Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Những giải pháp nhằm áp dụng NEP có hiệu quả ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.72 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Một thời khi khi hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa còn lớn mạnh và là đối
trọng của phe T bản duy trì trật tự thế giới, với sự lớn mạnh cả về kinh tế và quân
sự của Liên Xô các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa thực sự là mối đe doạ đối với t bản chủ
nghĩa . Liên Xô chính là nớc đầu tiên đi theo con đờng XHCN, sau cuộc Cách
mạng Tháng 10 ở nớc Nga và là Liên Xô sau này đã viết lên một trang sử mới
trong lịch sử nhân loại : thời kì phấn đấu lên Chủ nghĩa Xã hội .
Dới sự dẫn dắt cử Đảng Cộng Sản Liên Xô, từ một nớc Nga với nền nông
nghiệp lạc hậu đã trở thành Liên Xô con chim đầu đàn của hệ thống các nớc
XHCN . Nhân dân Liên Xô đã làm nên điều kì diệu trong lịch sử .
Để làm lên một kì tích nh thế chúng ta phải nhấn mạnh tới sức mạnh của học
thuyết Mác Lênin, học thuyết mang tính định hớng cho không chỉ riêng Liên
Xô mà cho bất kì một nớc nào, dân tộc nào muốn xây dựng CNXH .
Tiếp bớc các lí luận mang tính chất định hớng, là mở đầu cho một học thuyết
về CNXN của Các Mác, Lênin đã cụ thể hoá từng chặng đờng và cụ thể gắn với
tình hình tổ quốc ông Nớc Nga . Chính điều này làm cho CNXH trở thành mục
tiêu có thể hớng tới để xây dựng .
Trong thời kì đầu của nớc Nga của nhân dân khi mà tình hình một triều đại
mới thành lập còn đầy khó khăn, giải quyết vấn đề lơng thực kinh tế là nhiệm vụ
cần thiết . Chính sách Kinh tế mới chính là phần đáng quan tâm nhất, đây có
thể coi là công trình gần cuối đời của Lênin một công trình còn dang dở . Chính
sách Kinh tế mới (NEP) thể hiện tầm nhìn xa rộng của một con ngời có suy nghĩ
luôn đi trớc thời đại . Nghiên cứu về chính sách này không chỉ cho ta thấy điều đó,
điều đáng nói là ngay cả đối với thời điểm hiện nay nó vẫn còn những ý nghĩa nhất
định . Đặc biệt là đối với Việt Nam, chúng ta đang xây dựng CNXH từ một nền
tảng không phải là hoàn toàn nhng một vài phần giống với nớc Nga thời Lênin,
biết đâu ta sẽ có những bài học của riêng mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề cơng chi tiết


A LờI NóI ĐầU
B PHầN NộI DUNG
I. Những nét cơ bản về chính sách Kinh tế mới của
Lênin .
1. Tình hình lịch sử ra đời chính sách Kinh tế mới (NEP) .
1.1. Vài đặc điểm của nớc Nga trớc Cách mạng Tháng 10 .
1.2. Nớc Nga dới triều đại của nhân dân Nhà nớc vô sản .
1.2.1. Thời kì chiến tranh chống t bản gìn giữ chính quyền vô sản .
1.2.2. Chính sách Cộng sản thời chiến .
2. Nội dung chính sách Kinh tế mới và áp dụng ở nớc Nga .
2.1. Chính sách thuế lơng thực .
2.2. Chính sách nông nghiệp .
2.3. Chính sách công nghiệp .
2.4. Củng cố liên minh giai cấp .
2.5. Đối với t bản còn sót lại .
2.6. Chính sách tiền tệ .
2.7. Phát triển thơng nghiệp .
2.8. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần .
3. Những thành quả đã đạt đợc trong thực hiện chính sách Kinh tế mới .
4. Sự kết thúc sớm của Chính sách Kinh tế mới và tính chất quốc tế của
nó .
II. Chính sách Kinh tế mới Vận dụng vào Việt Nam .
1. Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam .
1.1. Lịch sử .
1.2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trớc thời kì đổi mới.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Nền kinh tế Việt Nam từ sau thời kì đổi mới đến nay.

2. Những nguyên nhân có thể áp dụng vào Việt Nam.

2.1. Chế độ chính trị .
2.2. Kinh tế .
2.3. Xã hội .
3. Chính sách kinh tế mới củaV.I.Lênin với công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
3.1. Vận dụng quan hệ hàng tiền trong thời kì đổi mới cơ chế quản lý ở cơ
sở-kinh tế nhà nớc.
3.2. Những điểm mới trong luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam .
4. Thành tựu và những mặt hạn chế sau những năm đổi mới .
4.1. Thành tựu .
4.2. Hạn chế .
5. Những giảipháp nhằm áp dụng NEP có hiệu quả ở việt nam .
5.1 Xây dựng t duy lý luận và quan điểm lý luận đúng đắn .
5.2. Vận dụng t duy lý luận chính trị vào hoạt động thực tiễn.
C. kết luận.
1. Tổng hợp về chính sách (NEP).
2. Bài học kinh nghiệm .

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B- Phần nội dung
I. Những nét cơ bản về NEP
1. Tình hình lịch sử ra đời của NEP
1.1. Đặc điểm nớc Nga trớc cách mạng Tháng 10.
Nớc Nga là nớc có lãnh thổ lớn nhất ở Châu Âu và cũng là nơi quá trình
chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ T bản diễn ra muộn nhất . Trong khi vào
cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 các nớc phơng Tây nô nức tiến lêm theo con đờng T
Ban Chủ Nghĩa thì nớc Nga vẫn duy trì chế độ phong kiến và không có biểu hiện
gì cho thấy một sự chuyển biến đáng kể .
Về kinh tế, kinh tế nớc Nga mang nặng tính chất của kinh tế tiểu nông . Quan
hệ phổ biến trong nông nghiệp là quan hệ nông nô-địa chủ . Công cụ sản xuất lạc

hậu, kĩ thuật sản xuất mang nhiều tính tự nhiên, năng suất thấp và nh vậy lơng
thực sản xuất ra chỉ đủ dùng trong nớc . Công nghiệp phát triển chậm một phần do
sự tồn tại của chế độ nông nô làm cho lực lợng lao động bị kìm hãm, một phần là
do chính giai cấp cấp phong kiến ngăn cản không cho phát triển .
Năm 1910, trớc sức ép của xã hội Nga hoang ra sắc lệnh cải cách nông nô hủ
tiêu một phần chế độ nông nô . Tuy nhiên điều này cũng không làm cho nền kinh
tế có sự thay đổi đáng kể.
Về xã hội, trong thời kì chuyển biến xã hộ tồn tại đa tầng lớp, đa giai cấp .
Ngoài sự tồn tại từ trớc của địa chủ, quý tộc, tăng lữ, nông dân còn có sự xuất hiện
của giai cấp T sản, công nhân, tầng lớp quý tộc mới ...
Trong đó nông dân cính là những ngời dới đáy của xã hội chịu nhiều tầng áp
bức . Mâu thuẫn xã hội đa dạng và phức tạp đặc biệt là các mâu thuẫn với chế độ
phong kiến cũ . Chính sự đặc quyền đặc lợi của tầng lớp tăng lữ quý tộc gây ra sự
bất bình cho nông dân, đời sông của nông dân quá khổ cực . Với giai cấp t sản
chính quyền phong kiến chính là trở ngại lớn nhất cho sự phát triển. Vì lo sợ giai
cấp t sản lớn mạnh nh các nớc khác ở Châu Âu nên chính quyền phong kiến đã có
một số chính sách vô lí, ngăn trở sản xuất .
Tóm lại xã hội nức Nga chứa đày mâu thuẫn cần giải quyết và một sự thật
hiển nhiên là sớm hay muộn thì chế độ phong kiến cũng sẽ bị thay thế bằng một
chế độ tiến bộ hơn .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Nớc nớc Nga dới triều đại của nhân dân Nhà nớc vô sản (sau cách
mạng Tháng 10).
1.2.1. Thời kì chiến tranh chống t bản gìn giữ chính quyền vô sản.
Ta có thể thấy nớc Nga trớc Cách mạng Tháng 10 không phải là một nớc t
bản phát triển, nhng theo Lênin thì một nớc tuy cha phải là một nớc t bản phát
triển vẫn có thể thực hiện một bớc tiến thẳng lên Xã hội chủ nghĩa, không theo
quy luật phát triển tuần tự của Xã hội . Và thực tế đã cho thấy điều này hoàn toàn
đúng. Dới sự chỉ đạo, dẫn dắt của đảng cộng sản Nga nhân dân Nga đã thực hiện

thành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, viết lên một trang sử mới cho lịch
sử nhân loại . Cách mạng Nga có ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với sự nghiệp cách
mạng của rất nhiều quốc gia khác trên thế giới. Và trong suốt quá trình tranh đấu,
những ngời cộng sản giai cấp lãnh đạo - luôn lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm
sợi chỉ đỏ dẫn đờng để đạt tới mọi mục tiêu cần hớng tới .
Sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến giành chính quyền, hoà bình đã đạt đợc
nhng nhiệm vụ đặt ra trớc mắt còn khó khăn hơn nhiều . Thực tế lúc đó tình trạng
của nớc Nga là cực kì thảm hại, vốn dĩ nền kinh tế trì trệ, nông nghiệp lạc hậu,
công nghiệp manh mún nặng về thủ công không thể đảm bảo vững chắc cho nền
móng xây dựng chế đọ mới lại thêm do tham chiến vào cuộc chiến tranh thế giới
thứ nhất lại càng đẩy nớc Nga lún sâu hơn vào những khó khăn kinh tế : sản lợng
tổng nền kinh tế chỉ còn bằng cha đến 1/3 trớc chiến tranh . Xã hội do mới có sự
thay đổi lớn về chế độ một cách dồn dập nên không tránh khỏi tình trạng náo loạn,
lộn xộn trong xã hội, hoang mang trong quần chúng nhân dân . Mặt khác, giai cấp
t sản trớc đây liên minh cùng quần chúng chống lại phong kiến nay quay sang
chống lại những ngời vô sản, bọn tay chân của chính quyền cũ, tay chân của
những nớc t bản phơng Tây cũng gia sức phá rối thậm chí làm bạo loạn hòng lật
đổ chế độ mới non trẻ .
Sau khi cách mạng nổ ra ở Nga chứng tỏ khả năng tiến lên một xã hội mới
cao hơn chủ nghĩa T bản là có thực, phong trào cách mạng ở khắp Châu Âu diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa T bản . Lo sợ cách mạng sẽ
xảy ra trên đất nớc mình, năm 1919 liên quân 14 nớc t bản áp sát tấn công nớc
Nga trên cả 3 mặt biên giới .
Tình thế của cuộc cách mạng hiện thời là không vững và rõ ràng là nguy kịch
. Mặc dù biết nh vậy là trái quy luật khách quan nhng Lênin buộc phải đề nghị áp
dụng chính sách Cộng sản thời chiến .
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Chính sách Cộng sản thời chiến
Chính sách này ra đời trong tình thế cực kì cấp bách của đất nớc Nga, khi mà

sự tồn tại của chính quyền cách mạng nh ngàn cân treo sợi tóc . Vừa phải chống
thù trong lại vừa chông giặc ngoài.
Nội dung của chính sách cộng sản thời chiến là :
Thứ nhất, trng thu lơng thực thừa . Trong quy định này, nhà nớc chỉ cho phép
mỗi hộ gia đình giữ lại một phần lơng thực cố định, số lơng thực còn lại đợc nhà
nớc trng thu . Vào lúc này đâu đâu cũng ra sức kêu gọi mọi ngời vì bảo vệ hoà
bình dân tộc, những ngời vi phạm bị coi là kẻ thù của giai cấp vô sản, kẻ thù của
nhân dân .
Thứ hai, nhà nớc kiểm soát, phân phối sản phẩm công nghiệp thuộc cả đại,
trung,và tiểu công nghiệp . Đồng thời với quốc hữu hoá xí nghiệp vừa và nhỏ . Với
quy định này nhà nớc nắm toàn bộ nền công nghiệp trong tay, tạo nên một hệ
thống đồng nhất từ trên xuống dới, có thể tạm thời chuyển toàn bộ nền công
nghiệp sang đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết phục vụ chiến tranh .
Thứ ba, cấm buôn bán hàng hoá trên thị trờng đặc biệt là lúa mì, phân phối
trực tiếp băng chế dộ tem phiếu, xoá bỏ ngân hàng trung ơng . Biện pháp này giúp
tạo đủ lơng thực cho quân đội, ngăn cấm đầu cơ tích trữ, không làm cho giá cả
tăng cao khi hàng hoá khan hiếm, phân phối trực tiếp đến ngời tiêu dùng thì tất
nhiên ngân hàng không còn lí do để tồn tại .
Thứ t, cỡng bức lao động không làm thì không có ăn .
Thứ năm, nhà nớc trực tiếp điều khiển sản xuất nông nghiệp thông qua các
Uỷ ban gieo trồng xuống đến từng địa phơng uỷ ban này có quyền lực rất lớn đối
với nông thôn . Tất cả các hoạt động sản xuất đều do nhà nớc chỉ đạo cụ thể từ
gieo trồng gì, nh thế nào, bao nhiêu, vào lúc nào...
Tất cả hoạt động sản xuất trong nớc đều nằm trong tay nhà nớc quản lí bằng
hệ thống chỉ thị,mệnh lệnh cụ thể đến từng đơn vị một cách rất chi tiết .
Chính sách cộng sản thời chiến rõ ràng là đã huy động một cách tối đa nguồn
lực về kinh tế và con ngời ít ỏi còn sót lại của toàn bộ một nớc Nga kiệt quệ sau
những năm đói kếm mất mùa cùng với chiến tranh liên tiếp . Nhng chỉ cần ngần ấy
thôi cộng với khát vọng vơn tới của nhân dân Nga nớc Nga đã chiến thắng . Chiến
thắng này chính là chiến thắng thực sự đầu tiên của giai cấp vô sản đối với chủ

nghĩa t bản .
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên nh đã nói ở trên Chính sách Cộng sản thời chiến là không phù
hợp với quy luật khách quan . Chính sách này chỉ có thể duy trì trong thời gian
ngắn, trong hoàn cảnh dặc biệt khó khăn, cấp bách . Các chính sách do nhà nớc
quy định vẫn còn duy trì sau khi chiến tranh đã kết thúc gây ra trở ngại không nhỏ
cho sự phát triển của nền kinh tế và sự bất mãn trong nhân dân . Cụ thể là :
Với sự bãi bỏ thị trờng, và tiền tệ làm cho lu thông hàng hoá cực kì chậm
chạp các sản phẩm cần thiết không đến tay ngời dân kịp thời .
Sự can thiệp quá sâu của các Uỷ ban gieo trồng vào sản xuất ở nông thôn,
làm cho nông dân trở thành giống nh những cái máy hoạt động theo sự sai bảo của
giai cấp vô sản đặc biệt chính sách trng thu lơng thực thừa gây sự thiếu lơng thực
thậm chí là trầm trọng đối với hầu hết các gia đình ngay cả ở nông thôn, sự bất
mãn của nông dân ngày càng tăng . Điều này có thể hiểu và có thể chịu đựng khi
có chiến tranh nhng khi chiến tranh đã kết thúc thắng lợi thì không có lí do gì mà
ngời nông dân không đợc hởng các thành quả do chính mình làm ra .
Chủ nghĩa cộng sản thời chiến đã không còn phù hợp với tình hình thực
tại . Đặc biệt là sự lãnh đạo bằng các mệnh lệnh cụ thể từ trên xuống, chỉ đạo nền
kinh tế quốc dân từ một trung tâm duy nhất, thủ tiêu mọi quyền tự quản của xí
nghiệp, thủ tiêu mọi kích thích phát triển kinh tế không làm cho kinh tế phát triển
mà còn làm cho nó suy thoái . ý định cộng sản hoá toàn bộ đất nớc một cách
nhanh chóng và triệt để của chính sách Cộng sản thời chiến vớng phải trở ngại
lớn đó chính là quần chúng nông dân . Muốn cộng sản hoá nền kinh tế phải bắt
đầu từ ngời tiểu nông, mà muốn cải tạo đợc ngời tiểu nông cả về kiến thức và tâm
lí phải trải qua nhiều thế hệ mới có thể hoàn thành .
2. Chính sách Kinh tế mới và sự áp dụng chính sách Kinh tế mới ở
Nga
Sự phát triển của Đảng cộng sản Nga đã chỉ ra cho ta thấy một bớc ngoặt lịch
sử mà nớc Nga và cả thế đang trải qua, trong thời điểm này đòi hỏi Đảng cộng sản

và chính quyền Xô viết phải tìm một phơng hớng mới, cách thức mới để đê ra
những nhiệm vụ mới .
Đảng cộng sản đang từng bớc hoàn thành những những nhiệm vụ mà bất cứ
chính đảng nào cầm quyền đều phải hoàn thành đó là : thứ nhất, thuyết phục nhân
dân thấy sự đúng của cơng lĩnh, sách lợc của mình ; Thứ hai, giành lấy chính
quyền và đập tan mọi sự phản kháng của giai cấp bóc lột ; Thứ ba, nhiệm vụ tổ
chức quản lí nhà mớc . Đó là nhiệm vụ cao cả nhất vì chỉ sau khi thực hiện thành
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công các nhiệm vụ ấy thì mới có thể nói rằng nớc Nga không những trở thành một
nớc cộng hoà Xô Viết mà còn là một nớc Xã Hội Chủ Nghĩa nữa .
Hai nhiệm vụ thuyết phục nhân dân, giành chính quyền và đập tan sự phản
kháng của giai cấp bóc lột thì giai cấp vô sản thực hiện coi nh đã hoàn thành với
sự đứng về phía giai cấp vô sản của công nhân và nhân dân Nga và cuộc Cách
mạng tháng 10 thành công . Tuy vậy hai nhiệm vụ này không thể bị coi thờng .
Đối với nhiệm vụ thứ ba, nhiệm vụ quản lí đất nớc, đang đề ra trớc mắt đòi
hỏi phải đợc giải quyết. Để nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa tồn tại lâu dài, vững
chắc thì phải xem vấn đề này đợc giải quyết triệt để đến đâu. Khó khăn của nền
kinh tế hiện ở khặp mọi nơi : kiểm kê, kiểm soát tài sản một cách chặt chẽ, việc
sản xuất và phân phối sản phẩm, tăng năng suất lao động, thật sự xã hội hoá sản
xuất . Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất vì vấn đề là phải tổ chức theo phơng thức
mới những cơ sở sản xút sâu xa nhất, những cơ sở kinh tế phục vụ cuộc sống của
cả trăm triệu con ngời .
Tình trạng khách quan mà nớc Nga đang phải đối mặt là sự ngăm nghe của
chiến tranh, một tình trạng suy sụp kinh tế ghê gớm nhất, từ nạn thất nghiệp và
nạn đói kém, tức là tất cả những gì mà chiến tranh và sự thống trị của chế độ cũ để
lại . Tình hình ấy đã làm cho đông đảo quần chúng lao động mệt mỏi hết sức,
thậm chí kiệt quệ sức lực. Do đó quần chúng đòi hỏi phải có thời gian nghỉ ngơi .
Việc phục hồi lực lợng sản xuất bị chiến tranh và bọn phản động tàn phá, việc hàn
gắn những vết thơng chiến tranh, do sự thất bại trong chiến tranh thế giới, do nạn

đầu cơ và mu toan của giai cấp t sản muốn lật đổ chính quyền gây ra . Việc đẩy
mạnh phát triển kinh tế trong nớc, việc giữ vững một trật tự tối thiểu đang đặt ra tr-
ớc mắt, và trong tơng lai nh Lênin đã khẳng định đó là nhiệm vụ giúp đỡ cách
mạng các nớc phơng Tây và các nớc khác thực hiện thành công . Nh vậy nhiệm vụ
trớc đã rõ, và để thực hiện thành công nhiệm vụ thì nớc Nga cần một phơng hớng
mới cách thức mới trong quản lí, phát triển kinh tế .
Ngay từ sau khi kết thúc chiến tranh Lênin đã để ý đến nhng hạn chế không
thể chối cãi của chính sách Cộng sản thời chiến . Lênin đã trực tiếp tiếp xúc
với nhân dân, lắng nghe những ý kiến đóng góp của ngời dân . Đặc biệt là sau
cuộc bạo loạn ở Cronstad, sau nạn mất mùa năm 1920, nạn thiếu cỏ, bệnh dịch các
gia súc, Ngời đã cảm thấy thực sự cần có một chính sách mới phù hợp hơn với tình
hình hiện tại và cả cho lâu dài . Lênin đã làm việc tận tuỵ vừa thu thập từ nhân dân
vừa dựa theo những lí tởng chung nhất của chủ nghĩa Mác để da ra chính sách,
một chính sách mang tính thời đại và ngay cả với tơng lai, chính sách Kinh tế
mới .
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách Kinh tế mới ra đời không chỉ khác căn bản với chính sách Cộng
sản thời chiến mà còn khác ngay với cả những chính sách trong những ngày đầu
của cuộc cách mạng về các vấn đề hợp lí hoá quá trình sản xuất, quản lí lao động,
tổ chức sản xuất, ... và hơn hết là ở sự tranh luận về kích thích kinh tế và sự phát
triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ .
Đồng thời chính sách Kinh tế mới đòi hỏi tính kế thừa lịch sử và t tởng, tiếp
tục khuyến khích các cá nhân bằng cách quan tâm đến nhu cầu thiết yếu của họ
bằng chế độ hạch toán kinh tế . Các nội dung chủ yếu của chính sách Kinh tế mới
là :
+ Bãi bỏ sắc lệnh trng thu lơng thực thừa và thay bằng thuế lơng thực
+ Cho T nhân thuê lại các xí nghiệp vừa và nhỏ
+ Khôi phục lại sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
+ Mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, công nghiệp và

nông nhiệp, cho thơng nhân tự do hoạt động
+ Hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh
+ Sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thừa nhận các quy luật kinh tế
+ Chuyển đổi cơ chế kinh tế vĩ mô
+ Lập lại các ngân hàng, củng cố tài chính, tiền tệ
Nói chung ý tởng lớn của chính sách Kinh tế mới là không đập tan cơ cấu
kinh tế xã hội cũ, thơng nghiệp, tiểu nông nghiệp, chủ nghĩa t bản mà cố gắng
nắm vững cái đó một cách thận trọng, từng bớc hoặc do nhà nớc điều tiết những
cái đó nhng chỉ trong chừng mực cho chúng đợc phục hồi lại . Hớng chủ yếu
trong cải tạo xã hội là chuyển thủ công nghiệp sang tập thể hoá, xã hội hoá đảm
bảo cho ngời dân đủ những sản phẩm do họ yều cầu, làm cho họ tin tởng vào chế
độ, chính sách mới . Trớc cần chấn chỉnh các mối quan hệ giữa giai cấp vô sản và
nông dân, tăng cờng trao đổi giữa thành thị và nông thôn . Một nhiệm vụ nữa là
phải lôi kéo đợc nông dân tham gia hăng hái vào các hội nông dân, các phong trào
xã hội, và tăng gia sản xuất lao động .
Vấn đề cơ bản cần giải quyết ngay đó là đời sống của nông dân và lực lợng
sản xuất liên quan đến nông dân . Nói giải quyết vấn đề trớc hết là vấn đề của
nông dân và nền tảng của nền kinh tế quốc dân là các thành phần gồm có hai
ngành chủ yếu là công nghiệp và nông nghiệp và các ngàng khác . Trong đó muốn
cải thiện đời sống của toàn xã hội tức là tăng mức sống cho cả nông dân và của
công nhân, muốn vậy ta cần có nhiều lơng thực hơn, cần nhiều nhiên liệu hơn .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những cái đó chỉ có thể đạt đợc khi mà ta có một nền nông nghiệp phát triển . Dĩ
nhiên muốn nh vậy cũng cần có sự trợ giúp của các ngành công nghiệp nhng sự trợ
giúp đó bấy giờ là không thể dồi dào vì chính ngành công nghiệp cũng cha phục
hồi . Cũng bằng phơng pháp ấy tăng cờng mối liên minh gia cấp giữa công nhân
và nông dân . Vì vậy có thể nói đối tợng chính của chính sách Kinh tế mới chính
là nông dân, là củng cố khối liên minh giai cấp công nông . Điều đó thể hiện trong
chính sách lơng thực, một trong những sửa đổi có ý nghĩa quyết định là việc thay

việc trng thu lơng thực bằng thuế lơng thực, từ đó ngời nông dân có thể tự do buôn
bán lúa gạo, lơng thực một khi mà họ đã nộp đủ thuế, tức là xoá luôn cả sắc lệnh
cấm buôn bán lúa mì trớc đây .
2.1. Chính sách thuế lơng thực .
Chính sách thuế lơng thực có nội dung nh sau : bãi bỏ chính sách trng thu l-
ơng thực thừa trớc đây trng thu toàn bộ lơng thực thừa của nông dân, nay thay thế
huy động lơng thực bằng chính sách thuế theo đó nông dân phải nộp một lợng l-
ơng thực nhất định trong một năm cho nhà nớc số lơng thực còn thừa thì nông dân
có quyền giữ lại và tuỳ ý sử dụng .
Chính sách thuế lơng thực đã đợc cụ thể hoá bằng sắc lệnh của đại hội Đảng
công sản Nga ki ngày 21 tháng 3 năm 1921 . Theo sắc lệnh này thuế ngũ cốc đối
với nông dân giảm so với chế độ trng thu từ 423 xuông còn 240 triệu pút ( giảm
40%) là con số để chi trả tối thiểu cho các thành phố và quân đội . Sau đó lại giảm
xuống 160 triệu do nạn mất mùa . Các sản phẩm khác cũng giảm đáng kể : thịt
giảm 74.5%, dầu giảm 36.1%, sợi lanh giảm 16 lần ... về sau còn đợc giảm nữa .
Chính sách này bãi bỏ việc tập thể chịu trách nhiệm nộp thuế ở nông thôn .
Hội dân uỷ chịu tráhc nhiệm giám sát lao động, đảm bảo công bằng cho mọi ngời
nông dân . Giải tán các Uỷ ban gieo trồng .
Thừa nhận, áp dụng thuế lơng thực chính là thừa nhận vấn đề phấn đấu lên
chủ nghĩa xã hội không phải là một tiến trình theo đờng thẳng, mà phải có bớc
ngoặt thậm chí bớc lùi . Thuế lơng thực chính là chính sách để chuyển đất nớc từ
trạng thái sẵn sàng cho chiến tranh sang trạng thái xây dựng chủ nghĩa xã hội bình
thờng . Nớc Nga còn trong trạng thái hoang tàn sau chiến tranh hậu quả của chiến
tranh quá nặng nề và không có gì đảm bảo rằng ngày mai không xảy ra nữa . Một
khi đã nh vậy thì không thể đảm bảo đáp ứng đầy đủ cho nông dân những gì cần
thiết cho sản xuất nông nghiệp và nh thế nguồn lơng thực cho các tầng lớp giai cấp
khác và cho quân đội sẽ là không đủ . Thuế lơng thực chính là phần lơng thực còn
thiếu cho những nhu cầu tối thiểu của các thành viên khác trong xã hội .
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thuế lơng thực có mức huy động đối với nông dân thấp hơn trng thu đồng
thời thuế lơng thực cũng phân biệt mức độ thu khác nhau với những đối tợng nông
dân khác nhau nghĩa là giữa phú nông, trung nông và bần nông . Qua đó kích thích
ngời nông dân hăng hái, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
. Một khi nông dân biết rằng mình có quyền tự ý sử dụng phần lơng thực còn thừa
lại thì đó cũng là lúc nền nông nghiệp nớc nhà dần đi vào ổn định .
2.2. Chính sách nông nghiệp .
Cần phải nhắc lại rằng năm 1917 khi cách mạng thành công quyền t hữu
ruộng đất đã bị thủ tiêu, ruộng đất của bọn địa chủ và chủ đất cũ bị tịch thu . Sau
đó nhà nớc giữ lại một phần ( các nông trơng quốc doanh ) còn lại đem chia cho
nông dân . Đến cuối năm 1922 đại hội đảng cộng sản Nga lại thông qua luật ruộng
đất . Ngoài việc xác nhận về các điều trong sắc lệnh ruộng đất Tháng 10 đồng thời
trao cho nông dân quyền tự ý sử dụng ruông đất không hạn chế về thời gian, cấm
trng thu ruộng đất bừa bãi, cấm mua bán ruông đất, thừa nhận các hình thức sử
dụng đất khác nhau của nông dân . Luật ruộng đất lần này không ảnh hởng đến
tiến trình hợp tác hoá sản xuất đang diễn ra khẩn trơng .
Đối với sản xuất nông nghiệp, sự xoá bỏ các Uỷ ban gieo trồng và việc áp
dụng một sắc lệnh mới về việc sử dụng đất nông nghiệp, cho phép nông dân tự ý
sử dụng ruộng đất của mình hoặc có hoặc rút ra khỏi các hợp tác xã làm cho nông
dân ít phụ thuộc vào sự điều khiển của chính quyền hơn, chủ động hơn trong viẹc
sản xuất. Cộng với chính sách thuế lơng thực ở trên làm cho nông dân hững thú
hơn vào sản xuất chủ động tăng năng suất.
Mục tiêu phấn đấu trong sản xuất nông nghiệp là đa nông nghiệp về một nền
nông nghiệp tập trung với quy mô lớn . Tuy nhiên trong tình cảnh một nền nông
nghiệp còn lạc hậu thì cha thể vội vàng . Lênin noi : Không có một sắc lệnh nào
có thể chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đợc ( V.I.Lênin toàn tập). Phải thừa
nhận rằng ngay cả với những nớc t bản phát triển thì một nền sản xuất nhỏ vẫn có
u thế hơn một những trang trại lớn. Trên con đờng xây dựng nền nông nghiệp của
chủ nghĩa cộng sản, những nớc đi lên từ nền nông nghiệp kém phát triển có thế áp
dụng sản xuất nhỏ tạm thời trong nông nghiệp .

Một hình thái đợc Lênin coi là có triển vọng của hình thức sản xuất nhỏ đó
là hình thức hợp tác xã trong nông nghiệp . Hợp tác xã là một tập hợp một số nông
dân góp chung phần ruộng đất của họ để cùng sản xuất và đến khi thu hoạch thì
phân phối theo phần lao động các hành viên đóng góp . Dới chủ nghĩa cộng sản
thời chiến, hợp tác hoá đợc áp dụng có tính chất bắt buộc và giám sát chặt chẽ bởi
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà nớc, phân phối sản phẩm bằng hiện vật . Hợp tác xã đợc xem nh là một công
cụ cho hệ thống cộng sản tập trung, một công cụ để nhà nớc quản lí đất nớc .
Trong chính sách kinh tế mới vai trò của hợp tác xã nông nghiệp vẫn đợc đặc
biệt coi trọng tuy nhiên bản chất thì khác hẳn. Hợp tác xã nông nghiệp là hoàn
toàn tự nguyện của nông dân, các hội nông dân đợc củng cố . Các hợp tấc xã phát
triển còn chậm nhng sẽ là tiền đề cho các nông trờng lớn và hiệu quả sau này .
2.3. Phát triển sản xuất công nghiệp .
Đối với sản xuất công nghiệp, vốn dĩ nền công nghiệp của nớc Nga đã không
lấy gì làm phát triển ngay cả trớc chiến tranh . Là một nớc t bản trung bình, nớc
Nga trớc chiến tranh nền công nghiệp cũng chỉ dừng lại ở dạng công nghiệp nhỏ
nặng tính thủ công, tuy là quốc gia co tài nguyên phong phú nhng trình độ, kĩ
thuật công nghệ không cho phép phát huy đợc nhiều . Nhất là từ khi tham gia
chiến tranh mức độ công nghiệp sản xuất phục vụ cho nông nghiệp và các ngành
kinh tế khác càng hạn chế những công cụ làm ra không thể đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng . Phát triển sản xuất nông nghiệp là trọng tâm, nhng muốn đạt đợc những
điều mong muốn thì không thể quên nhiệm vụ đối với ngành công nghiệp . Vẫn
phải duy trì công nghiệp ở mức độ cần thiết hiện tại thì không thể làm mạnh mẽ đ-
ợc vì phải lo vấn đề lơng thực trớc mắt, nhng về sau này, khi mà vấn đề lơng thực
đã đợc giải quyết rồi thì chính nền công nghiệp chử không phải cái gì khác mới là
công cụ chủ yếu trên con đờng phấn đấu đi lên một nớc Xã hội chủ nghĩa .
Không thế phục hồi ngay các nhà máy lớn của nền đại sản xuất xã hội đợc vì
để làm nh vậy cần phải có nguồn lơng thực dự trữ dồi dào và khối lợng nguyên
liệu, năng lợng lớn, phải thay thế đợc những cỗ máy vốn đã quá lạc hậu và không

còn phù hợp bằng những cỗ máy hiện đại hơn . Nh vậy chỉ có thể hy vọng phục
hồi và cải tạo lại tiểu công nghiệp,một viêc hoàn toàn dủ khả năng để đáp ứng
phần nào nhu cầu của xã hội .
2.4. Củng cố liên minh giai cấp công nông, tăng cờng trao đổi hàng hoá trong
đất nớc .
Vấn đề liên minh gia cấp công nông, và trao đổi hàng hoá giữa nông
nghiệp và công nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, đây là vấn đề vừa mang tính
kinh tế vừa mang tính chính trị sâu sắc .
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.1. Liên minh giai cấp Công nông chính là điều kiện khách quan tất yếu
nếu muốn đi lên chủ nghĩa xã hội .
Giai cấp công nhân là ngời lãnh đạo đất nớc . Với sứ mệnh lịch sử của mình,
giai cấp công nhân có trách nhiệm vô cùng nặng nề là ngời cầm lái . Giai cấp nông
dân, giai cấp của quan hệ sản xuất cũ, mặc dù quan hệ cũ đó không còn tồn tại nh-
ng sự hiện diện của giai cấp nông dân là không thể thiếu và vai trò của họ trong
một xã hội còn trong giai đoạn quá độ không thể bị coi thờng . Giai cấp nông dân
từ khi xuất hiện luôn góp mặt trong tất cả các biến động của xã hội . Mặc dù đối
với thế giới hiện tại vai trò của nông dân không còn là chủ đạo, nhng nông dân vẫn
là lực lợng mà nếu đảng nào muốn cầm quyền, lãnh đạo cũng phải lu tâm thuyết
phục đầu tiên .
Nông dân và công nhân là hai giai cấp có quan hệ rất gần gũi với nhau cả hai
đều là đối tợng bị bóc lột .Giai cấp công nhân ra đời từ giai cấp nông dân, khi mà
chủ nghĩa t bản hình thành dần lấn át trong nông nghiệp thì nông dân bị bần cùng
hoá và trở thánh công nhân cho t sản . Trong quá trình đấu tranh chống áp bức,
chống bóc lột giai cấp nông dân luôn là ngời bạn đồng hành đáng tin cậy nhất của
giai cấp công nhân .
Khi mà cuộc chiến của những ngời bị áp bức chống lại áp bức đã thắng lợi
nh hiện nay rồi thì liên minh giai cấp này vẫn không mất đi tầm quan trọng của nó
. Giai cấp công nhân lãnh đạo đất nớc tiếm hành xây dựng xã hội dân chủ không

thể không cần sự đóng góp của giai cấp nông dân .
Nếu nh trong thời kì thực hiện chính sách Cộng sản thời chiến nông dân là
ngời thiệt thòi trong việc đóng góp lơng thực đặc biệt là sắc lệnh trng thu lơng
thực gây bất bình đối với nông dân thậm chí theo nh Lênin cảnh báo mối liên
minh nói trên có nguy cơ bi rạn nứt . Thì nay trong chính sách mới Lênin nhấn
mạnh việc giải quyết quyền lợi cho nông dân, chính sách mới đối với nông dân đ-
ợc coi là dễ dãi hơn thức thời hơn, đồng thời gia tăng mối liên kết công nhân
nông dân .
2.4.2. Trao đổi hàng hoá giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa thành thị với
nông thôn .
Biểu hiện của liên minh giai cấp Công- Nông ra bên ngoài có thể xét chính là
quan hệ trao đổi qua lại giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị với nông
thôn . Đây là biểu hiện về kinh tế phản ánh đầy đủ nhất mối quan hệ hai giai cấp .
Hoàn cảnh đặc biệt trớc đây buộc chính quyền Xô Viết thực hiện việc trng thu l-
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng thực nh thế có nghĩa là nông dân đã mất đi phần lơng thực thừa, cũng có thể
nói một phần những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của họ thì nay theo Lênin
nhận xét đối với giai cấp vô sản đang thực hiện quyền chuyên chính của mình
trong một nớc tiểu nông thì một cách đúng đắn là tổ chức việc việc trao đổi những
sản phẩm công nghiệp cần thiết cho nông dân để lấy lúa mì .
Sự trao đổi hàng hoá giữa các thành phần kinh tế trong một đất nớc là vấn
đề tối quan trọng trong sự phát triển các thành phần đó và ngay cả với cấc thành
phần khác đặc biệt nông nghiệp và công nghiệp là 2 ngành dờng nh không thể tách
rời khỏi nhau . Vì nông nghiệp cung cấp lơng thực thực phẩm cho công nghiệp nói
riêng, nền kinh tế nói chung, ngợc lại công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp nhng
sản phẩm là công cụ sản xuất, phơng tiện chuyên chở, phân bón . Các sản phẩm đó
đôi với mỗi bên đều là những thứ không thể thiếu nói cách khác sự tồn tạivà phát
triển của ngành này quy định sự tồn tại và phát triển của ngành kia . Cần cố gắng
hớng dẫn sự hợp tác,phát huy ý kiến để tăng gia và tăng cờng sự giao hoán giữa

nông nghiệp và công nghiệp ... mỗi trung tâm kinh tế địa phơng, mỗi hội dồng
kinh tế hàng tỉnh làm việc bên cạnh Uỷ ban chấp hành hàng tỉnh đều phải chú ý
ngay đến việc tổ chức thí nghiện đủ mọi mặt hoặc tổ chức hệ thống giao hoán đổi
các sản phẩm công nghiệp lấy những sản phẩm còn lại của nông dân sau khi họ đã
nộp thuế lơng thực ( Lênin )
Tơng tự đối với thành thị và nông thôn một nơi là đại diện cho cái mới nơi
chính quyền xô viết đóng trụ sở, đại diện cho cuộc sống mới hiện đại văn minh,
nơi tấp trung nhiều ngành công nghiệp lớn ; một nơi đại diện những giá trị văn hoá
truyền thống quý báu, nơi mà kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và thủ công nghiệp,
nơi còn tồn tại t tởng gia trởng nửa da man, thậm chí là dã man (Lênin). Giao l-
u hai vùng là biện cho cả hai cùng phát triển .
2.5. Về việc đối sử với t bản còn sót lại .
Ngay từ khi Lênin đa ra dự thảo của chính sách mới đã có sự phản đối của
bọn tả khuynh, chúng gia sức chỉ trích chính sách mới là tạo điều kiện cho mầm
mống của chủ nghĩa t bản sống lại, chỉ trích Lênin là không có tinh thần cách
mạng triệt để . Lí do chủ yếu cho những lời bình phẩm đó với chính sách là việc
Lênin đề nghị cho t bản thuê lại những cơ sở sản xuất nhỏ và trung bình .
Nghe thì có vẻ ngợc đời nhng hãy xem hoàn cảnh nền kinh tế lúc ấy, phát
triển ngay một nền đại công nghiệp thì nhà nớc không đủ khả năng . Từ khi giai
cấp công nhân lên nắm chính quyền, không thể nói công nhân Nga không đủ trình
độ nhng vẫn là không đủ, trình độ tổ chức sản xuất còn rất yếu kém chủ yếu là do
không có kinh nghiệm, chính quyền hoàn toàn có thể lợi dụng trình độ của t sản
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để phát triển sản xuất . Tuy vậy để có sự lợi dụng đó nhà nớc, nhân dân cũng hải
trả một cái giá chúng ta không phủ nhận là ta còn phải học bạn t bản nhiều .
Chúng ta hãy so sánh những kết quả thực hiện ở các tỉnh các khu vực, các quận,
các xã, trong các địa phơng này những t bản t nhân đã đạt đợc những kết quả ngần
này . Họ đã đợc ớc chừng bao nhiêu tiền lời . Đó là cống vật, là số tiền à chúng ta
phải trả để tập sự .Có thể trả tiền để học nghề miễn là có kết quả(Lênin). Khi đã

có thể đủ khả năng ta sẽ không phải nộp một khoản cống vật nào nữa . Nói
theo cách của Lênin là dùng chính kiến thức của t sản để đào tận gốc những mầm
mống còn sót lại của chủ nghĩa t bản để rồi tiêu diệt nó . Việc cho thuê này ban
đầu sẽ có lợi cho cả hai bên, t sản sẵn lòng thoả thuận với chính quyền, họ quản lí
xí nghiệp theo đờng lối t bản để ấy lợi nhuận, ngoài ra họ còn nhận đợc những
nguồn nguyên liệu mà họ không thể kiếm bằng con đờng nào khác, nếu có cũng
vô cùng khó khăn . Chính quyền Xô viết cũng có lợi, đó là các lực lợng sản xuất
phát triển, khối lợng sản phảm tăng ngay trong một thời gian ngắn nhất .
Nếu không cho t bản thuế những cơ sở sản xuất thì nhà nớc cũng không thể
quản lí đợc tất cả các cơ sở trong nớc . Thực tế tại những nơi do nhà nớc quản lí
mà không đủ vốn và kĩ thuật thì các đại doanh nghiệp kinh doanh kếm hiệu quả
làm suy yếu kinh tế địa phơng, nông dân không còn tin vào chính quyền nữa. Nếu
đúng chừng mực và khôn khéo thì việc cho t bản thuê là hợp lí và đời sống nhân
dân đợc nâng lên một cách nhanh chóng .
Có ngời lại lo lắng rằng nếu làm nh thế giai cấp t bản có thể phát triển trở
lại . Không, chúng ta không phải lo ngại điều ấy vì thực tế nhà nớc đã nắm những
phần cơ bản nhất của nền kinh tế . Đặc biệt Lênin đã nhắc đến một hình thái đặc
biệt đợc coi là bớc quá độ của các doanh nghiệp quốc doanh, một hình thái là bớc
qua độ từ công ty t bản lên các nhà máy của chủ nghĩa xã hội : chủ nghĩa t bản nhà
nớc . Chủ nghĩa mày có vài hình thức trong đó hình thức cho t bản thuê nhà máy,
cơ sở sản xuất nh trên là là hình thức đơn giản nhất, rõ ràng nhất, rành mạch nhất,
có hình thể chính xác nhất .
Ngoài ra, còn một hình thức khác mà chính quyền Xô viết cũng có thể áp
dụng là nhà nớc thuê nhà t sản nh một nhà buôn, nhà nớc trả cho họ một số tiền
hoa hồng để họ bán các sản phẩm của nhà nớc và mua các sản phẩm của ngời của
các nhà sản xuất nhỏ. Nh vậy là lại thừa nhận sự tồn tại của thơng nhân .
2.6. Tài chính - tiền tệ.
Lập lại các ngân hàng nhà nớc, các quỹ tín dụng, tập hợp các hợp tác xã tín
dụng vẫn hoạt động lâu nay vào tổ chức chung . Một mặt phát hành tiền củng cố
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
các quan hệ tiền tệ trong đất nớc . xác định lại các hình thức tín dụng . Nhà nớc
nắm độc quyền ngân hàng .
Trong các năm 1922, 1923 quan hệ thị trờng đã ổn định giá cả đợc kiểm
soát .
2.7. Phát triển thơng nghiệp.
Về cơ bản thì nhà nớc vẫn nắm độc quyền về thơng nghiệp, tuy nhiên do có
những chính mới về trao đổi hàng hoá và cho phép tầng thơng nhân bắt đầu hoạt
động rộng hơn đáp ứng nhu cầu trao đổi của nhân dân .
Các hợp tác xã thơng nghiệp ở nông thôn và thành thị tồn tại dới dạng các
hợp tác xã cung tiêu và hợp tác xã tín dụng. các hợp tác xã này đóng vai trò quan
trọng tron lu thông hàng hoá, phân phối sản phẩm . Các hợp tác xã cung tiêu thì
mua các hàng hoá mà nông dân bán, các hàng hoá là sản phẩm công nghiệp và
bán lại ho nông dân ở những nơi cần, ngoài ra các hợp tác xã này còn phát triển
đảm bảo nhu cầu về dịch vụ kĩ thuật nôn nghiệp, sơ chế sản phẩm,...Còn các hợp
tác xã tín dụng nhận tiền gửi tiết kiện và cho vay, qua đó những nông dân nghèo
có cơ hội tăng gia sản xuất .
Tuy nhiên từ khi có chính sách thuế lơng thực thì trong xã hội tồn tại một l-
ợng lơng thực thừa, và vấn đề đặt ra là tiêu thụ số lơng thực thừa đó . Trong luận
cơng ban đầu của Lênin thì vấn đề này sẽ đợc giải quýet bằng cách trao đổi hàng
hoá trực tiếp giữa nông nghiệp với công nghiệp, với thợ thủ công, và cá sản phẩm
của các ngành khác . Mở ra các kênh tiêu thụ của nhà nớc đến từng địa phơng .
Tuy nhiên khi thực hiện, hệ thống này quá yếu kém và không đáp ứng nhu cầu
trao đổi của nông dân .
Để đáp ứng nhu cầu của mình, nhân dân tìm đến thị trờng tự do . Và từ đó thị
trờng này ngày càng phát triển . Theo Lênin, htị tròng này là không có lợi cho qua
trình xây dựng đất nớc theo mục tiêu đề ra, nhng Lênin cũng thừa nhận và đồng ý
thực hiện nó vì nó phù hợp với nền sản xuất nhỏ . Chính phủ cho phép tự do quan
hệ buôn bán hàng hoá trên thị trờng , từ đó từng bớc xây dựng một kinh tế thị tr-
ờng vận động theo quy luật thị trờng , tự do giá cả , nhng cũng có sự can thiệp của

nhà nớc .
Chính sách thơng nghiệp, thị trờng, quan hệ hàng hoá tiền tệ tỏ ra là phơng
tiện hữu hiệu xoá bỏ sự căng thẳng về chính trị thông qua giải quyết các vấn đề
của nền kinh tê . Chính sách này đợc thực hiện trong chính sách Kinh tế mới gốp
phần ngăn chặn đầu cơ lúa mì, ổn định thị trờng, xoá bỏ độc quyền .
16

×