BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********
TRẦN VĂN TAM
Tên ñề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG
GIỐNG HOA LAY ƠN CATIGO TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Kỹ thuật trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH PHƯỢNG
Hà Nội – 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2008
Tác giả luận văn
Trần Văn Tam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy, các cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
TS. Phạm Thị Minh Phượng, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Rau quả ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi ñược tham gia khoá ñào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo Bộ môn Hoa và cây cảnh – Viện
Nghiên cứu Rau quả, các thầy cô giáo trong Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa
Nông học – Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội, các cơ sở sản xuất hoa nơi tôi
thực hiện ñề tài và các ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày... tháng.. năm 2008
Tác giả luận văn
Trần Văn Tam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
Mục lục
Nội dung
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
1. Mở ñầu
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
1.2.2. Yêu cầu
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.Tổng quan tài liệu
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa lay ơn
2.1.1.Giới thiệu về nguồn gốc hoa lay ơn
2.1.2. Vị trí phân loại thực vật và các giống hoa lay ơn
2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu hoa lay ơn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu hoa lay ơn trên thế giới
2.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu hoa lay ơn ở Việt Nam
3. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh sản xuất hoa
lay ơn
3.2.2. Kết quả ñáng giá khi áp dụng các kỹ thuật thâm canh sản
xuất hoa lay ơn
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Nghiên cứu của ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý củ giống ñến
sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa lay ơn Catigo
4.2. Nghiên cứu của ảnh hưởng của thời gian xử lý củ giống ñến
sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa lay ơn Catigo
4.3. Nghiên cứu của ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa lay ơn Catigo
Trang
ii
iii
iv
vi
vii
ix
10
10
11
11
11
12
13
13
13
13
21
21
30
33
33
33
33
34
35
37
38
38
44
50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4.4. Nghiên cứu của ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian nở
hoa vào dịp lễ, tết của giống lay ơn Catigo
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa lay ơn Catigo
5.Kết luận và ñề nghị
5.1. Kết luận
5.2. ðề nghị
6. Phụ lục
6.1. Một số hình ảnh thí nghiệm
6.2. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
6.3. Số liệu khí tượng thời gian thí nghiệm
57
63
76
76
77
82
82
86
106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
CT
Công thức
ð/C
ðối chứng
ð/K
ðường kính
ðVT
ðơn vị tính
KT
Kích thước
Gñ
Giai ñoạn
T0
Nhiệt ñộ
TB
Trung bình
TG
Thời gian
CTTD
Chỉ tiêu theo dõi
TV
Thời vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
4.1
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý ñến tỉ lệ mọc mầm của củ
39
giống
4.2
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý củ giống ñến ñộng thái
40
tăng trưởng chiều cao cây
4.3
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý củ giống ñến thời gian ra
42
hoa và tỉ lệ cây ra ngồng hoa
4.4
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý củ giống ñến chất lượng hoa
43
4.5
Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh củ giống ñến thời
45
gian và tỉ lệ mọc mầm
4.6
Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh củ giống ñến ñộng
47
thái tăng trưởng chiều cao cây
4.7
Ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh củ giống ñến tỉ lệ ra
49
ngồng hoa và tỉ lệ cây nở hoa
4.8
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến tỷ lệ mọc mầm
51
4.9
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến ñộng thái tăng
52
trưởng chiều cao cây
4.10
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến ñộng thái tăng
55
trưởng số lá trên cây
4.11
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến tỉ lệ ra ngồng
56
hoa và tỉ lệ cây nở hoa
4.12
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ mọc mầm
58
4.13
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng
60
chiều cao và số lá của cây
4.14
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chất lượng hoa
62
4.15
Hiệu quả kinh tế của việc trồng giống lay ơn Catigo trong
63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
các thời vụ khác nhau tại Viện nghiên cứu Rau quả
4.16
Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái
65
tăng trưởng chiều cao cây
4.17
Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến thời gian ra hoa
67
4.18
Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến tỉ lệ hoa
68
hữu hiệu
4.19
Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến chất lượng hoa
69
4.20
Tình hình sâu, bệnh hại chính
73
4.21
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm
74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
Danh mục các hình, ảnh
STT
Tên hình, ảnh
Hình 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ xử lý củ giống ñến ñộng thái tăng
Trang
41
trưởng chiều cao cây
Hình 4.2: Ảnh hưởng của thời gian xử lý củ giống ñến ñộng thái tăng
48
trưởng chiều cao cây
Hình 4.3: Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến ñộng thái tăng
53
trưởng chiều cao cây
Hình 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng
61
chiều cao cây
Hình 4.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái tăng
65
trưởng chiều cao cây
Ảnh 1;2: Kích thước củ giống
82
Ảnh 3: Hình ảnh mọc mầm
83
Ảnh 4;5: Hoa lay ơn Catigo
84
Ảnh 6: Ruộng thí nghiệm
84
Ảnh 7;8: Chiều dài ñoạn cành mang hoa
85
Ảnh 9: Theo dõi ñộ bền hoa cắt
85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Khi ñời sống người dân ñã ñược nâng cao, thì nhu cầu sử dụng hoa tươi của
con người ngày càng lớn. Ở Việt Nam, hoa lay ơn ñược coi là một trong những
loài hoa cao cấp. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñang có chủ
trương ñầu tư, hỗ trợ nhằm phát triển mở rộng, nâng cao chất lượng hoa layơn ở
một số tỉnh có truyền thống sản xuất lay ơn như Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc
Giang, Sơn La … ñể phục vụ thị trường các tỉnh miền Bắc. Sản xuất hoa lay ơn
ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với sản xuất một số giống hoa khác, ñặc
biệt khi hoa nở vào dịp Tết Nguyên ðán. Trong các vùng trồng hoa lay ơn trên cả
nước thì cao nguyên ðà Lạt – Lâm ðồng là vùng thuận lợi nhất ñể sản xuất hoa
lay ơn thương mại do có khí hậu mát mẻ kéo dài suốt trong năm và biên ñộ nhiệt
ñộ dao ñộng ngày ñêm cao, cây hoa lay ơn ít bị sâu bệnh, chất lượng hoa cao. Ở
miền Bắc - Việt Nam do ñiều kiện khí hậu biến ñộng rất lớn trong năm nên sản
xuất hoa lay ơn chất lượng cao gặp rất nhiều khó khăn ñòi hỏi phải áp dụng quy
trình canh tác ñồng bộ và phù hợp. Chính vì vậy việc xác ñịnh các biện pháp xử lý
lạnh củ giống, kích thước củ giống, thời vụ trồng và chế ñộ dinh dưỡng phù hợp
cần ñặc biệt quan tâm.
Bên cạnh ñó cũng như một số loại hoa chất lượng cao khác, sản xuất hoa
lay ơn ñòi hỏi phải có sự ñầu tư lớn và có tính thời vụ nên cần dựa vào nhu cầu
của thị trường ñể xác ñịnh thời vụ trồng, sau ñó xác ñịnh quy mô và phương
thức sản xuất. Ngoài yếu tố chính là chất lượng hoa thì giá thành sản xuất ñược
ñặc biệt quan tâm. Chỉ có hạ giá thành sản phẩm mới tăng ñược sức cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả kinh tế, nhanh thu hồi vốn và tái ñầu tư mở rộng. Muốn hạ
giá thành sản xuất lay ơn cần phải lựa chọn củ giống tốt, chọn thời ñiểm trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
cho lay ơn nở ñúng vào các dịp lễ, tết và tác ñộng các biện pháp kỹ thuật ñể
nâng cao tỷ lệ nảy mầm, giảm tỷ lệ củ thối, nâng cao tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất
lượng hoa ñồng thời giảm tỷ lệ hao hụt.
Trong các giống hoa lay ơn ñược trồng phổ biến hiện nay thì giống lay
ơn Catigo là giống có diện tích trồng lớn nhất (cơ cấu giống chiếm 35%). ðây
là giống hoa có màu ñỏ tươi, cành hoa dài từ 90 – 130 cm, trên cành có 11 -16
hoa, tuổi thọ của hoa cắt cành có thể ñến 10 – 15 ngày rất phù hợp cho việc
trang trí trong các dịp lễ, tết. Năng suất hoa hữu hiệu ñạt > 90%, có khả năng
chống chịu sâu, bệnh hại mang lại giá trị kinh tế cho người sản xuất. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ñể hoàn thiện quy trình canh tác
giống hoa lay ơn Catigo là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Cho tới nay, cây lay ơn vẫn là cây hoa truyền thống và chủ lực của Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang ...nên luôn có diện tích trồng lớn và ổn ñịnh.
Tuy nhiên, sản xuất hoa lay ơn còn nhiều hạn chế: năng suất, chất lượng chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao và ña dạng của thị trường. Các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt phục vụ sản xuất chủ yếu theo phương thức truyền
thống, dựa vào kinh nghiệm là chính. ðể giải quyết những vấn ñề trên, ñồng
thời có cơ sở khoa học chắc chắn ñể phát triển loại hoa này ở ñiều kiện miền
Bắc Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển và chất lượng
giống hoa lay ơn Catigo tại Gia Lâm, Hà Nội”
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật như:
xử lý củ giống và kỹ thuật canh tác phù hợp, ñể hoàn thiện quy trình trồng
hoa lay ơn giống Catigo cho năng suất cao, phẩm chất tốt, tăng thu nhập trong
việc sản xuất hoa lay ơn tại một số tỉnh miền Bắc - Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
1.2.2 Yêu cầu
+ Xác ñịnh ñược nhiệt ñộ xử lý củ giống hoa lay ơn Catigo phù hợp.
+ Xác ñịnh ñược thời gian xử lý lạnh nhiệt ñộ thấp củ giống hoa lay ơn
Catigo.
+ Xác ñịnh ñược kích thước củ giống hoa lay ơn Catigo phù hợp.
+ Xác ñịnh ñược thời vụ trồng của giống hoa lay ơn Catigo thích hợp.
+ Xác ñịnh ñược loại phân bón lá cho lay ơn hiệu quả.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển của
giống lay ơn Catigo trồng tại miền Bắc - Việt Nam.
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là tài liệu tham khảo và bổ sung vào
tài liệu giảng dạy về cây hoa lay ơn.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñưa ra các biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho giống lay ơn Catigo như : phương pháp xử lý và thời gian xử lý
lạnh, xác ñịnh ñược kích thước củ giống cũng như thời vụ trồng và loại phân
bón lá hiệu quả. Góp phần tăng năng suất và chất lượng hoa phục vụ cho hộ
trồng tiêu thụ hoa trong nước và hướng tới xuất khẩu ñể tăng thu nhập cho
người sản xuất hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
2.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa lay ơn
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố
Hoa lay ơn có tên khoa học là Gladiolus communis Lin, ñược trồng
rộng rãi trên thế giới. Theo John M.Dole và Harold Fwilkins, phần lớn các
loài lay ơn có nguồn gốc từ Châu Phi (ñặc biệt là Nam Phi) nhưng một số loài
lại có nguồn gốc từ Châu Âu, ðịa Trung Hải và Cận ðông [32]. Lay ơn ñược
nhập từ châu Âu vào Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX - ñầu thế kỷ XX. Ở
Việt Nam, hoa lay ơn ñược trồng rải rác ở hầu hết các tỉnh, nhưng chủ yếu tập
trung trồng sản xuất ở ðà Lạt, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Yên,
Quảng Nam…Các vùng có khí hậu mát mẻ có thể trồng quanh năm, còn các
vùng ñồng bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ chỉ trồng ñược vào vụ ñông và
vụ ñông xuân [5].
Hoa lay ơn ñược ưa chuộng vì hoa tươi rất lâu, hoa có thể giữ ñược
chất lượng 7 ñến 10 ngày khi cắm vào nước, dáng hoa ñẹp, cành hoa tương
ñối dài, số lượng hoa trên cành nhiều [2].
2.1.2 Phân loại
Hiện nay, lay ơn trồng ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới ñều
ñược thuần hoá từ các loài lay ơn hoang dại vì vậy có thể nhiều giống lay ơn ñược
trồng phổ biến hiện nay ñều ñược chọn lọc tự nhiên.Trong hệ thống phân loại thực
vật, lay ơn ñược phân loại như sau [2].
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (divisio):
Magnoliophyta
Lớp (class):
Liliopsida
Bộ (ordo):
Asparagales
Họ (familia):
Iridaceae
Phân họ (subfamilia):
Ixioideae
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
Tông (tribus):
Ixieae
Chi (genus):
Tên khoa học:
Gladiolus L.
Gladiolus communis Lin.
Trên thế giới, hiện nay chi lay ơn có khoảng 260 loài trong ñó 250 loài có
nguồn gốc từ Châu Phi (ñặc biệt là Nam Phi), 10 loài từ Châu Âu – Á, với trên
10.000 giống khác nhau. Ở Việt Nam có khoảng 90 giống ñang ñược trồng rải rác ở
các tỉnh làm hoa cắt [2], [11].
Lay ơn ñược thuần hoá chọn lọc từ loài lay ơn hoang dại khoảng thế kỷ 17.
Hiện nay, lay ơn trồng trên thế giới không phải là giống thuần, giống nguyên
chủng mà phần lớn là các giống ñược trồng hiện nay là các giống lai. Lay ơn có 3
nhóm lai chính là : Grandiflorus, Primulines, Nanus. ðiều này, cho thấy nguồn
gốc của mỗi giống rất phức tạp, nguồn gen cũng rất phong phú, do ñó việc phân
loại giống gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay trong sản xuất thường phân loại dựa
vào các tập tính sau: tập tính sinh thái, thời gian sinh trưởng phát triển của giống,
loại hình hoa, màu sắc hoa [3].
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của hoa lay ơn
2.1.3.1 ðặc ñiểm thực vật học
- Thân
Lay ơn là cây thân thảo sống ñược năm này qua năm khác, thân giả ñược
tạo bởi các bẹ lá xếp chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp phủ lên bẹ lá sau. Thân thật ở
dưới mặt ñất tạo thành củ lay ơn. Cây sinh trưởng ñược chủ yếu nhờ dinh dưỡng
từ củ nên việc lựa chọn củ thích hợp ñể ñưa ra sản xuất là rất quan trọng.
- Lá
Lá mọc từ dưới ñất lên ñược xếp thành hai dãy, mọc thẳng ñứng, giữa
cuống lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Trên mặt lá có phủ một lớp sáp, ít
thấm nước. Lá cứng hình lưỡi kiếm có 7 – 9 nếp gấp, cuống lá góc rộng và to
thành hình như cái bao, bao lấy củ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
- Hoa
Hoa ở trong những cụm hoa hình xim xoắn, bao hoa dính liền nhau một
phần, gồm hai vòng hoa, có 3 chỉ nhị, bao phấn rất to hướng ra phía ngoài bông
hoa, màng hạt phấn thường có 1 rãnh, bộ nhụy có 3 lá noãn hợp tạo thành bầu
dưới. Hoa lay ơn có màu sắc rất phong phú và là bộ phận cơ bản ñể thưởng ngoạn
chính của cây lay ơn nên, chất lượng hoa ñược ñánh giá là quan trọng.
- Quả
Quả nang có 3 ô, vách mở có nhiều hạt nhỏ (một quả có từ 100 – 500 hạt).
Noãn có phôi tâm lục, nội nhũ nhẵn.
- Củ và rễ
Củ chính là thân ngầm của cây, củ có dạng tròn dẹt, có kích thước rất khác
nhau tùy thuộc vào tuổi và chế ñộ dinh dưỡng.
Cây lay ơn có dạng rễ chùm phát triển mạnh, rễ ngắn mọc từ ñáy củ, có 2 loại rễ :
+ Rễ sơ cấp ñược sinh ra từ củ giống ban ñầu có tác dụng hút chất dinh
dưỡng ñể nuôi cây.
+ Rễ thứ cấp ñược sinh ra từ củ con do củ mẹ ñẻ ra có tác dụng lấy dinh
dưỡng từ cây ñể nuôi củ con. Lay ơn có bộ rễ chùm phát triển mạnh, phân bố chủ
yếu ở lớp ñất mặt 3-15 cm.
* Giới thiệu một số giống hoa lay ơn chính ñang ñược trồng tại miền Bắc
- Các giống ñịa phương
+ Lay ơn Trắng: cây cao từ 1,0 ñến 1,2 m, cành hoa dài, yếu, hoa màu
trắng, số hoa trên bông từ 8-10 hoa. Thời gian sinh trưởng từ 80 - 100 ngày,
có thể trồng từ tháng 7 ñến tháng 11 trong năm.
+ Lay ơn Phấn Hồng: cây cao từ 0,9 ñến 1,1 m, cành trung bình, yếu, hoa
màu hồng nhạt, số hoa trên bông từ 7-10 hoa. Thời gian sinh trưởng từ 80 - 105
ngày, có thể trồng từ tháng 7 ñến tháng 11 trong năm.
- Các giống mới nhập nội ñang trồng phổ biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
+ Lay ơn ðỏ ðô: cây cao từ 1,1 ñến 1,3 m, cành hoa dài, cứng, hoa màu ñỏ
thẫm, số hoa trên bông từ 10 - 12 hoa. Thời gian sinh trưởng từ 80 - 90 ngày, có
thể trồng từ tháng 9 ñến tháng 11.
+ Lay ơn ðỏ Tươi: cây cao từ 1,2 ñến 1,5 m, cành hoa dài, cứng, hoa màu
ñỏ tươi, số hoa trên bông từ 12 - 15 hoa. Thời gian sinh trưởng từ 80 - 90 ngày, có
thể trồng từ tháng 9 ñến tháng 11.
+ Lay ơn Catigo: cây cao từ 1,1 ñến 1,3 m, cành hoa dài, có 12 – 14 hoa tự,
cánh hoa dày và có ñộ bền hoa cắt > 8 ngày, màu hoa ñỏ tươi, cành hoa cứng
thuận lợi cho vận chuyển và bảo quản. Là giống có thời gian sinh trưởng từ 90 –
110 ngày, tỉ lệ hoa hữu hiệu ñạt trên 80% và có tỉ lệ nhiễm bệnh cháy lá thấp.
+ Lay ơn các màu khác như: Tím Cẩm, Vàng Chanh, Song Sắc, Vàng
ðồng… có màu sắc mới lạ nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về các giống này
nên chỉ ñược trồng rải rác với quy mô nhỏ.
2.1.3.2 Yêu cầu sinh thái
- Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sinh
trưởng, phát triển và nở hoa của cây lay ơn. Cây hoa lay ơn có thể sống trong
khoảng nhiệt ñộ từ 10 – 300C, bị chết khi nhiệt ñộ từ 3 – 50C. Nhiệt ñộ thích
hợp nhất ñể cây hoa sinh trưởng phát triển tốt từ 20 – 250C. Khi nhiệt ñộ
không khí xuống dưới 130C kéo dài, cây ngừng sinh trưởng, lá bị héo, hoa không
trỗ khỏi bao lá, tỷ lệ nghẽn ñòng cao, chất lượng hoa kém. Khi nhiệt ñộ không khí
trên 300C kéo dài, cây bị còi cọc, bệnh khô ñầu lá phát triển mạnh, chất lượng hoa
kém. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến thời gian sinh trưởng của các giống lay ơn làm thí
nghiệm trên giống ðỏ ðô (ðà Lạt), các tác giả ñã lập bảng sau.
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến thời gian sinh trưởng của giống lay ơn ðỏ ðô
(ðà Lạt) [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
Nhiệt ñộ trung bình (oC)
Thời gian sinh trưởng (ngày)
12
110 – 120
15
90 – 100
20
70 – 80
25
60 - 70
Trung bình từ khi trồng ñến khi ra hoa cây cần tổng tích ôn từ 2.300oC ñến
2.600 oC; từ khi ra hoa ñến khi thu hoạch là 1.700 oC.
- Ánh sáng
Cây hoa lay ơn sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện có ánh sáng
nhưng cường ñộ ánh sáng không cao. ðặc biệt, khi trồng lay ơn trong ñiều kiện
không ñủ ánh sáng, cây lay ơn bị sâu bệnh hại nặng, năng suất, chất lượng hoa
không cao. Số giờ chiếu sáng tiêu chuẩn mỗi ngày là từ 12 – 16h và cường ñộ ánh
sáng là 6.000 – 7.000 lux là phù hợp nhất cho phát triển hoa lay ơn.
- ðộ ẩm
ðộ ẩm không khí và ñộ ẩm ñất ñều ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây lay ơn. Cây lay ơn ưa ẩm nhưng không chịu ñược úng. Khi bị
ngập úng bộ rễ cây bị chết nhanh chóng, củ bị thối, toàn thân bị vàng và chết. Nếu
bị hạn, cây sinh trưởng chậm, chất lượng hoa kém, tỷ lệ nghẽn ñòng cao, dẫn ñến
giảm năng suất. ðộ ẩm thích hợp cho cây hoa lay ơn là 65 – 75%, ñộ ẩm không
khí 80 – 85% do vậy khi gặp nhiệt ñộ quá cao, quá thấp hoặc hạn không khí,
muốn cho cây sinh trưởng bình thường cần phải tưới nước thường xuyên giữ ñộ
ẩm cho ñất.
- ðất và dinh dưỡng
ðất thích hợp trồng lay ơn là ñất thịt nhẹ và ñất cát pha. Theo một số
nghiên cứu, cây lay ơn không thích hợp trồng trên ñất 2 vụ hoa lay ơn liên
tiếp, thông thường vụ thứ hai sẽ cho thu hoạch kém hoặc không cho thu
hoạch. ðể sản xuất hoa lay ơn cho năng suất cao, phẩm chất tốt thì vụ trước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
ñó tốt nhất nên cấy lúa nước hoặc luân canh với một số cây trồng khác. Ngoài
các yếu tố ña lượng, vi lượng (Zn, Cu, Mn, Bo …) cũng ảnh hưởng rất lớn
ñến chất lượng hoa lay ơn. Việc cung cấp dinh dưỡng ñầy ñủ bằng cách bón
trực tiếp vào ñất hoặc phun các loại phân bón lá sẽ làm tăng chiều dài bông,
ñường kính cổ bông, ñường kính hoa và ñộ bền của hoa.
2.2 Các phương pháp nhân giống hoa lay ơn
Có 2 hình thức nhân giống hoa lay ơn
2.2.1 Nhân giống hữu tính (nhân giống bằng hạt)
Lay ơn là loại cây giao phấn (một số giống tự thụ phấn nhưng tỉ lệ ñậu
quả thấp). Hoa lay ơn có kích thước lớn, bao phấn to nên rất dễ thao tác trong
khi thụ phấn ñể lai tạo giống mới. Sau khi nở hoa khoảng 25 – 30 ngày, khi quả
chuyển sang màu vàng khô, có thể thu hạt ñược, phơi 1 – 2 nắng nhẹ ñể hạt khô
ñồng ñều. Bảo quản hạt trong 3 – 4 tháng sau ñó ñem gieo. Hạt gieo sẽ cho ra
loại củ nhỏ, dùng củ nhỏ ñem trồng sẽ ñược củ nhỡ, tiếp tục ñem trồng sẽ thu
ñược củ thương phẩm cho thu hoa. Như vậy từ khi gieo hạt ñến lúc có hoa phải
qua 3 – 4 thế hệ kế tiếp. Thông thường, biện pháp nhân giống hữu tính cho hệ
số nhân cao nhưng mất nhiều thời gian hơn nhân giống bằng phương pháp vô
tính. Mặt khác, phương pháp này cây con thường không giữ ñược ñặc tính di
truyền của cây mẹ. Do vậy, trong sản xuất hoa thương phẩm thường không sử
dụng phương pháp này mà sử dụng trong công tác lai tạo giống mới hoặc
phục tráng giống.
2.2.2 Nhân giống vô tính
Nhân giống vô tính hoa lay ơn ñược áp dụng chủ yếu trong sản xuất hoa
thương phẩm, gồm các phương pháp sau:
- Nhân giống bằng củ
Củ lay ơn ñược phân làm 3 loại: củ lớn, củ nhỡ, củ nhỏ. Trồng cây lấy hoa
thương phẩm cần sử dụng củ lớn. Sau khi thu hoạch hoa cần ñể lại mỗi cây 2 – 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
lá và tiếp tục chăm sóc (tưới nước, làm cỏ, bón thúc). Sau thu hoạch hoa 115 –
120 ngày, lá chuyển sang màu vàng tiến hành thu hoạch củ. Trước khi thu hoạch
củ 10 – 15 ngày không nên tưới nước và chọn ngày nắng ráo ñể thu. Mỗi cây sẽ
thu ñược 1 củ lớn, 2 -5 củ nhỡ, 10 – 30 củ nhỏ. Thu hoạch xong phân loại củ, ñể
nơi khô ráo, thoáng mát và tiến hành bảo quản củ giống trong ñiều kiện thích hợp.
Sơ ñồ nhân giống lay ơn bằng củ:
Củ lớn Go
Sau trồng 75-90 ngày
Thu hoa
Sau trồng 5-6 tháng
Củ lớn G1
Củ nhỡ
Củ nhỏ
Sau trồng 5-6 tháng
Củ lớn G2
Củ nhỡ
Củ nhỏ
Sau trồng 5-6 tháng
Củ nhỡ
Củ nhỏ
Sơ ñồ 2.1: Nhân giống lay ơn bằng củ [6]
- Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
Lay ơn nhân giống bằng củ có hệ số nhân giống rất thấp. Mặt khác, nhân
giống liên tục qua nhiều năm, tạo ñiều kiện cho virus truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác, làm cho cây sinh trưởng yếu, hoa nhỏ, tỷ lệ cây nhiễm bệnh cao. ðể khắc
phục nhược ñiểm trên người ta ñã sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
ñến nay, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào ñã trở nên phổ biến và ñược ứng dụng rộng
rãi trong sản xuất củ lay ơn.
Phương pháp này có nhiều ưu ñiểm : Hệ số nhân giống cao; nguồn vật liệu
nhân giống ña dạng có thể từ củ, lá, nụ, cuống hoa…có thể tạo ra giống mới, tạo
ñược cây con sạch bệnh virus, có thể phục tráng giống ñã bị thoái hóa.
Nhược ñiểm của phương pháp này là yêu cầu cơ sở vật chất hiện ñại, hoá
chất ñắt tiền và ñội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, giá thành cây giống lớn.
- Nhân giống bằng cách cắt củ (tách chồi)
Thông thường, củ lay ơn ở thân mẹ hoặc thân chính, sau khi trồng dưới ñất
không phải mắt nào cũng phát triển thành cây, mặc dù ñều có thể nảy mầm,
thường là do các mầm chen chúc nhau ảnh hưởng ñến sinh trưởng. Bằng cách cắt
củ (tách thành từng mầm riêng) thì các mắt ñều phát triển thành cây, như vậy vừa
tăng ñược hệ số nhân vừa ñảm bảo ñược chất lượng cây. Phương pháp này ñược
áp dụng ñối với những giống quý hiếm hay trong trường hợp cần tăng nhanh hệ số
nhân giống khi cơ sở trang thiết bị còn hạn chế [29].
2.3Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lay ơn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa lay ơn trên thế giới
Trên thế giới ñã có nhiều công trình nghiên cứu về hoa lay ơn.
- Nghiên cứu về xử lý thân và chồi
Năm 1985, Awad và Hamied ñã sử dụng giống hoa lay ơn “Eurovision”
ñể thử ảnh hưởng của việc xử lý thân ngầm với các tác nhân hoá lý khác
nhau: Kinetin, gibberelin, ethephon hoặc chiếu xạ bằng tia gamma. Các thân
ngầm sau khi xử lý ñược trồng và ñược ñánh giá ảnh hưởng của việc xử lý sau
ñó 1 tháng. Sự phân hoá và phát triển của các thuỳ hoa, chồi hoa và sự kéo dài
của bông hoa bị chậm lại do nồng ñộ cao của kinetin, gibberelin, ethephon và
bức xạ bằng tia gamma. Khi giảm nồng ñộ thì sự già hoá của các mô dẫn tăng
lên, các bông hoa dài ra [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
Năm 1984, Pander và Gaurd ñã thí nghiệm với các chồi ngủ nhỏ của
giống layơn Scarlet ñược chiếu xạ bằng tia gamma (Co60) có liều lượng thấp
(1 krad) ñể nghiên cứu các chỉ số sinh lý trong giai ñoạn 7 tuần sau chiếu xạ.
Các chồi ñược chiếu xạ với liều lượng thấp thường ra mầm cây sớm hơn, tăng
sự hấp thu O2, kích thích hoạt ñộng của men α- amilase trước khi ra mầm và
có sự tăng hàm lượng ñường [27].
Năm 1983, Misra và Bajpa ñã nghiên cứu trong 2 năm các thân ngầm
của 9 giống layơn ñược chiếu xạ với tia gamma (0 – 10 krad), xử lý với 3 chất
gây ñột biến hoá học.Tỷ lệ thân ngầm ra chồi ñạt 99,5% (sống sót 100%). ðối
với thân ngầm ñược chiếu xạ 5 krad ñạt 98,2% tỷ lệ thân ngầm ra chồi (sống
sót 99,1%). Còn ở thân chiếu xạ 10 krad tỉ lệ ra chồi là 52,3% (sống sót
43,6%) [26].
Năm 1981, EL – Meligy ñã nghiên cứu trong 2 năm thân ngầm của
giống layơn “Eurovision” ñược ngâm trong dung dịch colchicine (50, 100
hoặc 200 ppm) trong 6, 12, 24 giờ và ñược trồng vào tháng 11, 12. Colchicine
ở nồng ñộ cao nhất ñã làm tăng về chiều cao cây, số lá, số lượng thân ngầm
và khối lượng của các chồi. Kết quả tốt nhất ñã quan sát ñược ở nồng ñộ
colchicine 200 ppm ngâm trong 6 giờ [30].
Năm 1982, cũng vẫn tác giả EL – Meligy ñã nghiên cứu thử nghiệm lưu
giữ thân ngầm của giống Lay ơn “Eurovision” ở nhiệt ñộ 50C trong 100 ngày,
sau ñó dùng mẫu ngâm 24h trong dung dịch GA3 (0-500ppm). Dùng chiếu xạ
gamma 500-1000 rad (ñối chứng ñược ngâm trong nước và không ñược chiếu
xạ). ðã thu ñược kết quả: các thân ngầm ñược ngâm trong GA3 (500ppm) và
chiếu xạ gamma (1.000 rad) tăng năng suất tạo chồi con (1,5 lần cao hơn ñối
chứng) và màu sắc của hoa ñậm hơn do có nồng ñộ anthocvanin cao hơn [18].
Năm 1988, Raghava và cộng sự ñã chiếu xạ tia gamma vào thân ngầm
của 3 giống lay ơn với liều lượng 1- 15 krad. Tác giả cho biết, liều lượng gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
chết thân ngầm ở tỷ lệ 50% dao ñộng giữa 10 và 15 krad ở liều lượng 10 krad
ñã gây hại ñến các ñặc ñiểm thực vật học của hoa. ðộ nhạy cảm với bức xạ
thay ñổi tuỳ theo giống. Từ giống Wild rose ñã thu ñược một số thể ñột biến
với hoa màu hồng ở liều lượng bức xạ 1 krad và ñặt tên giống Shobha [28].
Năm 1986, Awad và Elbahr ñã chiếu tia gamma với các liều lượng 125;
250; 500; 1000 rad lên thân ngầm của giống lay ơn “Eurovision” và một
nhóm thân ngầm khác ngâm trong ethephon (nồng ñộ 125; 250; 500; 1000
ppm). Kết quả sau khi trồng thân ngầm (củ) ñã chiếu xạ 45 ngày phun GA3 ở
nồng ñộ 50ppm cho thấy việc chiếu xạ với liều lượng thấp làm tăng tỷ lệ mọc
mầm, làm tăng hoạt ñộng của các auxin và gibberellin và làm giảm hoạt ñộng
của các chất ức chế [31].
- Các nghiên cứu về chọn tạo giống bằng lai hữu tính.
Với những giống lay ơn trồng hiện nay trên thế giới hầu hết không phải
là dòng thuần mà do kết quả của các phép lai (có thể cùng loài hoặc khác
loài), ñây là nguyên nhân chính làm cho các giống lay ơn hiện tại có ñặc ñiểm
rất phong phú, màu sắc ña dạng. Tuy nhiên không phải tất cả các giống thuần
ñều có thể tham gia tạp giao thành công mà chỉ có 10 loại chính thức tham gia
làm cặp bố mẹ [20], [16], [19], [25].
Giống lay ơn ñược lai tạo thành công ñầu tiên do một thầy tu người
Anh tạo ra giữa giống ðỏ Tươi (G.cardinlis Ln) và giống G.carneus vào năm
1880. Sau ñó một thời gian vào năm 1887, Bedinglans ñã tạo thành công giữa
giống (G.psitta cinus) và giống (G.floribundus Jacq), kết quả tạo ra giống
G.gandavensis Van Houtle. Kết quả này ñã tạo ra ñộng lực lớn ñẩy mạnh
công tác chọn tạo giống hoa lay ơn, thu ñược nhiều giống với chất lượng vượt
trội [24].
Sau ñại chiến thế giới thứ 2 ñến nay, một số nước Mỹ, Canada, Hà Lan,
Pháp, ðức ... ñã tiến hành lai tạo, chọn lọc ñược nhiều giống lay ơn có năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
suất, chất lượng cao, ñặc biệt ñã có một số giống có màu sắc rất rực rỡ và ñộ
bền của hoa nên tới 15 ngày.
Theo Ferreira và cộng sự (1990) các giống lay ơn có sức ñề kháng cao
nhất ñối với vi khuẩn Uromyces tranversalis là các giống ñược chọn từ phép lai
G. alatus x G. tristis
Vuur land x G.tristis
Campanella x G. angustus
Nymph x G. Angustus
G. daleni x G. Angustus
Năm 1983, Pranom Prutposnge và Singchai ở Trường ðại học
Kasetsart (Thái Lan) ñã nhập 40 giống lay ơn từ Mỹ, chọn ra 16 giống lai
thuận nghịch với nhau, ñã chọn ñược 50 cây lai từ 307 cây lai ñã ra hoa, có 32
dòng hậu thế cho hoa chất lượng tốt với sức ñề kháng với sâu bệnh cao[26].
- Một số nghiên cứu về lai xa ở hoa lay ơn
Năm 1981, Conhen và Barilay ñã dùng hạt phấn của loài lay ơn ra hoa
mùa ñông Gladiolus Tristis (2n = 30), ñể thụ phấn cho một số giống thương
mại loài G. grandiglorus (2n = 60) làm cây mẹ. Từ hậu thế lai có cấu trúc
nhiễm sắc thể tam bội (2n = 45), chọn lọc ñược 5 giống Adi, Nirti, Kinereth,
Yamit, Romit. Khi trồng vào mùa ñông, các giống này có thời gian từ trồng
ñến ra hoa từ 70 -100 ngày, sớm hơn cây mẹ (G. xgrandiglorus) chu kỳ sinh
trưởng ñạt 110-150 ngày. ðặc ñiểm các giống này ñều có thân mảnh với
ñường kính 7 – 10mm, phiến lá hẹp, lá mọc thẳng, hoa con có ñường kính 5 –
7 cm màu sắc hoa khác nhau. Thường có 10 - 12 hoa/ bông, ñộ dài của cành
hoa từ 30 (giống Nirti) ñến 55cm (giống Romit và Yamit) [19].
Năm 1990, Bylov ñã ñưa ra kết quả nghiên cứu về phép lai giữa
G.Hybridus và G. bicolor var Murield Hybidus. Các con lai F1 cho thấy sự
khác nhau về khả năng tự thụ phấn, ở F2 các kiểu gen ñã phân ly ở nhiều tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
trạng, kể cả màu sắc bông hoa. Kết quả ñã thu ñược 45 dòng lai mới [24].
Năm 1983, một số kết quả nghiên cứu về lai xa của Ohri và Khoshoo
cho rằng các phép lai cùng bộ nhiễm sắc thể và khác nhiễm sắc thể ở các loài
hoa Gladioluss (dùng các thể tứ bội, tam bội, nhị bội và các giống Gladiolus
vườn) và một phép lai giữa 2 chi (G.lapaloma x G.cidantherabicolor) chỉ có 2
loại này là không phải tứ bội. Các phép lai 4X x 2X (tứ bội với nhị bội) chỉ
thành công khi thể tứ bội ñược dùng làm cây mẹ: kết quả cụ thể thu ñược
28/29 cây thuộc thể tam bội. G.cidanthera Bicolor Var Murield (2n = 30) chỉ
có thể lai xa với G. Lapaloma và G.Pacifica (2n = 60) khi các giống cây này
dùng làm cây mẹ [20].
- Một số nghiên cứu về công tác chuyển gen :
Năm 1987 Graves và Goldman ñã nghiên cứu sự biểu hiện của gen
T.DNA bằng chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefciens ở chi thực
vật một lá mầm Gladiolus. Tuy nhiên, kết quả thu ñược còn bị hạn chế [28].
Năm 1990, Tina Raknim ñã nghiên cứu ảnh hưởng của colchicine lên
sự ñột biến của cây lay ơn trong ñiều kiện vô trùng, Ông ñã sử dụng
colchicine ở các liều lượng khác nhau: 0; 50; 100 và 200ppm tương ứng với
thời gian xử lý là 6, 12, 24 và 36 giờ. Colchicine ở các nồng ñộ khác nhau ñã
làm giảm khối lượng, kích thước mô sẹo, chiều cao cây nhưng làm tăng ñộ
dày của lá. Mặt khác, Ông không quan sát ñược sự thay ñổi số lượng nhiễm
sắc thể bình thường của cây lay ơn (2n = 60) [16].
- Một số nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt ñối với giống hoa lay ơn.
+ Về mật ñộ, khoảng cách trồng
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng lay ơn ñến sự sinh trưởng,
phát triển và sự ra hoa ở vụ thu, tác giả Maenaka F và các cộng sự (1998) ñã
kết luận trên giống Jessica và Peter Pears cùng ñược trồng ở các mật ñộ 26;
40 và 53 củ/m2 cho thấy mật ñộ không ảnh hưởng tới thời gian ra hoa của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
giống Jessica và thời gian này là 68 ngày. Còn ñối với giống Peter Pears thời
gian ra hoa là 85,6; 89,2 và 93,1 ngày trên các ô trồng ở mật ñộ 26, 40 và 53
củ/m2. Cả 2 giống trồng ở các mật ñộ ñều ảnh hưởng tới chiều dài ngồng hoa
và số hoa/bông hoa. Với giống Peter Pears, khối lượng hoa cắt và tỷ lệ hoa nở
giảm khi mật ñộ tăng [23], [26].
Theo các tác giả Mattos J.R.,[32]; Mukhopadhyay và cộng sự, [26];
Thomkia G.F., [28] khối lượng rễ của giống Snow Princess, White friendship
hình thành có quan hệ tương ñối chặt với ñộ sâu khi trồng củ. Thí nghiệm ñã
chứng tỏ một số lượng lớn củ ñã không thể hình thành rễ ở bất cứ ñộ sâu nào,
nếu như các củ giống không có khả năng tự phân chia ñược 2 hoặc nhiều trụ
mầm rễ [23].
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước củ và khoảng cách trồng
ñến sinh trưởng, phát triển và ra hoa trong sản xuất hoa thương phẩm ñã cho
thấy: khi thí nghiệm làm 3 năm trên giống Snow Pricess và giống lai
Psittachirus ñược trồng ở vùng trồng hoa truyền thống của Phillipine, củ
giống ñều có ñường kính 3,5 – 5,0 cm, trồng ở các khoảng cách 10 x 30cm,
cho năng suất cao nhất [29], [20].
+ Về phân bón cho hoa layơn:
Năm 1988 tác giả Gowda J.V.N và các cộng sự, ảnh hưởng của mức
ñạm, lân và kali khác nhau ñến sinh trưởng, ra hoa và năng suất củ layơn
giống Gladiolus Debonaire. Củ giống ñược trồng ở khoảng cách 30 x 20cm
ñược bón phân ở tỷ lệ N:P:K là 12:12:12; 24:24:12 gam/ô (0,5m2) cho thấy
khi bón tăng liều lượng phân ñạm làm chậm sự ra hoa nhưng làm tăng khả
năng sinh trưởng, tăng số lá/cây, chiều dài bông và số hoa/bông [20].
Sử dụng phân lân, phân kali và phun bổ sung vi lượng có ảnh hưởng rất
tích cực ñến khả năng sinh trưởng, phát triển và nâng cao năng suất, chất
lượng hoa cắt và củ giống layơn. Theo các tác giả (Divia S; Joopk M.; Lipere
A.S; Sciortino A và các cộng sự), thì bón ở mức 200 kgP2O5/ha và 100 kg
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25