ngày và lợng máu ra là 30 -120ml. Trong năm đầu có 45% chu kỳ có rụng trứng, vì thế
vẫn có nguy cơ có thai ngay lần đầu giao hợp. 20% trờng hợp thai nghén ở
tuổi vị thành niên đà xảy ra trong tháng đầu khi có quan hệ tình dục và 50%
đà xảy ra trong 6 tháng đầu. Kinh nguyệt những lần đầu không đau đớn gì vì
cha rụng trứng, những kinh nguyệt có kèm rụng trứng thì khá đau, nếu đau
lắm thì thành chứng kinh nguyệt đau. Nguyên nhân thờng do hình dạng của cơ
quan sinh dục không bình thờng (tử cung còn nhỏ, cổ tử cung co bóp quá
chặt) nhng cũng có khi nguyên nhân do tâm lý.
Ngày nay, tuổi dậy thì của các em gái có vẻ đến sớm hơn (tuổi bắt đầu
có kinh trớc đây là 13-15 tuổi) do đời sống vật chất và văn hoá của xà hội đÃ
cao hơn trớc dậy. Các yếu tố di truyền, sức khoẻ, khối lợng và tỷ lệ mỡ của cơ
thể có ảnh hởng đến thời gian xuất hiện kỳ kinh đầu.
1.3. Điều kiện tự nhiên và xà hội [7,8]
Nghệ An là tỉnh có diƯn tÝch lín nhÊt ViƯt Nam thc vïng b¾c trung
bé. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp
Lào, phía đông giáp biển Đông. Diện tích 16.487 km2 gồm 1 thành phố, 2 thị
xà và 17 huyện, với dân số (2005) là 3.030.946 ngời, mật độ trung bình là 184
ngời/ km2.
Khí hậu: Nghệ An n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa, cã 4 mùa
rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dơng lịch hàng năm, tỉnh
chịu ảnh hởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông chịu ảnh hởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ớt.
Lợng ma trung bình hàng năm: 1.670 mm
Nhiệt độ trung bình: 25,20c.
Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.
Độ ẩm tơng đối trung bình 86-87%.
Vĩ độ: 18033 đến 19025 vĩ bắc.
Kinh độ: 102053 đến 105046 kinh đông.
Chuyên ngành giải phÉu - sinh lÝ
11
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Địa hình: Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dÃy Trờng Sơn, địa hình đa
dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hớng nghiêng
từ tây - bắc xuống đông TP Vinh- Nghệ An. nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711
m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lu, Diễn
Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nớc biển (đó là xÃ
Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lu). Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên
của toàn tỉnh.
Sông ngòi: Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn toàn tỉnh là 9828 km,
mật độ trung bình là 0,7 km/km2. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt
nguồn từ huyện Mờng Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km
(riêng trên đất Nghệ An có chiều dài là 361 km). Tổng lợng nớc hàng năm
khoảng 28109 m3 trong đó 144109 là nớc mặn. Nhìn chung nguồn nớc khá dồi
dào, đủ đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Biển, bờ biển: Hải vận rộng 4230 hải lí vuông, từ độ sâu 40 m trở vào
nói chung đáy biển tơng đối bằng phẳng, từ độ sâu 40 m trở ra có nhiều đá
ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá
trị kinh tế cao. BÃi biển Cửa Lò là một trong những bÃi tắm đẹp và hấp dẫn, đó
là lợi thế cho việc phát triển ngành du lịch.
* Thành phố Vinh thc tØnh NghƯ An:
DiƯn tÝch 105 km2 d©n sè 283.000 ngời, với mật độ là: 2.695 ngời/km2;
gồm 16 phờng, 9 xÃ.
Thành phố Vinh có tọa độ địa lý 180 3850 đến 180 4338 vĩ độ bắc, từ
10505630 đến 10504950 kinh độ đông. Vinh là thành phố nằm bên bờ sông
Lam, phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía nam và đông nam giáp huyện Nghi
Xuân, phía tây và tây nam giáp huyện Hng Nguyên.
Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt ®íi giã mïa, cã 2 mïa râ rƯt vµ cã
sù biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
Nhiệt độ trung bình: 240C, độ ẩm trung bình 85 - 90%, lợng ma trung
bình 2.000 mm.
Về kinh tế: Ngành dịch vụ chiếm khoảng 55% lao động toàn thành phố,
tiếp đó là xây dựng TP Vinh- Nghệ An. công nghiệp chiếm 40% và nông nghiệp chiếm phần
còn lại (5%).
Thành phố Vinh là tỉnh lị của tỉnh Nghệ An và là trung tâm kinh tế-văn
hóa của vùng bắc trung bộ Việt Nam, đây là một trong bốn đô thị loại 1 của
Việt Nam (2008); nằm cách thủ đô Hà Nội 291km về phía nam.
* Đô Lơng:
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lÝ
12
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Là một huyện nằm ë trung t©m tØnh NghƯ An, miỊn trung ViƯt Nam.
Víi diện tích 35.433 ha, dân số là 193.890 ngời (2008). Đô Lơng có quốc lộ
7A, 15A đi qua, và đợc chia thành một thị trấn Đô Lơng và 32 xÃ.
Chơng 2.
Đối tợng phơng pháp nghiên cứu
2.1. đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành trên 1189 học sinh từ 12 đến 15 tuổi, phát triển bình
thờng, không có dị tật bẩm sinh, bao gồm:
Độ tuổi 12: 275 học sinh (139 nữ, 136 nam)
Độ tuổi 13: 323 học sinh (162 nữ, 161 nam)
Độ tuổi 14: 262 học sinh (129 nữ, 122 nam)
Độ tuổi 15: 329 học sinh trong đó 162 nữ, 167 nam.
2.1.2.Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành ở hai trêng THCS : THCS BÕn Thđy (thc thµnh
phè Vinh), THCS Đại Sơn (thuộc huyện Đại Sơn - Đô Lơng)
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành từ tháng 9/2008- 4/2009.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp chọn mẫu
Đối tợng nghiên cứu đợc chọn lọc định hớng theo tuổi, theo giới tính và
theo khu vực.
2.2.2. Phơng pháp đo các chỉ số hình thái
Đo các chỉ số hình thái theo nhân trắc học, các chỉ số hình thái theo
Nguyễn Quang Quyền (1974) [18].
Cân nặng (P): Tính bằng g, xác định cân nặng bằng cân bàn. Học sinh
cởi bỏ giày dép, mặc quần áo mỏng, lên xuống cân nhẹ nhàng. Khi kim không
chuyển động nữa thì đọc kết quả chính xác tới g.
Chiều cao đứng (H): Tính bằng cm. Đo chiều cao ®øng cđa häc sinh
b»ng thíc d©y nhùa mỊn tÝnh ®Õn mm, cố định trên một mặt phẳng đứng. Học
sinh cởi bỏ giày dép, đứng ở t thế nghiêm, hai tay duỗi thẳng, mắt nhìn thẳng,
hai gót chân chụm, 4 điểm chạm thớc: gót chân, lng, mông, chẩm. Đo khoảng
cách từ gót chân đến đỉnh đầu của học sinh đọc chính xác tới mm.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
13
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Vòng ngực trung bình: Tính bằng cm. Vòng ngực đợc đo bằng thớc
dây mềm, độ chính xác tới mm. Đối với học sinh nam đo đỉnh dới của 2 xơng:
bả vai ở phía sau và mỏn ức ở phía trớc. Đối với học sinh nữ đo qua 2 đỉnh dới
xơng bả vai ở phía sau và dới bờ vú ở phía trớc.
2.2.3. Phơng pháp ®¸nh gi¸ sù ph¸t triĨn thĨ lùc (Theo Sermeep, 1986)
TÝnh các chỉ số theo công thức:
Chỉ số Quetelet
Cân nặng (g)
Q=
Chiều cao đứng (cm)
Thang phân loại
Nếu Q < 200 gầy.
Nếu Q > 400 bÐo.
NÕu 200 Q 400 võa.
ChØ sè Pignet
I = T – TP Vinh- NghÖ An”. ( P+Pt)
Trong đó:
Thang phân loại
I= Chỉ số Pignet.
T= Chiều cao đứng(cm).
P= Cân nặng (kg).
Pt= Vòng ngực trung bình(cm).
I< 10 thể lực tèt
10 I 20 kh¸
20 I 25 trung b×nh
25 I 36 yÕu
I 36 kÐm
2.2.4. Phơng pháp đo các tố chất vận động (Theo Sermeep, 1986)
Tố chất dẻo: đợc đánh giá qua độ dẻo cột sống tính bằng cm. Cho học sinh
đứng trên ghế theo t thế nghiêng, mũi ngón chân chạm mép ghế, hai đầu gối
thẳng, ngời cúi về phía trớc. Nếu ngón tay giữa chạm thớc ở mặt dới ghế đợc kết
quả âm (+), trên mặt ghế đợc kết quả âm (-).
Tố chất mạnh: đợc đo bằng sức bật tại chỗ không vung tay. Yêu cầu học
sinh đứng thẳng, đa tay lên cao, mũi chân cách tờng 20cm, đánh dấu điểm
chạm thớc cuối cùng của ngón tay giữa. Sau đó yêu cầu bật cao tại chỗ không
vung tay với khả năng tối đa, đánh dấu điểm chạm cao nhất của ngón tay giữa.
Hiệu số độ cao giữa hai lần đánh dấu là sức mạnh qua khả năng bật cao của
đối tợng.
Chuyên ngành giải phÉu - sinh lÝ
14
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Tố chất nhanh: (theo Covalep,1975) đánh giá theo tần số vận động ngón
tay ( tính bằng số lần trên 5s). Phơng pháp này gọi là Tepping Test đợc thực
hiện bằng cách yêu cầu học sinh với khả năng nhanh nhất của mình dùng bút
chấm lên giấy trong khoảng thời gian 5s.
2.2.5. Phơng pháp xác định thời điểm dậy thì
Xác định thời điểm dậy thì bằng phiếu trắc nghiệm in sẵn.
2.2.6. Phơng pháp xử lí số liệu
Số liệu đợc xử lí dựa trên phơng pháp thống kê Y TP Vinh- Nghệ An. sinh học, bao gồm
trung bình mẫu, độ lệch tiêu chuẩn, so sánh sự sai khác giữa các nhóm đối tợng với sự trợ giúp của phần mềm Excel 2003, Epitable [5].
Chơng 3.
kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Các chỉ tiêu hình thái
3.1.1. Cân nặng
Cân nặng là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển thể lực và
tình trạng sức khoẻ của con ngời. Nó là chỉ số khách quan về thể lực của mỗi
ngời, phản ánh nhiều quá trình xảy ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình trao
đổi chất và sự tơng quan giữa đồng hoá và dị hoá.
Kết quả khảo sát chỉ tiêu cân nặng trên 1189 học sinh tại hai khu vực đợc thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Cân nặng của HS theo các nhóm đối tợng
(Đơn vị : kg)
THCS Bến Thuỷ
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
THCS Đại Sơn
15
C.
P
Khoá luận tốt nghiệp
Tuổi
12
13
14
15
Võ Thị Phơng Thảo
G.Tính
N
Nam
n
72
Xi1 SD SD
32,02 ± 4,68 4,68
n
67
Xi2 ± SD SD
26,05 ± 4,68 4,13
78
31,99 ± 4,68 4,63
58
26,05 ± 4,68 4,15
Chung
150
31,94 ± 4,68 4,66
125
26,05 ± 4,68 4,13
Nữ
Nam
89
37,05 ± 4,68 5,89
5,03
73
29,90 ± 4,68 4,39
3,85
83
34,46 ± 4,68 4,92
2,47
78
29,96 ± 4,68 4,34
3,91
Chung
172
35,53 ± 4,68 5,41
151
29,90 ± 4,68 4,36
Nữ
Nam
83
41,94 ± 4,687,91
4,89
53
33,52 ± 4,68 4,50
3,62
73
44,55 ± 4,68 7,71
53
33,56 ± 4,68 4,45
3,60
Chung
156
41,80 ± 4,68 7,72
10,0
9.00
106
33,46 ± 4,68 7,87
Nữ
72
44,53 ± 4,68 4,46
2,59
90
38,78 ± 4,68 5,87
5,26
Nam
86
47,76 ± 4,68 1,37
3,21
81
38,68 ± 4,68 5,83
5,12
Chung
158
46,14 ± 4,68 2,92
171
38,7 ± 4,68 7,74
G.T
G.T
lÖch
5,97
< 0,01
5,94
< 0,01
5,89
< 0,01
7,15
< 0,01
4,50
< 0,01
5,63
< 0,01
8,42
10,9
9
< 0,01
8,34
< 0,01
5,75
< 0,01
9,08
< 0,01
7,44
< 0,01
Kg
60
50
40
THCS BÕn Thủ
30
THCS Đại Sơ n
20
10
Ti
12
13
14
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
0
15
BiĨu đồ 3.1: Cân nặng của HS theo các nhóm đối t ợng
Nhận xét: Từ bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy,
Từ 12-15 tuổi, cân nặng trung bình tăng dần theo độ tuổi. Giai đoạn 1213 tuổi, nữ có cân nặng lớn hơn nam, 14-15 tuổi cân nặng của nam lớn hơn
nữ, sự sai khác này phù hợp với quy luật sinh học và có ý nghĩa thống kê với
p < 0,01. Theo chúng tôi, tuổi dậy thì là yếu tố tác động trực tiếp đến sự gia
Chuyên ngành giải phÉu - sinh lÝ
16
< 0,01
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
tăng cân nặng. ở nữ dậy thì thờng sớm hơn nam 1-2 năm nên độ tuổi 12-13
cân nặng của nữ lớn hơn nam.
So sánh tốc độ gia tăng cân nặng cơ thể nam và nữ cho thấy, nam luôn
có tốc độ gia tăng lớn hơn nữ. Sự chênh lệch cân nặng lớn nhất ở ®é ti 14
(0,02 – TP Vinh- NghƯ An”. 5,2 kg).
Khi so sánh giữa hai khu vực chúng tôi thấy r»ng, møc chªnh lƯch cao
nhÊt ë ti 14 (8,34kg) tiÕp ®Õn lµ ti 15 (7,44 kg) thÊp nhÊt ë ti 13 (5,63
kg).
Sự tăng trởng về cân nặng ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh cơ
chất, di truyền, điều kiện khí hậu, chế độ lao động, tác động của hoocmon nội
tiết. So với những năm trớc đây nền kinh tế của nớc ta ngày càng phát triển,
với khoa học kÜ tht tiÕn bé, møc thu nhËp cđa ngêi d©n đà tăng lên, do đó
chế độ dinh dỡng cho cơ thể ngày càng đợc cải tiến. Sự chênh lệch cân nặng ở
hai khu vực ở các độ tuổi đợc lí giải là học sinh THCS Bến Thuỷ dậy thì sớm
hơn so với học sinh THCS Đại Sơn. Thể trạng tuy không nói lên tầm vóc nhng
nói lên tốc độ và tỉ lệ giữa hấp thụ và tiêu hao. Nghĩa là một ngời đợc dinh dỡng tốt, có cờng độ lao động bình thờng thì thể trọng sẽ cao hơn một ngời có
dinh dỡng kém cờng độ lao động nặng nhọc. Bên cạnh đó hầu hết các em sống
ở vùng Bến Thuỷ sống trong những gia đình có mức thu nhập cao nên nhu cầu
dinh dỡng đợc đáp ứng đầy đủ, đồ dùng sinh hoạt tiện nghi hơn và không phải
lao ®éng qu¸ søc. Nhê chÕ ®é dinh dìng, lao ®éng sinh hoạt hàng ngày tốt
hơn nên các em ở Bến Thuỷ có giá trị cân nặng cao hơn. Tại ở Đô Lơng có
mức thu nhập về kinh tế thấp hơn nên chế độ dinh dỡng còn hạn chế, bên cạnh
đó các em phải lao động nặng hơn do sinh ra trong những gia đình thuần
nông. Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế sự
phát triển của các em.
Để thấy rõ mức độ sai khác giữa các thời điểm, chúng tôi so sánh kết
quả của đề tài với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà
(2001);Trần Đình long (1994-1996 ), đợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. So sánh kết quả cân nặng của đề tài với các đề tài khác.
Giới
tính
Thời điểm
Tuổi
12
Nam
13
14
2008
2001
29,02 4,68
4,39
32,01 ± 4,68
4,63
39,01 ± 4,68
26,92 ± 4,68
1,62
28,59 ± 4,68
1,02
32,55 ± 4,68
Chuyªn ngành giải phẫu - sinh lí
17
c.lệch
1994-1996
c.lệch
2,10
33,23 4,68 6,49
-4,21
3,42
37,01 4,68 6,57
-5,00
6,46
40,63 ± 4,68 7,33
-1,62
Khoá luận tốt nghiệp
15
TB
12
13
Nữ
14
15
Võ Thị Phơng Thảo
6,08
43,22 4,68 3,6
0,97
35,97 1,39
29,04 ± 4,68
4,41
33,48 ± 4,68
5,14
37,73 ± 4,68
6,21
41,66 ± 4,68
5,16
27,31 ± 4,68
1,05
28,74 ± 4,68
1,25
35,04 ± 4,68
1,37
38,10 ± 4,68
1,06
TB
7,25
4,81
46,81 ± 4,68 7,38
-3,59
-3,61
1,73
34,03 ± 4,68 5,59
-4,99
4,74
37,18 ± 4,68 5,59
-3,70
2,69
40,96 ± 4,68 6,94
-3,23
3,56
43,58 ± 4,68 4,88
-1,92
3,18
-3,46
Nhận xét.
* So sánh kết quả cân nặng của đề tài (2008) với kết nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Hà trên đối tợng HS Nghi Xuân- Hà Tĩnh (2001) cho thấy:
Đối với nam, độ tuổi 15 cân nặng chênh lệch cao nhất (7,25 kg) tiếp đến là độ
tuổi 14 (6,46 kg) và mức chênh lệch thấp nhất ở tuổi 12 (2,1 kg). Độ chênh
lệch cân nặng trung bình ở các độ tuổi là 4,81kg; đối với nữ, độ tuổi 13 cân
nặng chênh lệch cao nhất (4,74 kg); tiếp đến là độ tuổi 15 (3,56 kg) và mức
chênh lệch thấp nhất (1,73 kg) ở độ tuổi 12. Độ chênh lệch cân nặng trung
bình ở các độ tuổi là 3,18 kg.
Nh vậy, tại thời điểm 2008, cân nặng của học sinh cao hơn năm 2001.
*So sánh kết quả của đề tài (2008) với kết quả nghiên cứu ở học sinh TP
Hà Nội (1994-1996), ở cả hai giới cho thấy giá trị cân nặng của đề tài thấp
hơn. Cụ thể, trung bình nam thấp hơn -3,61 kg; nữ thấp hơn -3,46 kg.
Điều này cho thấy có sự sai khác rõ rệt cân nặng giữa hai nhóm đối tợng ở học
sinh TP lớn với các vùng đợc chúng tôi nghiên cứu. Theo chúng tôi, sự sai
khác này có thể liên quan đến mức sống tại hai khu vực có điều kiện dinh dỡng, chăm sóc và rèn luyện thể lực khác nhau.
3.1.2. Chiều cao đứng
Chiều cao đứng là một trong những kích thớc hay đợc đo đạc trong hầu
hết công tác điều tra cơ bản để đánh giá hình thái, thể lực, dinh dỡng, sự sinh
trởng và phát triển của cơ thể. Chỉ tiêu chiều cao đứng đánh giá sự tăng trởng
của toàn cơ thể, đặc biệt là sự lớn lên của cột sống và chi dới.
Kết quả khảo sát chiều cao đứng ở HS đợc thể hiện qua bảng 3.3 và
biểu đồ 3.2.
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
18
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
Bng 3.3. Chiều cao đứng của HS theo các nhóm đối tợng
(Đơn vị: cm)
Tui
12
13
14
15
G.tính
Nữ
Nam
Chung
Nữ
Nam
Chung
THCS Bến Thuỷ
n
Xi1 ± SD SD
72
142 ± 4,68 3,66
78
139 ± 4,68 4,43
150
140,14 ± 4,68 4
89
148 ± 4,68 3,84
83
144 ± 4,68 4,30
172 144,32 ± 4,68 3,93
G.T
6,00
5,00
THCS Đại Sơn
n
Xi2 ± SD SD
67
135,30 ± 4,68 5,22
58
135,13 ± 4,68 6,96
125
135,30 ± 4,68 6,52
73
141,02 ± 4,68 4,79
78
141,14 ± 4,68 4,76
151
141,07 ± 4,68 4,74
G.T
5,72
6,01
C.lÖch
6,70
3,87
4,84
6,98
2,86
3,25
P
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
N÷
83
157 ± 4,68 4,45
9,00
48
143,49 ± 4,68 4,78
2,47
13,51
< 0,01
Nam
73
153 ± 4,68 5,71
9,00
58
143,51 ± 4,68 3,62
2,37
9,49
< 0,01
Chung
156
153,11 ± 4,68 5,30
106
143,51 ± 4,68 3,85
9,60
< 0,01
N÷
72
157 ± 4,68 4,46
0,00
89
149,51 ± 4,68 6,66
6,02
7,49
< 0,01
Nam
86
153 ± 4,68 6,91
0,00
81
149,52 ± 4,68 6,60
6,01
3,48
< 0,01
Chung
158
156,69 ± 4,68 5,72
170
149,56 ± 4,68 6,58
7,13
< 0,01
NhËn xÐt:
Tõ 12-15 ti, chiỊu cao đứng của học sinh tăng dần theo độ tuổi, tuy
nhiên mức độ tăng của nam và nữ theo độ tuổi không giống nhau, điều này có
thể giải thích rằng, đây là giai đoạn dậy thì, ở độ tuổi 12-15, nữ dậy thì sớm
hơn nam.
So sánh chiều cao đứng giữa hai khu vực kết quả cho thấy, khu vực Bến
Thuỷ luôn có giá trị cao hơn khu vực Đại Sơn. Độ tuổi 14 có mức chênh lệch
trung bình lớn nhất (9,6 cm), thÊp nhÊt ë ti 13 (3,25 cm). TÊt c¶ sự sai khác
giữa hai khu vực đều có ý nghĩa thống kê P<0,01. Sự chênh lệch chiều cao
đứng giữa hai khu vực Bến Thuỷ, Đại Sơn là do ảnh hởng của điều kiện môi
trờng sống, chế độ dinh dỡng, chế độ tập luyện Những yếu tố trên đà làm nên những
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
19
Khoá luận tốt nghiệp
Võ Thị Phơng Thảo
cm
160
155
150
145
THCS Bến Thuỷ
140
THCS i Sn
135
130
125
Tuổi
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
120
12
13
14
15
Biểu đồ 3.2: Chiều cao của HS theo các nhóm đối t ợng
Bảng 3.4. So sánh kết quả chiều cao đứng của đề tài với các đề tài khác.
Giới
tính
Thời
điểm
Tuổi
12
13
Nam
14
15
Đề tài
(2008)
135,83 4,68 6,07
142,19 ± 4,68
144 ± 4,68 4,30
7,65
149,31 ± 4,68
153 ± 4,68 5,71
7,46
156,71
± 4,68
157 ± 4,68 4.45
6,18
139 ± 4,43
TB
12
142 ± 4,68 3,66
13
148 ± 4,68 3,84
14
157 ± 4,68 4,45
15
157 ± 4,68 4,46
N÷
HS NT B¾c
Ninh (2001)
136,68 ± 4,68
6.64
142,20 ± 4,68
6,36
147,96 ± 4,68
6,00
151,50 ± 4,68
4,59
TB
Chuyên ngành giải phẫu - sinh lí
C.lệnh
3,17
1,81
3,69
0,29
2,24
5,32
5,80
9,04
5,50
6,42
20
HS SHVN
(1975)
130,92 4,68
7,52
133,95 ± 4,68
8,00
137,51 ± 4,68
8,05
146,2 ± 4,68 7,92
130,59 ± 4,68
6,32
135,02 ± 4,68
6,10
138,95 ± 4,68
7,36
143,4 ± 4,68 5,97
C.
lÖch
8,08
10,05
15,49
10,08
11,11
11,41
12,98
18,05
13,60
14,01