Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hệ thống nguyên tác và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.31 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong những năm qua nền kinh
tế nớc ta dã từng bớc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất
gay gắt. Các doanh nghiệp tìm mọi cách đề nhằm mục đích thu đợc nhiều lợi
ích hơn. Một trong những cách đó các doanh nghiệp cần phải xác định nguyên
tắc và phơng pháp tính giá các loại hàng tồn kho phù hợp với điều kiện trong
trong doanh nghiệp mình. Tiến hành kiểm kê phát hiện tình hình thừa thiếu ứ
đọng kém phẩm chất của các loại hàng tồn kho để có biện phảp xử lý kịp thời
nhằm hạn chế mức tối đa thiệt hai có thể xảy ra. Tiến hành lập dự phòng cho
giảm giá hàng tồn kho để đề phòng thiệt hại có thể xảy ra do hàng tồn kho bị
giảm giá.
Việc xác định nguyên tắc và phơng pháp tính giá áp dụng cho tính giá
các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch
các dữ kiện trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến
giá trị tài sản lu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác,
giá vốn hàng bán tính sai sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác.
Tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh nghiệp có
một lợng hàng tồn kho dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ
đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Xuất phát từ vị trí ý nghĩa của việc xác định nguyên tắc và phơng pháp
tính giá áp dụng cho các loại hàng tồn kho em đã chọn đề tài: "Hệ thống
nguyên tắc và phơng pháp tính giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn
kho trong doanh nghiệp".


Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau:
Phần I- Cơ sở lý luận của việc xác định nguyên tắc và phơng pháp tính
giá áp dụng cho tính giá các loại hàng tồn kho.
Phần II- Thực trạng và áp dụng các phơng pháp tính giá thành hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp hiện nay và một số đề xuất.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I- Cơ sở lý luận của việc xác định nguyên
tắc và phơng pháp tính giá áp dụng cho tính giá các
loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho.
1.1.1. Khái niệm.
Hàng tồn kho là những tài sản:
Đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng;
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng, liên tục, các
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch thu mua và dự trữ các loại hàng tồn kho
hợp lý.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là: Giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính đã hoàn thành
sản phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đ-
ờng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tổn kho và thành phẩm gửi đi bán
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
cha làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đờng;
Chi phí dịch vụ dở dang: Là chi phí thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp
cha ghi nhận doanh thu có liên quan.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp giúp cho kế toán hàng
tồn kho nắm đợc chính xác tổng giá trị hàng tồn kho cũng nh chi tiết từng
loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp đa ra
các kế hoạch thu mua và dự trữ hợp lý.
1.2. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đ-
ợc phân loại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ
khỏi chi phí thu mua.
Chi phí chế biến:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển
hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi
phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng và chi phí quản lý hành chính ở
các phân xởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất,
nh chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thờng.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình th-
ờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đợc
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến đợc phân bổ cho các loại
sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đợc tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đợc và gia trị này trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác:
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Ví dụ trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm

cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không đợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng; chi phí quản
lý doanh nghiệp không tham gia vào quá trình đa hàng tồn kho về địa điểm
và trạng thái hiện tại.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho.
13.1. Phơng pháp tính giá nhập.
1.3.1.1. Đối với vật t hàng hoá.
a. Đối với vật t hàng hoá mua ngoài.
Giá thực tế vật t
hàng hoá nhập
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu
mua khác
-
Giảm giá
mua hàng
Trong đó:
Giá mua đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế, trị giá mua là giá không có thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và doanh nghiệp không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá mua

là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Chi phí thu mua khác bao gồm chi phí vận chuyển bảo quản từ nơi mua
về doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm; hao hụt trong định
mức khi mua; tiền công tác phí của cán bộ thu mua.
Giảm giá hàng mua: Khi doanh nghiệp mua vật t hàng hoá một lần nhng
với số lợng lớn hoặc mua vật t hàng hoá nhiều lần trong một khoảng thời gian
nhất định thì sẽ đợc ngời bán giảm giá hoặc vật t hàng hoá mua nhng không
đảm bảo quy cách phẩm chất ngời bán đồng ý giảm giá.
b. Đối với vật t (nguyên vật liệu) tự chế biến.
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị vật liệu
xuất để chế biến
+
Chi phí chế
biến
Trong đó chi phí chế biến có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc đi thuê
ngoài.
c. Đối với vật t hàng hoá đợc Nhà nớc cấp hoặc nhận vốn liên doanh
hoặc các cá nhân cổ đông góp vốn bằng vật t hàng hoá.
Giá nhập là giá ghi trên biên bản giao nhận hoặc giá do hội đồng định
giá xác định cộng với các chi phí khác (nếu có).
d. Đối với vật t hàng hoá đợc biếu tặng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thực tế của vật t hàng hoá là giá trị đợc biếu tặng hoặc giá tham
khảo trên thị trờng của loại vật t hàng hoá tơng đơng.
e. Đối với vật t là phế liệu.
Giá nhập có thể tính theo giá kế hoạch không điều chỉnh hoặc tính theo

giá thực tế bán trên thị trờng.
1.3.1.2. Đối với thành phẩm.
a Thành phẩm nhập kho đợc tính theo giá thành thực tế.
Giá thành
thực tế
=
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ sử
dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của công nhân sản xuất. Ngoài ra còn có các khoản khác tính
trực tiếp cho công nhân sản xuất nh tiền tăng ca của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết theo đối tợng hạch
toán chi phí. Do đó phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đối tợng hạch
toán chi phí, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng
(là chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý
phân xởng); chi phí vật liệu sử dụng trong phân xởng; chi phí công cụ dụng
cụ dùng cho phân xởng; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho phân x-
ởng; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xởng; chi phí sản xuất
chung khác bằng tiền
b. Thành phẩm thuê ngoài gia công.

Giá thành thực tế baogồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia
công (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí
khác liên quan đến việc thuê ngoài gia công).
Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thờng thực hiện
vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý) nên để theo dõi chi tiết tình hình
biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Giá
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống
nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm
nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
1.3.2. Phơng pháp tính giá xuất.
1.3.2.1. Tính giá xuất của vật t hàng hoá.
a. Tính theo giá mua thực tế.
Theo cách này, khi nhập kho vật t, kế toán phản ánh trị giá mua và chi
phí thu mua thực tế. Vì vậy khi tính trị giá vật t xuất kho sẽ tính theo giá trị
vốn thực tế (trị giá mua thực tế + chi phí thu mua thực tế). Còn đối với hàng
hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng, số chi phí
trong quá trình thu mua hàng hoá đợc hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ
cho hàng xuất kho nhằm xác định đợc trị giá vốn hàng xuất kho. Nh vậy khi
tính trị giá hàng hoá xuất kho sẽ tính theo trị giá mua thực tế.
Phơng pháp giá đích danh.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng xuất để tính.
Riêng đối với hàng hoá, để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất kho phải phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuất kho theo công thức
sau:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng

xuất kho
=
Chi phí mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí thu mua
của hàng hoá xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp để tính trị giá vốn thực
tế của hàng hoá xuất kho.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng hoá vật t nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì
tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp này có u
điểm là công tác tính giá vật t hàng hoá đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá vật t hàng hoá xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản của từng lô hàng hoá vật t. Tuy nhiên để áp dụng đợc phơng pháp này,
thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo
quản riêng từng lô hàng hoá vật t nhập kho.

Phơng pháp bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này, trớc hết phải tính đơn giá bình quân của hàng
luân chuyển trong kỳ, công thức nh sau:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế (vật t) hoặc trị giá mua thực tế (hàng hoá)
của hàng xuất kho nh sau:
Trị giá vốn (mua) thực
tế hàng xuất kho
=
Số lợng hàng xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết hàng
hoá vật t so với phơng pháp nhập trớc xuất tróc và nhập sau xuất trớc, không
phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm vật t hàng hoá. Nhợc
điểm của phơng pháp này là dồn công việc tính giá vật t hàng hoá xuất kho
vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đến tiến độ các khâu kế toán khác, đồng
thời sử dụng phơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng loại vật t

hàng hoá.
Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình
quân của từng vật t hàng hoá theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật t hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật t hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
Từ đó kế toán xác định giá thực tế vật t hàng hoá xuất kho:
Giá thực tế vật t
hàng hoá xuất
=
Số lợng vật t
hàng hoá xuất
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Ưu điểm của phơng pháp này cho phép kế toán tính giá vật t hàng hoá
xuất kho kịp thời những nhợc điểm của phơng pháp này là tốn công sức tính
toán nhiều lần. Phơng pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít loại
vật t hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc.
Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=

Giá thực tế vật t hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc
cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật t hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Sau đó tính giá trị vật t hàng hoá xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật t
hàng hoá xuất
=
Số lợng vật t
hàng hoá xuất
x
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
Ưu điểm của phơng pháp này là làm giảm nhẹ khối lợng tính toán của
kế toán những nhợc điểm đó là độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc vào
tình hình biến động giá cả vật t hàng hoá. Trờng hợp giá cả thị trờng của vật
t hàng hoá có sự biến động lớn thì việc tính giá xuất kho theo phơng pháp
này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho
trớc và lấy trị giá vốn (mua) thực tế của số hàng đó để tính. Công thức tính
nh sau:
Trị giá vốn (mua)
thực tế của hàng
xuất kho
=
Trị giá vốn (mua) thực tế
của hàng nhập kho theo
từng lần nhập kho trớc
x

Số lợng hàng xuất dùng
trong kỳ thuộc số lợng
từng lần nhập kho
Phơng pháp này có uđiểm là cho phép kế toán có thể tính giá vật t hàng
hoá xuất kho kịp thời. Nhợc điểm của phơng pháp nhập trớc xuất trớc là phải
tính giá theo từng vật t hàng hoá và phải hạch toán chi tiết vật t hàng hoá tồn
kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phơng pháp này làm
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả
thị trờng. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít loại vật t hàng hoá, số lần nhập kho không nhiều.
Phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho
trớc. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô
hàng đó để tính. Công thức tính nh sau:
Trị giá vốn (mua)
thực tế của hàng
xuất kho
=
Trị giá vốn (mua) thực tế
của hàng nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
x
Số lợng hàng xuất dùng
trong kỳ thuộc số lợng
từng lần nhập kho
Việc tính giá xuất của phơng pháp này ngợc với phơng pháp nhập trớc
xuất trớc. Về cơ bản u nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp
nhập sau - xuất trớc cũng giống nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, nhng sử

dụng phơng pháp nhập sau - xuất trớc giúp cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trờng.
b. Tính theo giá hạch toán.
Khi mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến động về giá cả, khối l-
ợng, chủng loại, việc nhập, xuất kho vật t hàng hoá xảy ra hàng ngày nhiều
lần. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật t hàng hoá, nghiệp vụ nhập
xuất diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán giá thực tế trở nên phức tạp, tốn
nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó việc hạch toán hàng
ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp
có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán. Doanh nghiệp có thể sử dụng
giá kế hoạch hoặc giá mua vật t hàng hoá tại thời điểm nào đó hay giá bình
quân tháng trớc để làm giá hạch toán. Việc nhập xuất kho hàng ngày đợc
thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ
kế toán tổng hợp. Để tính đợc giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất kho, trớc
hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kỳ:
Hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán
của hàng luân
chuyển trong kỳ (H)
=
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của

hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn (mua) thực tế của hàng xuất trong kỳ.
Trị giá vốn (mua thực tế
của hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
x H
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.2. Tính giá xuất kho thành phẩm.
a. Tính theo giá thực tế.
Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng các phơng
pháp: giá thực tế đích danh, giá thực tế bình quân gia quyền, giá thực tế nhập
trớc - xuất trớc, giá thực tế nhập sau - xuất trớc Nội dung của từng phơng
pháp trên cũng tơng tự nh nội dung các phơng pháp tính trị giá thực tế của vật
t hàng hoá xuất kho.
b. Tính theo giá hạch toán.
Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thờng thực hiện
vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý) nên để theo dõi chi tiết tình hình
biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán, giá
hạch toán thành phẩm có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất
quy định. Cuối tháng sau khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập
kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời
xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ theo công thức tơng
tự nh với công thức tính giá của vật t hàng hoá. Nh vậy, khi dùng phơng pháp
giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập
xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm đợc ghi theo giá hạch toán; còn
việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế.
1.3.3. ảnh hởng của các phơng pháp kế toán hàng tồn kho với việc xác

định giá trị hàng tồn kho.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng
xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa cọhn phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng tại một doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lợng chủng loại vật t hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng
thích ohựp và phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3.3.1. Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theodõi và phản ánh th-
ờng xuyên liên tục, có tính hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng
hoá trên sổ kế toán. Trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên các
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật t hàng hoá. Vì vậy giá trị vật t hàng hoá tồn kho
trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật t hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên
tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có
chênh lệch phải tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phơng pháp
kê khai thờng xuyên đợc áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây
lắp ) và cá đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh
máy móc thiết bị, hàng có kỹ thuật chất lợng cao
1.3.3.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật t xuất dùng trong
kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất

=
Tổng trị giá
hàng nhập

Chênh lệch trị giá tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật t, hàng hoá
(nhập xuất, kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Giá trị của hàng hoá vật t mua và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi và
phản ánh trên toàn bộ tài khoản kế toán riêng (tài khoản mua hàng ).
Công tác kiểm kê hàng hoá vật t đợc tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán
để xác định trị giá vật t hàng hoá tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán
của các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật t hàng hoá
tồn kho đợc xác định trị giá vật t hàng hoá xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho
sản xuất loại xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng hoá, vật t với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng
hoá vật t xuất dùng hoặc xuất bán thờng xuyên (cửa hàng bán lẻ).
1.3.4. Quan hệ của các phơng pháp tính giá xuất kho với lợi nhuận.
Việc lựa chọn sử dụng các phơng pháp tính giá xuất kho đối với các loại
hàng tồn kho có ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với
12

×