Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.21 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là quá trình đầy khó
khăn phức tạp. Đó là cuộc tìm tòi, sáng tạo không ngừng của toàn Đảng, toàn dân,
là sự đổi mới có ý nghĩa cách mạng cả về nhận thức, quan điểm, về thể chế chính
sách, về bộ máy và cán bộ.
Song, nền kinh tế thị trờng đó có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế ở
các trình độ phát triển lực lợng sản xuất khác nhau, vốn đã rất thấp, lại ở trong thời
đại đòi hỏi quá cao của cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ và của cách
mạng quản lý; đồng thời phải phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa dới sự
quản lý của nhà nớc. Những điều kiện đòi hỏi trên cho thấy vai trò của nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là hết sức quan trọng, đặc biệt là vai trò quản lý,
điều tiết của Nhà nớc về kinh tế.
Vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nớc về kinh tế trong nền kinh tế thị trờng
của nớc ta trong giai đoạn hiện nay đợc khẳng định là chức năng quản lý kinh tế vĩ
mô, định hớng, phối hợp, kính thích, tạo môi trờng, kiểm soát và điều tiết chính
sách xã hội; thông qua các công cụ pháp luật, kế hoạch, chính sách, sử dụng công
cụ kinh tế (giá cả, thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái) và của nguồn học
kinh tế để quản lý, điều hành các mặt hoạt dộng kinh tế xã hội có hiệu quả, góp
phần tăng trởng kinh tế. Vì thế, vấn đề: Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc chọn làm đề tài của đề án môn học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án đợc trình bày trong hai phần:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng
II. Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò kinh tế của
Nhà nớc ta hiện nay.
Trang 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò kinh tế của Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng


1. Các quan điểm về vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế.
Sau khi xã hội cộng sản nguyên thuỷ bị tan rã, xã hội loài ngời phân chia
thành giai cấp, xuất hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm ngời, các tập
đoàn ngời, đã dẫn đến sự đấu tranh giữa họ ngày càng trở nên găy gắt. Trong điều
kiện đó, để giữ cho xã hội trong vòng kỷ cơng nhất định, giai cấp nắm trong tay
những lực lợng sản xuất chủ yếu tìm cách tổ chức nên một thiết chế đặc biệt với
những công cụ đặc biệt. Đó là thiết chế nhà nớc. Nh vậy, Nhà nớc chỉ ra đời khi
việc sản xuất và văn minh xã hội phát triển đến một trình độ nhất định.
Nhà nớc, về thực chất là một thiết chế quyền lực chính trị, là cơ quan thống
trị của một giai cấp hoặc của một nhóm giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các
giai cấp khác; đồng thời còn duy trì và phát triển xã hội mà Nhà nớc đó quản lý tr-
ớc các nhà nớc khác. Ngay từ khi Nhà nớc mới ra đời đã thực hiện vai trò và chức
năng quản lý, lúc đầu là quản lý xã hội, quản lý hành chính, đảm bảo trật tự trị an,
dần dần chuyển sang quản lý kinh tế. Cùng với sự pt quản lý, lúc đầu là quản lý xã
hội, quản lý hành chính, đảm bảo trật tự trị an, dần dần chuyển sang quản lý kinh
tế. Cùng với sự phát triển với quy mô và trình độ của nền kinh tế, vai trò quản lý
của Nhà nớc về kinh tế ngày càng tăng lên và chiếm một vị trí quan trọng trong
hoạt động quản lý của Nhà nớc. Tuy nhiên, vai trò quản lý của Nhà nớc về kinh tế
cũng luôn biến đổi, tuỳ theo chế độ chính trị, yêu cầu và xu hớng phát triển kinh tế
của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với việc chuyển biến mạnh mẽ của chủ nghĩa t
bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t bản độc quyền ở các nớc t bản phát triển, để
giải quyết những hiện tợng kinh tế xã hội mới nảy sinh đã có nhiều lý thuyết, quan
điểm về vai trò thực tế của Nhà nớc trong nền kinh tế, trong việc điều chỉnh nền
kinh tế thị trờng.
Từ cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, trờng phái kinh tế cổ điển và tân
cổ điển chỉ coi nhà nớc t bản là ngời canh gác bảo vệ tài sản cho chủ nghĩa t bản,
phái này ủng hộ nguyên tắc tự do kinh tế, coi thị trờng là trung tâm, nhà nớc giữ vai
trò thứ yếu. Đại diện cho trờng phái này là Adam Smith (1723-1790), một nhà kinh
tế học ngời Anh. Trong cuốn Sự giàu có của các quốc gia, ông cho rằng hoạt

động kinh tế của con ngời là hoạt động tự do, do bàn tay vô hình hay quy luật
khách quan chi phối. Nhà nớc không nên can thiệp vào kinh tế, mà thích hợp nhất
với một số chức năng nòng cốt (cung cấp hàng hoá cộng đồng, bảo đảm an ninh,
giáo dục công dân và buộc thực hiện các hợp đồng) đợc coi là cốt lõi nhất cho sự
phát triển thị trờng.
Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sang thời kỳ của đại t bản công nghiệp, chủ nghĩa t bản phát triển nhanh
chóng nhờ các nguồn vốn tích luỹ to lớn, ngời ta chỉ phê phán những sự tiêu dùng
xa xỉ làm giảm nguồn tích luỹ chứ cũng cha thấy rõ vai trò cần thiết của nhà nớc
trong việc điều tiết quá trình phát triển, khắc phục các mất cân đối (nh David
Ricardo, 1772 1823)
Chủ nghĩa t bản càng phát triển càng bộc lộ nhiều mâu thuẫn và nhợc điểm:
không những mâu thuẫn về giai cấp mà cả mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế, giữa
thành thị và nông thôn Trớc đòi hỏi của thực tế, nhiều nhà kinh tế t sản đã đa ra
các học thuyết khác nhau để lý giải các mâu thuẫn, chỉ ra những thất bại của thị tr-
ờng và tìm đến các vai trò của nhà nớc trong việc giải quyết tình trạng mất cân đối
trong quá trình tái sản xuất và giảm nhẹ tác hại của khủng hoảng mang tính chu kỳ.
Tiêu biểu có các nhà kinh tế:
- L.Walras, nhà kinh tế học ngời Pháp đa ra lý thuyết cân bằng tổng quát
giữa các thị trờng với khuyến nghị là nhà nớc cần tiến hành dự báo và can thiệp
tích cực vào quá trình sản xuất, tạo ra cạnh tranh lành mạnh, hạn chế đầu cơ, ổn
định giá cả và phù hợp với tiền lơng.
- B.Clark, trong lý thuyết năng suất tối đa của mình, cho rằng việc mở
rộng sản xuất và thay đổi cơ cấu kinh tế tích cực sẽ làm tăng thu nhập cho cả nớc
và nhà nớc đóng vai trò tích cực trong việc khai thác tối đa các yếu tố sản xuất,
chống độc quyền, hạn chế sự đình công.
- A.Pigou đa ra lý thuyết kinh tế phồn vinh, trong đó thừa nhận những
mâu thuẫn khách quan giữa quyền lợi t nhân và quyền lợi xã hội. Ông cho rằng để
cho nền kinh tế phát triển cần phải u tiên những yếu tố quyết định, những yếu tố

chuẩn mực và bằng các công cụ thích hợp (thuế, tín dụng) mà thực hiện quá trình
điều chỉnh cho sự phồn vinh chung của đất nớc.
Các nhà kinh tế trên đều thấy một thực tế là theo đà phát triển của sản xuất,
chức năng của nhà nớc ngày càng mở rộng, và do vậy vai trò của nhà nớc sẽ tăng.
Tuy vậy, họ vẫn cho rằng tự do kinh tế là sức mạnh hoạt động của nền kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa.
Song, cuộc khủng hoảng kinh tế t bản chủ nghĩa (bắt đầu từ năm1825) trở
nên thờng xuyên hơn vào những năm 30 của thế kỉ XX đã chứng tỏ bàn tay vô
hình không thể nào đảm bảo cho kinh tế t bản chủ nghĩa phát triển bình thờng.
Hơn nữa, xu hớng xã hội hoá càng cao đã cho thấy phải có một lực lợng nhân danh
xã hội can thiệp vào quá trình kinh tế, điều tiết kinh tế và sửa chữa những thất bại
của thị trờng. Đại diện cho trờng phái can thiệp này là J.M.Keynes (1884-1946),
nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh, ngời đã sáng tạo ra lý thuyết t bản chủ nghĩa
đợc điều tiết. Ông cho rằng Nhà nớc không chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số
biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của nhà t bản, mà phải thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế với việc nghiên cứu các dự báo xu thế
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển trong tơng lai, xây dựng các kế hoạch để tạo ra cầu tích cực và đề ra
biện pháp can thiệp, điều chỉnh thích hợp nhằm khắc phục những mâu thuẫn của
quá trình tái sản xuất.
Những năm 1960,1970 các trờng phái ủng hộ lý thuyết bàn tay vô hình và
trờng phái Keynes cũng đã tiến lại gần nhau hình thành nên trờng phái chính hiện
đại. Đại diện là P.A.Samuelson, trong tác phẩm Kinh tế học, ông đa ra lý thuyết
hai bàn tay. Điều hành một nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trờng thì
cũng nh định vỗ tay bằng một bàn tay.
Thực tiễn đã chứng tỏ trong thời đại ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới
đều chuyển sang mô hình kinh tế thị trờng hỗn hợp, nghĩa là kết hợp bàn tay vô
hình của nền kinh tế tự do với bàn tay hữu hình tức là sự quản lý, điều tiết của
nhà nớc. Đối với nớc ta, Nhà nớc là của dân, do dân và vì dân dới sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam, nên sự quản lý điều tiết kinh tế thị trờng là theo định h-
ớng Xã hội chủ nghĩa.
2. Tính tất yếu khách quan cần phải có vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc đối
với nền kinh tế.
2.1. Thực trạng về vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc về kinh tế.
Quản lý nhà nớc về kinh tế ở nớc ta trong nhiều năm trớc đây với cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp và cả trong những năm đổi mới theo cơ chế thị trờng vẫn
còn nhiều khuyết điểm: Vừa hạ thấp vai trò nhà nớc, làm giảm hiệu lực và hiệu quả
quản lý của nhà nớc đối với các thành phần kinh tế, lại vừa gây ra nhiều vớng mắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm trì trệ thêm sự phát triển và gây ra những
khó khăn mới cho đời sống kinh tế xã hội của đất nớc.
Đã có một thời kỳ dài chúng ta phủ nhận kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã
hội, nhng khi chúng ta nhận thức lại, chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng thì vẫn có những sai lầm, cha nhận thức đúng đắn vai trò nhà
nớc trong quản lý nền kinh tế nhằm hớng sự phát triển của nền kinh tế đảm bảo tính
ổn định, công bằng, hiệu quả.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung: do yêu cầu xây dựng nền kinh tế theo
chế độ công hữu, phi hàng hoá và đợc quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
cao độ nên nhà nớc đã đảm nhận vai trò quản lý tuyệt đối toàn bộ đời sống kinh tế
xã hội, nắm và chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế của đất nớc. Với cơ chế này, nhà
nớc đã thực hiện đợc những mục tiêu kinh tế và chính trị xã hội, xây dựng lực l-
ợng quốc phòng hùng mạnh, thực hiện các chính sách xã hội quan trọng nh giáo
dục, y tế, công bằng xã hội thể hiện tính u việt của xã hội chủ nghĩa trên nhiều
mặt. Song chức năng kinh tế của nhà nớc đợc đề cao quá mức thể hiện trên những
điểm chủ yếu sau đây:
Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ nhất: Trong cơ chế cũ, nhà nớc mở rộng quá đáng kinh tế quốc
doanh, gần nh đồng nhất kinh tế quốc doanh với chủ nghĩa xã hội. Tuyệt đối hoá
kinh tế quốc doanh và kinh tế thị trờng đến mức phủ nhận các thành phần kinh tế

khác. Đến Đại hội Đảng VI, mặc dù đã có sự đổi mới nhận thức nhng vẫn còn nhấn
mạnh kinh tế quốc doanh phải chiếm tỷ trọng trong cả sản xuất và lu thông. Do đó,
cha chú ý đúng mức trong chỉ đạo phát triển các thành phần kinh tế khác.
- Thứ hai: Nhà nớc đóng vai trò trung tâm và gần nh đọc tôn trong linhc
vực đầu t, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nắm độc quyền ngân hàng, ngoại th-
ơng, ngoại hối, bao cấp tín dụng và do đó cha khai thác đợc nguồn lực khác đầu t
cho phát triển.
- Thứ ba: Nhà nớc can thiệp quá sâu vào các hoạt động kinh tế, trực tiếp
điều hành các hoạt động kinh tế, coi cả nớc là một công trờng lớn trong đó các
đơn vị kinh tế cơ sở chỉ là những ngời thừa hành một cách thụ động mệnh lệnh chỉ
huy từ trên xuống.
- Thứ t: Nhà nớc muốn nắm toàn bộ khâu phân phối lu thông, dùng sức
mạnh tổng hợp của chuyên chính vô sản, kết hợp chặt chẽ ba biện pháp: Kinh tế,
hành chính, giáo dục để nắm nguồn hàng vào tay mình.
Với cơ cấu kinh tế công hữu và phi hàng hoá, cơ chế quản lý tập trung cao
độ cũng bộc lộ nhiều khuyết tật, về cơ bản là triệt tiêu động lực phát triển, nền kinh
tế kém phát triển, rơi vào tình trạng khan hiếm, dẫn tới khủng hoảng kinh tế xã
hội, còn nhà nớc thì bao biện làm thay thị trờng và xã hội dẫn tới cồng kềnh, quan
liêu, quản lý kém hiệu lực, hiệu quả. Thực trạng đó buộc chúng ta phải cải tổ, cải
cách, đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, đồng thời tiến hành cải cách nhà nớc cho phù hợp và có khả năng quản lý
kinh tế thị trờng.
Trong thời kỳ đổi mới, nhà nớc vừa phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản song
song và đan xen lẫn nhau, đó là vừa đổi mới, cải cách hệ thống quản lý bao gồm cải
tạo cơ cấu kinh tế cũ, xây dựng cơ cấu kinh tế mới, cải cách nền hành chính nhà n-
ớc, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nớc phù hợp với cơ chế mới; vừa phải
điều hành nền kinh tế trong quá trình đổi mới, phải xử lý nhiều vấn đề mới nảy sinh
hết sức phức tạp và khó khăn. Mặt khác, nhiệm vụ quản lý nhà nớc về kinh tế hết
sức đa dạng, linh hoạt, luôn biến động do thực tế cuộc sống đặt ra. Nhng nhà nớc
của ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, đó là:

Nhà nớc ta đã phát huy vai trò trách nhiệm trong quản lý kinh tế xã hội,
tiến hành công cuộc đổi mới quản lý kinh tế nhng vẫn giữ vững ổn định chính trị,
xã hội, đảm bảo tăng trởng kinh tế khá, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đa
nớc ta cơ bản ra khỏi khủng hoảng; đã mạnh dạn đổi mới cơ chế, chính sách quản
lý kinh tế và điều hành, xử lý các tình huống hết sức phức tạp có hiệu quả tốt. Nhà
nớc cũng đã mạnh dạn đổi mới hệ thống kinh tế nhà nớc, đổi mới hệ thống tổ chức
bộ máy nhà nớc, từng bớc phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh; đổi mới và xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nớc phù hợp với cơ chế mới Do đó, đã góp
phần to lớn vào phát triển kinh tế xã hội và thành công của công cuộc đổi mới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong quá trình đổi mới, quản lý
nhà nớc về kinh tế còn có nhiều mặt hạn chế và yếu kém:
- Quản lý nhà nớc cha ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới, cha phát huy
đầy đủ mặt tích cực và hạn chế đợc tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị trờng. Đất
đai, vốn và tài sản nhà nớc cha đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng lãng phí và thất thoát
nghiêm trọng, cha tăng cờng đợc vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
- Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cha đồng bộ, cha nhất quán, thực
hiện cha nghiêm.
- Quản lý lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tiền tệ, giá cả, kế hoạch, thơng
mại, phân phối thu nhập, đất đai, vốn và tài sản nhà nớc cha tốt, cha hiệu quả và
chậm đổi mới.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc còn nặng nề, quan hệ phân công và hiệp
tác cha rõ ràng và còn nhiều vớng mắc, tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
phân tán cục bộ còn nghiêm trọng; cán bộ và công chức nhà nớc còn nhiều hạn chế
cả về trình độ, năng lực và phẩm chất, cha tơng xứng với yêu cầu của nhiệm vụ.
Thực trạng trên đòi hỏi nhà nớc phải tiếp tục đổi mới quản lý, tăng cờng vai
trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Đó là một tất yếu khách quan.
2.2. Cơ chế thị trờng - đặc trng và những u, khuyết điểm của nó

2.2.1. Khái niệm cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế hàng hoá do sự tác
động của các qui luật kinh tế vốn có của nó; cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là cái gì, nh thế nào, và cho ai. Cơ chế thị trờng bao gồm các
nhân tố cơ bản là cung, cầu và giá cả thị trờng.
2.2.2. Các đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng:
Trớc hết, thông qua cơ chế thị trờng mà các vấn đề có liên quan đến việc
phân bổ sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên về cơ bản đợc quyết định một cách khách quan thông qua sự
hoạt động của các qui luật kinh tế đặc biệt là qui luật cung cầu. Thông qua qui luật
cung - cầu mà hình thành nên giá cả thị trờng, giá cả thị trờng lên xuống xung
quanh giá trị thị trờng và nó là kết quả thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, nó
tạo lên mức lợi nhuận trên thị trờng mà từ đó có tác động chuyển dịch cơ cấu đầu t
sản xuất vào các lĩnh vực cho lợi nhuận cao
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, trong cơ chế thị trờng, tất cả các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
kinh tế đợc tiền tệ hoá thông qua giá cả thị trờng, làm cho các hoạt động kinh tế
phát triển nhanh và dễ dàng hơn.
Thứ ba, trong cơ chế thị trờng, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế và lợi ích kinh tế đợc biểu hiện tập trung ở mức lợi nhuận.
Thứ t, cơ chế thị trờng tạo cho các chủ thể kinh tế tự do lựa chọn phơng án sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Dựa trên các qui luật kinh tế và tính tự chủ, các mối
quan hệ kinh tế, các nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn cho mình phơng án sản xuất
và kinh doanh phù hợp nhất để thu đợc lợi nhuận tối đa, và ngời tiêu dùng đợc tự do
lựa chọn tiêu dùng vì các quan hệ kinh tế đã đợc tiền tệ hoá.
Thứ năm, thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế, đặc biệt là sự linh
hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc thế cân bằng giữa
mức cung và cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, ít gây ra sự khan hiếm và
thiếu thốn hàng hoá.

Thứ sáu, cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc
đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản suất. Trong nền kinh tế thị trờng,
cạnh tranh diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực lu
thông, hình thức và những biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhng động
lực và mục đích cuối cùng cuả cạnh tranh chính là lợi nhuận.
Thứ bảy, cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa mục
tiêu tăng cờng tự do cá nhân và mục tiêu và công bằng xã hội, giữa đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống cũng có sự phát triển tơng
ứng.
Thứ tám, cơ chế thị trờng đặt ngời tiêu dùng vào vị trí hàng đầu. Nhờ sự phát
triển sức sản xuất mới và các nhu cầu mới, cơ chế thị trờng có xu hớng thoả mãn
nhu cầu biến đổi không ngừng của các nhóm dân c sao cho phù hợp với lối sống
của họ, thay cho nguyên tắc sản xuất, cung ứng hàng loạt, bất chấp nhu cầu.
Thứ chín, nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm trong hoạt động thị trờng,
là nhân tố sống động của cơ chế thị trờng. Nhà nớc không đứng ngoài cơ chế thị tr-
ờng. Không có nhà doanh nghiệp thì không có cơ chế thị trờng.
2.2.3. Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trờng:
Thực tế khó đánh giá đầy đủ những u điểm và khuyết tật của cơ chế thị tr-
ờng. Tuy nhiên, có thể nêu lên những u điểm của cơ chế thị trờng nh sau:
- Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển
năng động, huy động đợc nguồn lực của xã hội vào phát triển kinh tế.
Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm hao phí lao động cá biệt
đến mức thấp nhất có thể đợc bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất, nhờ đó thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lợng và số lợng hàng hoá.
- Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự thích ứng tự phát giữa khối l-
ợng và cơ cấu của sản xuất với khối lợng và cơ cấu nhu cầu xã hội, nhờ đó có thể

thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất về hàng ngàn, hàng vạn loại sản
phẩm khác nhau. Những nhiệm vụ này nếu Nhà nớc làm sẽ phải thực hiện một khối
lợng công việc khổng lồ, có khi không thực hiện đợc và đòi hỏi chi phí cao trong
việc đa ra các quyết định.
- Cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn Nhà nớc và có khả năng thích nghi cao
hơn khi những điều kiện kinh tế thay đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất với
nhu cầu xã hội.
Nhờ vậy cơ chế thị trờng giải quyết đợc những vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế: Cần sản xuất loại hàng hoá gì với số lợng bao nhiêu do ngời tiêu dùng
quyết định; Lợi nhuận lôi cuốn các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có mức lợi
cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sản xuất bằng phơng pháp nào, công nghệ gì đợc
quyết định bởi cạnh tranh để cho tối đa hoá đợc lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
Hệ thống giá cả là tín hiệu cho một phơng pháp công nghệ thích hợp. Sản xuất hàng
hoá cho ai (phân phối) đợc quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng các
nhân tố sản xuất.
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội chứng minh rằng cơ chế thị trờng là cơ
chế điều tiết nền kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế cao. Song cơ chế thị trờng
không phải là hiện thân của sự hoàn hảo, mà nó vốn có những khuyết tật, đặc biệt về
mặt xã hội. Có thể chỉ ra một số khuyết tật sau đây của cơ chế thị trờng:
- Hiệu lực của cơ chế thị trờng phụ thuộc vào mức độ không hoàn hảo của
cạnh tranh, cạnh tranh càng không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trờng càng
giảm. Cơ chế thị trờng chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn
hảo. Một nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi cạnh trnah hoàn hảo sẽ dẫn tới phấn bố và sử
dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền kinh tế đứng trên đ-
ờng giới hạn khả năng sản xuất.
- Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có
thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng sống của con ngời mà xã
hội phải gánh chịu, do đó hiệu quả kinh tế xã hội không đợc đảm bảo.
- Có những mục tiêu xã hội mà dù cơ chế thị trờng có hoạt động tốt cũng
không thể đạt đợc. Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu nghèo,

tác động xấu đến đạo đức và tình ngời
Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Một nền kinh tế do cơ chế thị trờng điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm,
khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ. Ngời ta nhận thấy rằng một nền kinh tế hiện đại
đứng trớc một vấn đề nan giải của kinh tế vĩ mô không một nớc nào trong thời gian dài
lại có đợc lạm phát thất nghiệp thấp và công ăn việc làm đầy đủ.
Nh vậy, cơ chế thị trờng với một loạt những khuyết tật trên đòi hỏi phải có sự
can thiệp của nhà nớc với vai trò kinh tế của mình
2.3.4 Vai trò quản lý và điều tiết kinh tế của Nhà nớc.
a. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà n ớc:
Kinh tế thị trờng tạo ra động lực mạnh mẽ, làm cho các hoạt động kinh tế trở
nên sôi động, tận dụng và tiết kiệm nguồn lực, hớng tới việc đáp ứng nhanh nhạy
những nhu cầu ngày càng tăng của xã hội với năng suất, chất lợng và hiệu quả,
song cần phải có sự can thiệp của nhà nớc.
Nhà nớc thực hiện vai trò quản lý kinh tế thị trờng thông qua các công cụ kế
hoạch, chính sách kinh tế, pháp luật, các biện pháp kinh tế và bằng nguồn lực của
kinh tế nhà nớc.
- Về kế hoạch hoá: xác định phát triển kinh tế tổng thể; kế hoạch dự đoán
về kinh tế vĩ mô, lựa chọn phát triển ngành, vùng, hạ tầng cơ sở nh giao thông,
điện, không có tính áp đặt đối với các doanh nghiệp mà tạo cho họ phơng hớng
phát triển kinh tế phù hợp với yêu cầu của đất nớc.
- Về các chính sách kinh tế:
Chính sách giá cả, tỷ giá trong nền kinh tế thị trờng: trên cơ sở phân biệt
rõ giá cả trong trờng hợp cạnh tranh và trong trờng hợp độc quyền; phải biết chi phí
thực và giá thực của hàng hoá, phản ánh khá đúng quan hệ cung cầu, giá trị sức
mua đồng tiền, và tình hình thực tế của thị trờng trong nớc cũng nh của nớc ngoài
Quản lý ngoại thơng: hạn chế nhập khẩu, bảo hộ khuyến khích sản xuất
trong nớc và khuyến khích nhập khẩu.
Chính sách tài chính tiền tệ: đặc biệt là ngân sách, tín dụng, lãi suất và

thuế suất là chính sách trợ cấp tài chính và miễn giảm thuế, tạo điều kiện cho hoạt
động bình thờng giữa các thành phần kinh tế.
Chính sách phát triển kinh doanh
Chính sách chi tiêu ngân sách: tránh lãng phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cờng pháp chế.
- Tăng cờng dự trữ nhà nớc và khi cần thiết nhà nớc sử dụng nguồn lực
kinh tế nhà nớc của mình để can thiệp vào nền kinh tế.
b. Vai trò điều tiết kinh tế của Nhà n ớc:
Trang 9

×