Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.81 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Vào cuối những năm 80, việc chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế đã trở
thành một nhu cầu bức xúc, một sự cần thiết khách quan vơn tới sự phồn vinh của
đất nớc ta. Hoà nhập với xu thế phát triển chung của thời đại, Đại hội toàn quốc lần
thứ VI ( tháng 12/86 ) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định chuyển nền kinh
tế nớc ta từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển hớng này đã kéo theo sự
thay đổi sâu sắc bộ mặt nền kinh tế nớc ta nói chung và trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ cung
cầu, quan hệ thị trờng đợc mở rộng, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh không
còn phụ thuộc quá nhiều vào Nhà nớc nữa mà họ có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh của mình từ việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho tới việc phân chia lợi
nhuận trong doanh nghiệp. Yếu tố đầu vào ( hàng tồn kho ) là một yếu tố đặc biệt
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì nếu thiếu
nó thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể tiến hành đợc.
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lu động của doanh nghiệp. Do
vậy, tính giá hàng tồn kho có ảnh hởng tới việc xác định tình hình tài chính và kết
quả lãi, lỗ của các hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm, qui mô sản
xuất, ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính giá hàng tồn kho thích hợp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua một thời gian nghiên cứu
và tìm hiểu, em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Bàn về hệ thống
nguyên tắc và phơng pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy, cô
giáo và các bạn để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Phạm Bích Chi đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Hà nội ngày 15/06/2003


Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I
Khái quát chung về các phơng pháptính giá hàng tồn kho
I. Phơng pháp tính giá
1. Khái niệm và sự cần thiết của phơng pháp tính giá
1.1. Khái niệm về phơng pháp tính giá
Đối tợng của hạch toán kế toán là vốn của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
với tính hai mặt, tính đa dạng và tính vận động. Vốn của các đơn vị bao gồm rất
nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cùng với sự vận động của vốn là sự biến đổi không ngừng cả về
hình thái hiện vật và giá trị của tài sản. Để ghi nhận và phản ánh đợc giá trị tiền tệ
của tài sản vào sổ sách, chứng từ, báo cáo, kế toán sử dựng phơng pháp tính giá.
Nh vậy, thực chất tính giá là phơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình
thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật t, sản phẩm, hàng hoá, tài
sản và công vụ. Nói cách khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản,
tức là dùng thớc đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh,
cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các
phơng pháp phản ánh khác của kế toán.
1.2. Sự cần thiết của phơng pháp tính giá
Trong điều kiên kinh tế thị trờng, nhờ sử dụng phơng pháp tính giá, kế toán
đã theo dõi, phản ánh đợc một cách tổng hợp và kiểm tra đợc các đối tợng hạch toán
kế toán bằng thớc đo tiền tệ. Đồng thời, nhờ có tính giá, kế toán tính toán và xác
định đợc toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và
tiêu thụ từng loại vật t, sản phẩm. Từ đó, so với kết quả thu đợc để đánh giá hiệu
quả kinh doanh nói chung cũng nh hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng, từng loại
sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng. Có thể nói, không có ph-
ơng pháp tính giá thì các doanh nghiệp không thể thực hiện tốt các chế độ hạch toán

kinh doanh đợc.
Là một phơng pháp của hạch toán kế toán, tính giá vừa có tính độc lập tơng
đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ với các phơng pháp khác nh chứng từ, đối ứng tài
khoản, tổng hợp cân đối kế toán. Nhờ có tính giá, kế toán mới ghi nhận, phản
ánh đợc các đối tợng khác nhau của kế toán vào chứng từ, tài khoản và tổng hợp các
thông tin khác nhau qua các báo cáo. Mặt khác, tính giá vật t, tài sản, hàng hoá,
dịch vụ không thể tiến hành một cách tuỳ tiện đợc mà phải dựa trên thông tin do
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng từ, tài khoản và các báo cáo cung cấp rồi tổng hợp lại. Đặc biệt là hầu hết tài
sản của doanh nghiệp đều không thể hình thành ngay một lúc đợc mà hình thành
dần dần trong một khoản thời gian nhất định thông qua quá trình thu mua, xây
dựng, lắp đặt, chế tạo, ... Điều đó đòi hỏi kế toán phải kết hợp các phơng pháp hạch
toán khác nhau để ghi nhận sự hình thành giá trị tài sản ( kể cả giá trị ban đầu và
giá trị tăng thêm).
2. Yêu cầu của phơng pháp tính giá
Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra về giá trị các loại tài sản của
mình, tính giá phải bảo đảm hai yêu cầu: chính xác và thống nhất.
2.1. Chính xác
Việc tính giá cho các loại tài sản phải đảm bảo chính xác, phù hợp với giá cả
đơng thời và phù hợp với số lợng, chất lợng của tài sản. Nếu việc tính giá không
chính xác, thông tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng tin cậy,
ảnh hởng đến việc đề ra quyết định kinh doanh. Tính giá chính xác còn cho thấy sự
khác biệt chủ yếu giữa thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị: Thớc đo hiện vật chỉ có
thế biểu hiện tài sản về phơng diện số lợng, trong khi đó, thớc đo giá trị có khả năng
biểu hiện tài sản không chỉ trên phơng diện số lợng mà còn bổ sung ý niệm về chất
lợng tài sản.
2.2. Thống nhất
Việc tính giá phải thống nhất về phơng pháp tính toán giữa các doanh nghiệp
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau. Có nh vậy, số

liệu tính toán ra mới đảm bảo so sánh đợc giữa các thời kỳ và các doanh nghiệp với
nhau. Qua đó đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thời
kỳ khác nhau.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi Nhà nớc phải qui định thống nhất
việc tính giá các loại tài sản trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời phải có
biện pháp kiểm tra thích hợp nhằm khắc phục và loại trừ các hiện tợng tính giá
không đúng, bảo đảm đợc tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chỉ tiêu
do hạch toán kế toán cung cấp.
3. Nguyên tắc của phơng pháp tính giá
Để thực hiện tốt các yêu cầu tính giá, ngoài việc đòi hỏi ngời kế toán phải có
tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt các qui định tính giá, kế toán còn phải
quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau: Xác định đối tợng tính giá phù hợp, phân
loại chi phí hợp lý và lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng.
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Nguyên tắc 1: Xác định đối tợng tính giá phù hợp
Nhìn chung, đối tợng tính giá phù hợp với đối tợng thu mua, sản xuất và tiêu
thụ. Đối tợng đó có thể là từng loại vật t, hàng hoá, tài sản mua vào, từng loại sản
phẩm, dịch vụ thực hiện, ... Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định, đối tợng
tính giá có thể mở rộng hoặc thu hẹp lại. Việc mở rộng hay thu hẹp đối tợng tính
giá phải dựa vào đặc điểm vật t, hàng hoá, sản phẩm mua vào, sản xuất ra; vào đặc
điểm tổ chức sản xuất; vào trình độ và yêu cầu quản lý; ... Chẳng hạn, đối tợng tính
giá ở khâu thu mua có thể là từng loại vật t, hàng hoá hay từng nhóm, từng lô hàng;
còn ở khâu sản xuất có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay chi
tiết, bộ phận sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm; ...
3.2. Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý
Từ nội dung của tính giá có thể thấy chi phí là bộ phận quan trọng cấu thành
nên giá của các loại tài sản, vật t, hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm. Do chi phí sử dụng
để tính giá có nhiều loại có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tính giá, có loại lại
liên quan gián tiếp. Bởi vậy, cần phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để tạo

điều kiện cho việc tính giá. Việc phân loại chi phí đợc tiến hành bằng nhiều cách
khác nhau, có thể phân theo lĩnh vực chi phí (chi phí thu mua, sản xuất, bán hàng),
theo chức năng chi phí (sản xuất, tiêu thụ, quản lý), theo quan hệ với khối lợng
công việc hoàn thành ( biến phí, định phí ), ... Mỗi một cách phân loại có một tác
dụng khác nhau trong quản lý và hạch toán. Để phục vụ cho việc tính giá sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cần phân loại chi phí theo lĩnh vực ( phạm vi ) chi phí. Theo cách
này, chi phí sẽ đợc chia làm bốn loại sau:
Chi phí thu mua: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc thu mua vật t, tài sản, hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
chi phí bộ phận thu mua, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí kho hàng, bến bãi, ...
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản
xuất. Thuộc chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu mà đơn vị bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là số thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích cho các quĩ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn theo chế độ qui định.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao
gói, chi phí dụng cụ bán hàng, ...
Chi phí quản lí doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, điều hành, quản lí hoạt động
sản xuất kinh doanh ( chi phí quản trị doanh nghiệp và chi phí quản lí hành chính ).
3.3. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng

Trong một số trờng hợp và trong những điều kiện nhất định, có một số khoản
chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tợng tính giá nhng không thể tách riêng
ra đợc. Vì thế, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu
hao thực tế nhất. Thuộc những chi phí cần phân bổ này có thể bao gồm cả chi phí
vật liệu, nhân công trực tiếp ( do trong cùng một khoản thời gian, một nhóm công
nhân cùng tham gia chế tạo ra một số sản phẩm bằng cùng một lợng nguyên vật
liệu), chi phí sản xuất chung ( là những chi phí chung phát sinh trong phạm vi phân
xởng, bộ phận sản xuất ), chi phí vận chuyển, bốc dỡ,...
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tợng tính giá phụ thuộc vào quan hệ
của chi phí với đối tợng tính giá. Thông thờng, các tiêu thức đợc lựa chọn là tiêu
thức phân bổ chi phí theo hệ số, theo định mức, theo giờ máy làm việc, theo tiền l-
ơng công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu chính, theo số lợng, trọng lợng vật t,
sản phẩm, dịch vụ, ... Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí Tổng tiêu thức phân bổ Tổng chi phí
phân bổ cho = của từng đối t ợng x từng loại
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ cần phân bổ
của tất cả đối tợng
Việc chọn lựa tiêu thức phân bổ nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên
quan hệ của chi phí với đối tợng tính giá. Chẳng hạn, chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật
t, hàng hoá thu mua có thể phân bổ theo trọng lợng hay theo số lợng vật t, hàng hoá
chuyên chở, bốc dỡ ( nếu không phải là hàng cồng kềnh ). Hoặc chi phí sản xuất
chung có thể phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất ( nếu trình độ cơ giới hoá
đồng đều và tiền lơng công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, hay
theo chi phí vật liệu chính tiêu hao ( nếu chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất ) hoặc theo số giờ máy làm việc ( nếu xác định đợc số
giờ máy làm việc cho từng đối tợng ) ...
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho

1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục
đích để bán hoặc dự trữ trong kho cho mục đích sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá
hoặc dịch vụ mà có thể bán ra bên ngoài.
Với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì hàng tồn kho là hàng hoá doanh
nghiệp mua về để bán, bao gồm: hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đang dự trữ
trong kho, hàng mua đang đi trên đờng, hàng gửi đi bán hoặc hàng hoá gửi đi gia
công chế biến.
Với doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, đã mua
đang đi trên đờng; sản phẩm dở dang, cha hoàn thành và sản phẩm hoàn thành cha
làm thủ tục nhập kho thành phẩm; thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
1.2. Các phơng pháp quản lý hàng tồn kho
Để quản lí hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai ph-
ơng pháp: Kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
1.2.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng
xuyên tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản
ánh chúng. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn
kho đều đợc ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi các nghiệp
vụ này phát sinh. Các đặc điểm của phơng pháp này bao gồm:
Việc mua hàng hoá để bán hay mua nguyên, vật liệu cho việc sản xuất sản
phẩm đợc ghi vào bên Nợ TK Hàng tồn kho chứ không ghi vào TK Mua hàng.
Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hàng mua trả lại, giảm giá và chiết khấu
hàng mua đợc ghi trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chứ không phải tài
khoản riêng biệt.
Việc xác định giá vốn hàng tiêu thụ đợc xác định bằng cách cộng phát sinh
bên Nợ TK Giá vốn hàng bán.
Để theo dõi chi tiết từng loại hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản chi
tiết cho hàng tồn kho. Trên các tài khoản chi tiết các đối tợng không chỉ đợc ghi

chép bằng thớc đo giá trị mà còn bằng cả thớc đo hiện vật.
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp kê khai thờng xuyên có u điểm là nó theo dõi, phản ánh một
cách liên tục, thờng xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập
nhật.
1.2.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho, mà chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê đinh kỳ, giá trị hàng mua vào trong kỳ đợc kế toàn
ghi Nợ TK Mua hàng. Tổng giá trị hàng mua trong kỳ đợc cộng vào giá trị hàng
mua tồn đầu kỳ để có đợc chỉ tiêu hàng tồn kho cả tồn và nhập. Cuối kỳ, căn cứ vào
kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán xác định đợc tổng giá trị hàng tồn kho xuất trong
kỳ để bán hoặc dùng cho sản xuất sản phẩm bằng cách lấy số tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ trừ đi số tồn cuối kỳ.
Phơng pháp này có u điểm là tiết kiệm đợc công sức ghi chép, tuy nhiên độ
chính xác không cao.
Không kể doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng
pháp kiểm kê định kỳ, việc kiểm kê cuối kỳ đợc thực hiện vào cuối năm, mỗi năm
tiến hàn một lần. Tuy nhiên, hầu hết các công ty cần các thông tin cập nhật về hàng
tồn kho nhằm tránh đợc sự thiếu hụt, mất mát, tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho,
hơn nữa có kế hoạch tài chính cho việc mua sắm, cung cấp hàng tồn kho.
2. Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Tính giá hàng tồn kho là xác định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Về nguyên
tắc, hàng tồn kho phải đợc ghi sổ theo giá gốc (giá thực tế), giá gốc đợc qui định cụ
thể cho từng loại hàng.
2.1.Tính giá hàng nhập kho
2.1.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng mua vào

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có 3 yếu tố cơ bản là lao động ( sức lao động ), t liệu lao động và đối tợng lao động.
Các yếu tố này đợc hình thành chủ yếu do doanh nghiệp mua sắm ( mua sắm
nguyên vật liệu, hàng hoá, ... ). Bởi vậy, việc tính giá các yếu tố chi phí đầu vào về
thực chất là tính giá hàng tồn kho mua vào.
Hàng tồn kho mua vào bao gồm nhiều loại, với tính chất và mục đích sử
dụng khác nhau, do đó việc tính giá của chúng cũng có những khác biệt nhất định.
Các loại nguyên, vật liệu đợc mua với mục đích sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm; hàng hoá đợc mua với mục đích để bán, ... Tuy khác nhau về tính chất và
mục đích sử dụng nhng việc tính giá hàng tồn kho mua vào phải phản ánh đợc giá
ban đầu của hàng tồn kho, nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc hình thành hàng tồn kho. Có thể khái quát trình tự tính giá hàng tồn kho mua
vào qua các bớc sau:
- Bớc 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán ( Giá mua hàng
tồn kho ).
Giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá để ngời bán ghi nhận doanh
thu. Giá đó có thể là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng ( với
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp ) hay giá không có
thuế giá trị gia tăng ( với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ ). Ngoài ra, trong một số trờng hợp nhất định, đợc tính vào giá của hàng
tồn kho còn bao gồm cả số thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu là hàng nhập khẩu ). Cần
lu ý rằng, trong trờng hợp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay đợc hởng giảm giá
hàng mua ( do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất ) thì số chiết khấu và số
giảm giá mà doanh nghiệp đợc hởng đợc loại khỏi giá mua hàng tồn kho.
- Bớc 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua
hàng tồn kho.
Chi phí thu mua hàng tồn kho bao gồm nhiều loại chi phí nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan

trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Nếu những chi phí này có liên quan đến việc
thu mua một loại vật t, hàng hoá thì tập hợp trực tiếp cho loại vật t, hàng hoá đó.
Còn nếu những chi phí này có liên quan đến việc thu mua nhiều loại vật t, hàng hoá
thì phân bổ riêng cho từng loại vật t, hàng hoá theo tiêu thức phù hợp ( trọng lợng,
số lợng, thể tích, ... ).
- Bớc 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá gốc ( giá thực tế ) của hàng tồn
kho.
Giá gốc = Gía mua ghi trên + Chi phí + Chi phí thơng mại
hàng tồn kho hoá đơn của ngời bán thu mua giảm giá hàng mua
Có thể khái quát việc tính giá vật liệu, công cụ, hàng hoá mua vào theo mô
hình sau:
Giá mua Chi phí thu mua
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá hoá đơn trừ các
khoản chiết khấu
thơng mại,giảm giá
đợc hởng (nếu có)
Thuế nhập khẩu
phải nộp (nếu có)
Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ
Chi phí
kho
hàng,
bến bãi
Chi phí
bộ phận

thu
mua
v.v.v
Giá thực tế vật liệu, công cụ, hàng hoá
2.1.2. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất
Bên cạnh các hàng tồn kho đợc hình thành do mua sắm, do nhận cấp phát,
nhận liên doanh, ... một bộ phận lớn hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất
đợc hình thành thông qua quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất chính là quá trình
kết hợp ba yếu tố lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động để cho ra sản phẩm.
Đồng thời, quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao bản thân các yếu tố
cơ bản đó. Do quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục nên tại bất kỳ thời điểm nào
trong quá trình sản xuất, bên cạnh bộ phận sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành cũng
tồn tại lợng sản phẩm, dịch vụ dở dang. Vì thế, để tính giá sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành, cần xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp ( vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp ) có liên quan đến từng đối tợng tính giá ( sản phẩm, dịch vụ ).
- Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính
giá có liên quan.
- Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang.
- Bớc 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
sản phẩm, dịch = dịch vụ dở dang + thực tế phát sinh dịch vụ dở dang
vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
đơn vị = ----------------------------------------------------------
sản phẩm dịch vụ Số lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
Trong công thức trên, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ bao gồm chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với sản phẩm dở dang, cuối kỳ đơn vị cần tiến hành kiểm kê lợng sản phẩm

Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ dở dang tại các bộ phận sản xuất rồi có thể áp dụng một trong các phơng
pháp tính giá sản phẩm dở dang sau đây:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng: Dựa
theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để qui sản phẩm dở dang
thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền l-
ơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ
nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để dơn
giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là
một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Cụ thể:
Giá trị Giá nguyên vật liệu 50% chi phí
sản phẩm = chính nằm trong sản + chế biến so với
dở dang phẩm dở dang (theo định mức) thành phẩm
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang
chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp ( nguyên liệu và
nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào các định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch ) cho các khâu, các bớc,
các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để các định giá trị sản phẩm dở
dang.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để cá định
giá trị sản phẩm dở dang nh: phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính
theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang, ...
Có thể khái quát việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất qua mô hình sau:

Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ
2.2. Tính giá hàng xuất kho
2.2.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất cho sản xuất kinh doanh
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các
yếu tố nh doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cấn thiết phải
xác định đợc trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc tính
theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán đợc tính theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực ( sản xuất, thơng mại ) mà trị
giá vốn của hàng tiêu thụ đợc xác định nh nhau. Với doanh nghiệp sản xuất, trị giá
vốn của hàng xuất bán đợc tính theo giá thành sản xuất thực tế ( giá thành công x-
ởng thực tế ); còn với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao
gồm hai bộ phận: trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ
chính là giá thành thực tế của dịch vụ đã thực hiện với khách hàng. Còn đối với các
doanh nghiệp sản xuất, để tính đợc giá thành sản phẩm, cần phải xác định đợc giá
của vật t xuất dùng. Giá của vật t xuất dùng cho sản xuất đợc tính theo giá thực tế
vật t mua vào, bao gồm cả phí mua và chi phí thu mua.
Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ hàng hoá tiêu thụ và giá
vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bớc sau:

- Bớc 1: Xác định số lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng
loại và theo từng khách hàng cùng với số lợng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- Bớc 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất dùng ( với sản phẩm,
dịch vụ: giá thành sản xuất; với hàng hoá: đơn giá mua; với vật t xuất dùng: giá thực
tế xuất kho ).
- Bớc 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ ( với kinh doanh thơng
mại ) theo tiêu thức phù hợp ( số lợng, trọng lợng, doanh thu, rị giá mua, ... ).
Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật t xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh:
Giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã bán, đã cung
cấp cho khách hàng
Giá thành thực tế vật t xuất dùng
và xuất khác cho kinh doanh
Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
Khoa Kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Giá mua vào
thực tế
-Giá chế biến
nhập kho
-Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Phí tổn mua
vật t
Chi phí
nguyên liệu
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp

Chi phí sản
xuất chung
Mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ:
Trị giá mua của hàng tiêu thụ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
2.2.2. Các phơng pháp tính giá hàng xuất kho
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế háng xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập xuất hàng tồn
kho, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Việc tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể đáp dụng một trong các ph ơng
pháp sau với nguyên tắc nhất quán trong kỳ. Trờng hợp có sự thay đổi về phơng
pháp tính cần phải có sự giải trình và nêu những tác động của sự thay đổi với các
báo cáo kế toán.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho ( xuất dùng, xuất bán, xuất
góp vốn liên doanh, ... ) trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế = Số lợng x Giá đơn vị
hàng xuất kho hàng xuất kho bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới ba phơng pháp:
+ Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp ít có danh điểm hàng tồn
kho nhng số lợng lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phơng pháp này,
căm cứ vào giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đ-
ợc giá bình quân của một đơn vị hàng tồn kho ( giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ).
Và căn cứ vào lợng hàng xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để xác
định giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
Giá đơn vị Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân = -------------------------------------------------------------
cả kỳ dự trữ Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khoa Kế toán

×