Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của đạm, kali, α – naa và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng quả giống nhãn chín muộn ph – m99 – 1.1 tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.22 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------- o0o -----------

PHẠM THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ðẠM, KALI, α – NAA VÀ
PHÂN BÓN LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG QUẢ GIỐNG NHÃN CHÍN MUỘN
PH – M99 – 1.1 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Kỹ thuật trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Quang Sáng

Hà Nội 9/2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2009

Phạm Thị Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của cơ quan, nhà trường, của các thầy cô
giáo, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh ñạo Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm – Viện Nghiên cứu Rau quả ñã tạo mọi ñiều
kiện cho tôi ñược tham gia khóa ñào tạo và thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Quang Sáng ñã
hướng dẫn tận tình, cặn kẽ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông học, Viện Sau
ñại học, ñặc biệt các thầy cô trong bộ môn Sinh lý thực vật – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, ñã trực tiếp ñóng góp nhiều ý kiến qúy báu về chuyên
môn cho tác giả hoàn hành luận văn.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2009

Phạm Thị Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU

1


1.1. ðặt vấn ñề

1

1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

1.2.1. Mục ñích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1.

Ý nghĩa khoa học

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây nhãn

3
3
3
4
4


2.1.1. Nguồn gốc và phân bố

4

2.1.2. Phân loại và giống nhãn

5

2.2 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây nhãn

6

2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ

6

2.2.2.

7

Ảnh hưởng của nước

2.2.3. Ảnh hưởng của ánh sáng

7

2.2.4. Ảnh hưởng của ñất

7


2.2.5. Ảnh hưởng của gió bão

8

2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
2.4. Những nghiên cứu nhằm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát

8
8
10
13

triển, ra hoa, ñậu quả và tăng năng suất nhãn
2.4.1. Nghiên cứu về phân bón

14

2.4.2. Nghiên cứu về phân bón lá

17

2.4.3. Nghiên cứu về α – NAA

20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii



2.4.4. Nghiên cứu về các biện pháp ñiều khiển sinh trưởng, phát

21

triển, ra hoa, ñậu quả
2.4.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

24
26
26

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu

26

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

26

3.1.3. ðịa ñiểm nghiên cứu

26

3.1.4. Thời gian nghiên cứu

26


3.2. Nội dung nghiên cứu

26

3.2.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức ñạm và kali khác nhau

26

ñến sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng quả nhãn
giống chín muộn PH – M99 – 1.1
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến tỷ lệ ñậu

29

quả, rụng quả non và tăng khối lượng quả của cây nhãn
giống chín muộn PH – M99 – 1.1
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của α – NAA kết hợp với Orgamin ñến

30

năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai tại ñịa ñiểm nghiên cứu

32
32

4.1.1. ðiều kiện khí hậu


32

4.1.2. ðiều kiện ñất ñai

34

4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2 O) ñến sinh

34
34

trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng nhãn giống chín
muộn PH - M99 - 1.1
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến khả năng ra hoa, ñậu quả,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

50


năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1
4.2.3. Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp với phân bón qua lá Orgamin

57

ñến tỷ lệ ñậu quả, năng suất, chất lượng quả nhãn giống chín muộn
PH – M99 – 1.1
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


64

5.1. Kết luận

64

5.2. ðề nghị

64

Tài liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới

9

Bảng 2.2.

Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại Trung tâm Nghiên 11
cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm

Bảng 2.3.


Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số 12
năm gần ñây

Bảng 2.4.

Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh -Viện 15
nông học Quảng Tây (1990-1991)

Bảng 2.5.

Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức ñộ tuổi khác 15
nhau

Bảng 2.6.

Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây)

16

Bảng 4.1.

Thời gian xuất hiện và màu sắc các loại lộc

35

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến một số chỉ 37
tiêu về lộc cây nhãn giống chín muộn PH – M99 – 1.1


Bảng 4.3.

Khả năng và thời gian ra hoa của nhãn giống chín muộn 40
PH – M 99 – 1.1

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến kích 41
thước chùm hoa

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến khả năng 43
giữ quả

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến một số 45
chỉ tiêu về thành phần cơ giới quả

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến năng suất 47
cây

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến chất 48
lượng quả


Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm sử dụng các 50
mức ñạm và kali khác nhau

Bảng 4.10.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến kích thước chùm hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

51


Bảng 4.11.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ ñậu quả và khả năng 52
giữ quả

Bảng 4.12.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thành phần cơ giới quả

54

Bảng 4.13.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng 55
suất và năng suất cây trồng


Bảng 4.14.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng quả

56

Bảng 4.15.

Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng phân bón lá

57

Bảng 4.16.

Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin 58
ñến khả năng giữ quả

Bảng 4.17.

Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin 60
ñến thành phần cơ giới quả

Bảng 4.18.

Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin 61
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây

Bảng 4.19.


Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin 62
chất lượng quả

Bảng 4.20.

Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng α – NAA kết 63
hợp phân bón lá Orgamin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Ảnh hưởng của các mức phân bón (N, K2O) ñến khả năng

44

giữ quả
Hình 4.2.

Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến kích thước quả

44

Hình 4.3.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ ñậu quả và khả năng giữ

53


Hình 4.4.

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến kích thước quả

53

Hình 4.5.

Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin ñến

59

khả năng giữ quả
Hình 4.6

Ảnh hưởng của α – NAA kết hợp phân bón lá Orgamin
ñến kích thước quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT: công thức
ð/C: ñối chứng
α – NAA: α – Naphtyl Axetic Axit
ABA: axit absxitic

GA3: gibberellin axit
N: ñạm
P2O5: lân
K2O: kali
Kcl: kaliclorua
N:P:K: ñạm : lân : kali
HCSH: hữu cơ sinh học
BVTV: bảo vệ thực vật
PH – M: phố Hiến muộn
HTM: Hà Tây muộn
TB: trung bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả không chỉ mang lại lợi
nhuận cao mà còn có giá trị cảnh quan ñẹp góp phần làm ñẹp và bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững. Trong tập ñoàn cây ăn quả của nước ta thì cây nhãn là
cây trồng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có giá trị dinh dưỡng
cao và là một loại dược liệu quý. Trong cùi nhãn có hàm lượng ñường tổng số
chiếm 12,38 – 22,55%, trong ñó ñường khử là 3,85 – 10,16%, hàm lượng axit
0,09 – 0,10%, hàm lượng VitaminC từ 43,12 – 163,70 mg/100g, hàm lượng
VitaminK chiếm 196mg/100g. Ngoài ra trong cùi nhãn còn chứa các chất khoáng
như Ca, P, Fe, ñều là những chất cần thiết cho cơ thể con người [45,47,48]. Quả
nhãn ngoài ăn tươi còn ñược chế biến làm ñồ hộp, sấy khô làm long, các sản
phẩm này còn ñược sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong ñông y. Long nhãn có
thể sử dụng làm thuốc bổ ñể ñiều trị chứng suy nhược thần kinh, chứng sút kém
trí nhớ, mất ngủ [35]. Nhãn còn là cây cung cấp nguồn mật quan trọng có giá trị

dinh dưỡng, giá trị y học cao. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá
ñược trao ñổi mạnh mẽ giữa các vùng miền trong cả nước và cả với nước ngoài,
các sản phẩm từ nhãn ñã trở thành những mặt hàng có giá trị trên thị trường, nhất
là với thị trường Trung Quốc.
Trồng nhãn mang lại giá trị kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây
trồng khác. Theo “ Báo cáo tổng kết xây dựng mô hình trồng thâm canh nhãn
chín muộn tại Viện Nghiên cứu Rau quả năm 2008” của Trung tâm nghiên cứu
thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm thì với 1ha trồng nhãn giống PH – M99 –
1.1 cây 4 năm tuổi lãi thuần ñạt 27.237.000 ñồng, cây 9 năm tuổi ñạt
124.680.000 ñồng trong khi trồng lúa lãi thuần chỉ ñạt 15.396.000 ñồng[43 ].
Vì vậy, trong những năm gần ñây cây nhãn ñược nhiều ñịa phương quan tâm,
một mặt mở rộng diện tích mặt khác chú ý thâm canh. Nhãn ñược coi là cây trồng
quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản suất nông nghiệp ở
các tỉnh ñồng bằng cũng như trung du miền núi. Do ñó ñã hình thành nhiều vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


nhãn lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hoà
Bình, Phú Thọ, Sóc Trăng, ðồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long v.v...
Tuy nhãn là cây trồng khá phổ biến hiện nay ở hầu hết các vùng miền
trong cả nước song về trồng trọt cũng như chăm sóc nhãn hiện vẫn ñang sử
dụng chung một quy trình mà chưa có những quy trình riêng, cụ thể cho từng
vùng, từng giống, ñặc biệt gần ñây một số giống tuyển chọn ñược công nhận
song lại chưa có quy trình trồng và chăm sóc cụ thể. Giống PH – M99 – 1.1 là
một trong những giống như vậy. Giống nhãn này có nguồn gốc từ tỉnh Hưng
Yên với ưu ñiểm nổi bật là thời gian chín của quả muộn (vào khoảng cuối tháng
8 ñầu tháng chín dương lịch hàng năm), phẩm chất quả tốt, khối lượng quả lớn.
Giống PH – M99 – 1.1 là giống nhãn chín muộn ñược tuyển chọn từ năm 2000
và ñược công nhận chính thức năm 2005[1]. ðể góp phần xây dựng quy trình
chăm sóc giống nhãn chín muộn PH – M99 – 1.1 chúng tôi tiến hành nghiên cứu

ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm, kali, α – NAA và phân bón lá ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng quả giống nhãn chín muộn
PH – M 99 – 1.1 tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Từ kết quả nghiên cứu hiệu lực của ñạm, kali, α – NAA và phân bón lá
ñến sinh trưởng, ra hoa, kết quả, năng suất, chất lượng quả nhãn ñề xuất sử
dụng phân bón và sử dụng α – NAA thích hợp góp phần hoàn thiện quy trình
thâm canh giống nhãn chín muộn PH – M99 – 1.1.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh lượng ñạm, kali thích hợp ñể cây nhãn sinh trưởng khoẻ, ra
hoa ñậu quả và cho năng suất chất lượng cao.
- Xác ñịnh ñược loại phân bón qua lá cũng như sự kết hợp giữa phân bón
qua lá và α – NAA ñể cây nhãn có tỷ lệ ñậu quả cao, tăng khối lượng quả và
tăng năng suất, chất lượng quả nhãn giống PH – M99 – 1.1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài có ý nghĩa trong việc xác ñịnh một số yếu tố ảnh hưởng ñến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, quả nhãn. Dựa trên cơ sở này xác
ñịnh một số biện pháp kỹ thuật ñể ñiều chỉnh sự sinh trưởng phát triển của cây
nhãn, quả nhãn theo hướng có lợi nhất cho người trồng nhãn.
- Kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo,
bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu
cây ăn quả nói chung và cây nhãn giống PH – M99 – 1.1 nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất giống nhãn chín

muộn PH – M99 – 1.1 không chỉ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
nhãn mà còn nâng cao giá trị hàng hóa, hiệu quả sản xuất và thu nhập của
người sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây nhãn
Cây nhãn (Dimocarpus longan. Lour) thuộc lớp hai lá mầm, họ bồ hòn
(Sapindaceae), họ này có hơn 1000 loài, thuộc 125 chi. Hầu hết các cây này
thuộc loại thân gỗ, thân bụi và rất ít thuộc về thân thảo, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt ñới và á nhiệt ñới, ñặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ [67]. Ở nước ta phát hiện
có 25 chi và 70 loài phân bố trên khắp ñất nước, nhiều loài ñiển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt ñới trong ñó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn, chôm
chôm [29].
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Theo nhiều nhà khoa học thì cây nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung
Quốc, ñời Hán Vũ ðế cách ñây hơn 2000 năm ñã có sách ghi chép về nhãn
[47,48]. Decadolle cho rằng nguồn gốc cây nhãn có từ Ấn ðộ, vùng tây Ghats ở
ñộ cao 1000m trồng nhiều nhãn [61]. Loenhoto thì cho rằng vùng Kalimanta
thuộc Indonesia cũng là cái nôi của cây nhãn [66].
Nhãn ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn ðộ,
Malaysia, Philippin, Việt Nam … Cho ñến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới ñược ñưa trồng
ở châu Mỹ, châu Phi, châu ðại Dương, ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới.
Ở Thái Lan, giống nhãn ñược nhập ở Trung Quốc và ñược trồng với diện
tích tương ñối lớn với khoảng 31.855 ha (Trần Thế Tục, 2004) [47] nhãn ñược
trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, ðông Bắc và vùng ñồng bằng miền Trung,
nổi tiếng nhất là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae. Ở Việt Nam,
cây nhãn ñược trồng lâu ñời ở Phố Hiến, xã Hồng Châu, thị xã Hưng Yên có tuổi

thọ trên 300 năm. Theo Vũ Công Hậu (1982) thì có thể miền Bắc nước ta là một
trong những vùng quê hương của cây nhãn [13]. Nhiều vùng nhãn trồng với diện
tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu – Sóc Trăng, Cao Lãnh –
ðồng Tháp, ðồng Phú – Vĩnh Long... [39].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2.1.2. Phân loại và giống nhãn
Ở Việt Nam, sự phân loại các giống nhãn còn mang tính chất tương ñối.
Ở miền Nam, các giống nhãn phong phú hơn miền Bắc nhưng cây thường
bé hơn, ra quả sớm hơn [8] và ñược chia thành 2 nhóm chính: nhóm cùi mỏng,
hạt to và nhóm cùi dày, hạt nhỏ [7]. Các giống nhãn ñược trồng phổ biến là: nhãn
tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu lá bầu, nhãn long, nhãn giống da bò,
nhãn Vĩnh Châu. ðặc biệt giống nhãn xuồng cơm vàng và tiêu lá bầu có nguồn
gốc ở Bà Rịa -Vũng Tàu và huyện Chợ Lách – Bến Tre ñã ñược Viện nghiên cứu
Cây ăn quả miền Nam tuyển chọn là 2 giống có năng suất cao, chất lượng tốt.
Hai giống này ñã ñược Bộ NN & PTNT công nhận và ñưa ra phổ biến rộng trong
sản xuất [40, 41].
Ở Miền Bắc, do ñặc ñiểm khí hậu có một mùa ñông lạnh nên các giống
nhãn ở ñây chỉ cho thu hoach một vụ quả trong năm. Theo Viện Nghiên cứu
Rau Quả [17,52] thì các giống nhãn cũng ñược xếp vào hai nhóm chủ yếu:
- Nhóm nhãn cùi: nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn cùi gỗ, cùi hoa nhài, cùi ñiếc,
hương chi, bàm bàm, ñường phèn.
- Nhóm nhãn nước: nhãn nước, ñầu nước cuối cùi, nhãn thóc và nhãn trơ.
Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm.
- Nhóm chín sớm: thời gian thu hoạch từ 15-30/7.
- Nhóm chính vụ: thời gian thu hoạch từ 10/8 – 25/8.
- Nhóm chín muộn: thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9.
Từ kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống ñịa phương kết hợp với khảo

nghiệm các giống nhập nội ñã tuyển chọn ñược 15 giống nhãn thuộc các nhóm
chín sớm, chín chính vụ và chín muộn từ các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên, Lào Cai,
Yên Bái. Trong ñó có 3 giống chín muộn PH – M99 – 1.1, PH – M99 – 1.2,
HC4 và HTM – 1 là kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống nhiều năm của Viện
Nghiên cứu Rau Quả và Viện Nghiên cứu Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Các giống này ñã ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là
giống tạm thời và ñược phép sản xuất thử quy mô lớn, ñã cho năng suất cao, ổn
ñịnh ở nhiều ñịa phương phía Bắc [17,23,49,52,53].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Trung Quốc có các giống: ðại ô viên, Thạch hiệp, Trữ lương, Phúc nhãn,
Ô long linh, ðông bích, Quảng nhãn, Băng ñường nhục [24,28]. Ngoài các
giống nhãn trên ở Trung Quốc còn có một số giống nhãn ñặc biệt [45] như
giống ñược gọi là long nhãn tháng 12 vì hàng năm ñến tháng 3 âm lịch cây ra
hoa kết quả nhưng phải ñến tháng 12 quả mới chín, quả to, vỏ mỏng, cùi dày và
nhiều nước, một giống khác nữa là nhãn không hạt vì quả chỉ có vỏ và cùi mà
không có hạt, cùi ngọt sắc.
Bằng công tác lai tạo, Quang zhou (2000) [64] ñã tạo ra ñược dòng lai chín
muộn có chất lượng cao “Youyi 106 ”, dòng này ñược ñánh giá từ năm 1995 tại
Viện nghiên cứu Cây ăn quả Putian.
Ở Thái Lan có các giống nhãn: Daw, Chompoo, Hacw, Baidum, Talub
Nak, Phetsakon, Biew – kiew [47].
Các giống nhãn ở ðài Loan ñược xếp thành 3 nhóm giống: giống chín
sớm, giống chín chính vụ và giống chín muộn. Các giống ñược trồng chủ yếu
gồm: nhãn vỏ ñỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn trên vỏ có phấn, nhãn tháng 10, Honhko,
Fengko và Chinhko [47].
2.2. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây nhãn
Cũng như các cây trồng khác, một số yếu tố môi trường, ngoại cảnh chủ yếu
có tác ñộng ñến sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất, chất lượng của nhãn

là: nhiệt ñộ, nước, ánh sáng, yếu tố ñất ñai và ảnh hưởng của gió, bão.
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
Theo Phạm Văn Côn (2005), Trần Thế Tục (1998) [3,46] thì nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rõ rệt ñến quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, ñậu quả và năng
suất cây nhãn. Những vùng có nhiệt ñộ bình quân năm từ 200C trở lên là thích
hợp với cây nhãn và là vùng trồng nhãn có hiệu quả kinh tế. Nhiệt ñộ tối thấp
không ñược dưới 10C. Theo Menzel và Simpson (1994), cây nhãn phải có một
mùa ñông ngắn với nhiệt ñộ thấp từ 15 – 220C trong 8 – 10 tuần ñể kích thích sự
phân hóa mầm hoa. Khi nhãn ra nụ, gặp năm có nhiệt ñộ cao, lá ở chùm hoa phát
triển sẽ ảnh hưởng ñến sự ra hoa và ñậu quả của nhãn. Khi hoa nhãn nở, yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nhiệt ñộ cao hơn từ 18 – 270C. Nếu gặp nhiệt ñộ thấp, việc thụ tinh không thuận
lợi dẫn ñến năng suất thấp. Vào thời ñiểm thu hoạch quả, nhiệt ñộ không khí có
tác dụng cải thiện chất lượng quả. Tuy nhiên, nhiệt ñộ lớn hơn 400C gây rụng
quả, nếu nhiệt ñộ nhỏ hơn 00C có thể làm cho nhãn bị chết, hoặc bị tổn thương
rất nặng [2,13,47].
2.2.2. Ảnh hưởng của nước
Trong quá trình sinh trưởng phát triển cây nhãn rất cần nước, lượng mưa
hàng năm cần thiết 1300 - 1600 mm. Lúc cây ra hoa gặp thời tiết ấm, tạnh ráo có
lợi cho thụ phấn thụ tinh, ñậu quả tốt và năng suất cao. Nhãn thường cho năng suất
cao nhất khi lượng mưa ñạt 1200 – 1400 mm và phân bố chủ yếu vào tháng 3 – 6
hàng năm. Nhãn là cây ưa nước, nhưng ñồng thời là cây chịu hạn nhờ bộ rễ, do
vậy nhãn trồng ở vùng ñồi nếu chăm sóc tốt vẫn ñạt ñược năng suất cao. Nhãn còn
là cây chịu úng, nếu ngập nước 3 - 5 ngày vẫn chịu ñược, nhưng nếu ñể ngập lâu,
rễ bị thối, cây yếu dần và chết [4,13,44].
2.2.3. Ảnh hưởng của ánh sáng
Nhãn cần ñầy ñủ ánh sáng và thoáng nhưng so với vải, nhãn thích râm
hơn. Nhãn không chịu ñược những nơi quá khô và ánh sáng gay gắt, nhất là

thời kì cây con cần thiết phải làm mái che ñể hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp lên cây nhãn. Trong tạp chí Pacific garden, ông Barnhant ñã viết
“chúng tôi nghĩ rằng phải bảo vệ nhãn vì nó không chịu ñược ánh sáng gay gắt
và khí hậu khô vào mùa hè của chúng ta, và cũng không chịu ñược giá rét của
mùa ñông" [63].
2.2.4. Ảnh hưởng của ñất
Cây nhãn không kén chọn ñất lắm, người Trung Quốc cho rằng trồng cây
nhãn trên ñất ñỏ nghèo dinh dưỡng, khô hạn và chua cũng sinh trưởng ñược.
ðất ñỏ sườn ñồi có tầng canh tác dầy, thoát nước nhanh, thoáng khí, ánh sáng
dồi dào. Nếu cải tạo ñất bón nhiều phân hữu cơ thì cây nhãn sinh trưởng rất tốt
và cho thu hoạch cao. Nhưng trồng nhãn ở sườn ñồi cần chú ý giữ ñất, giữ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


nước, chọn sườn phía ñông – nam, phía nam hoặc phía tây – nam ñể làm vườn
trồng nhãn là thích hợp, tránh ñược gió rét gây hại [37].
Ở Việt Nam, thường trồng nhãn trên ñất khá tốt, ở miền Bắc ñều tập trung
trên ñất phù sa ven các con sông lớn như sông Hồng (Hưng Yên), sông Lô (Tuyên
Quang), sông Mã (Sơn La). Ở miền Nam, tỉnh Tiền Giang, nhãn ñược trồng trên ñất
phù sa, tầng ñất dày, tuy có cát nhưng thành phần limon cũng phong phú, có nhiều
chất dinh dưỡng, ñộ ẩm ñược bảo ñảm quanh năm. Nhãn Vĩnh Châu (Bạc Liêu),
Vũng Tàu cũng nổi tiếng do ñược trồng trên ñất cát non, thoát nước lại luôn ñủ ẩm.
ðộ pH thích hợp với cây nhãn khoảng 4,5 - 6,0 [4,13,45].
2.2.5. Ảnh hưởng của gió, bão
Gió tây và bão thường gây hại nhiều cho nhãn. Gió tây thường gây nóng,
khô làm núm nhị mất nước, khô teo làm ảnh hưởng ñến quá trình thụ phấn thụ
tinh, làm rụng quả và làm quả kém phát triển. Bão sớm ở miền Bắc có thể gây
rụng quả, gãy cành, hoặc ñổ cả cây gây tổn thất lớn cho người trồng nhãn[47].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới

Trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn nhất.năm
1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha. Vùng trồng nhãn chủ lực là các tỉnh Phúc
Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, và cũng là thị trường tiêu thụ nhãn lớn
nhất thế giới. Năm 2001, diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc ñạt khoảng 444.400 ha,
sản lượng ñạt khoảng 495.800 tấn [47].
Tại ðài Loan, năm 1998, diện tích trồng nhãn chỉ ñạt khoảng 11,808 ha,
sản lượng khoảng 53,385 tấn. Năm 2002, diện tích trồng tăng không ñáng kể
12,258 ha nhưng sản lượng tăng gấp ñôi 110,925 tấn. Cây nhãn chiếm 5%
tổng diện tích trồng cây ăn quả của cả nước ñứng sau cam quýt và xoài. Sản
lượng quả tươi phần lớn ñược tiêu thụ nội ñịa còn long nhãn xuất khẩu ñi Mỹ
và Singapore với số lượng ít [60,62,67,68].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới
STT

Tên nước

1

Trung Quốc

2

ðài loan

3

Thái lan


4

Việt Nam

5
6

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1997

432.000

232.000

2001

444.400

495.800

1998

11,808


53,385

2002

12,258

110,925

1998

41.504

238,000

2000

82.240

358.000

1998

33.914

320.000

2002

144.321


904.421

Australia

1995

200

300 - 1000

Floria (Mỹ)

1999

140-150

-

Nguồn: [39], [60], [62], [67], [68].

Thái Lan nhãn ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc và ðồng bằng miền
Trung. Vùng trồng nhãn chính là Lamphun, Chieng Mai, Chieng Tai, Nan, Phra
Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi [65]. Năm 2002, diện tích trồng nhãn ñạt
82.240ha với sản lượng ñạt 358.000 tấn. Thái Lan là nước xuất khẩu lớn trên thế
giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước. Năm 1997, Thái Lan có sản
lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn (bao gồm nhãn tươi, nhãn sấy khô, nhãn ñông
lạnh và nhãn ñóng hộp) với giá trị 201 triệu USD. Các nước nhập khẩu nhãn từ Thái
Lan là Hồng Kông, Canada, Indonexia, Singapo, Anh, Pháp [62,67].
Ở Mỹ, nhãn ñược trồng tập trung ở phía nam Florida với các giống nhãn
ñược ñưa từ Trung Quốc sang từ những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ chủ

yếu ñược bán ở thị trường ñịa phương [58].
Ở Australia, năm 1995 cây nhãn ñược trồng ước lượng khoảng 200 ha,
năng suất khoảng 1000 tấn quả tươi, cho ñến năm 2000 ñã có khoảng 72.000
cây ñã ñược trồng mới. Các giống trồng phổ biến ñược nhập từ Trung Quốc,
ðài Loan, Thái Lan như: Biew Khiew, Chompoo, Haew, Dang, Kay
Sweeney, và Fuhko2[57].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Ở các nước: Campuchia, Lào, Mianma, Inñonexia, Malayxia, Ấn ðộ, Nam Phi
nhãn ñược trồng với diện tích nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải. Giống nhãn trồng ở các
nước này chủ yếu ñược nhập từ Thái Lan, Israel [67].
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Ở nước ta, cây nhãn là một trong những loại cây ăn quả chủ ñạo và ñược
nhiều ñịa phương quan tâm. Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2005, cả
nước có trên 60 tỉnh trồng nhãn với diện tích cả nước ñạt 120.300 ha và sản
lượng ñạt 628.800 tấn. Trong ñó, miền Bắc chiếm 46.700 ha, sản lượng ñạt
135.500 tấn (chiếm 38,8% về diện tích và 21,5% về sản lượng), miền Nam là
73.700 ha với sản lượng ñạt 439.300 tấn (chiếm 62,2% về diện tích và 78,5% về
sản lượng)[39].
Do thị trường tiêu thụ và giá cả không ổn ñịnh, trong những năm gần ñây
diện tích và sản lượng nhãn có xu hướng giảm, nhưng tại các tỉnh phía Bắc,
diện tích nhãn trong thời gian này biến ñộng không nhiều do nông dân nhiều
nơi tập trung vào thay thế, ghép cải tạo vườn nhãn bằng các giống mới chín
sớm, chín muộn hiệu quả cao[1].
Năm 2007, diện tích nhãn cả nước là 97,9 nghìn ha sản lượng ñạt 578 nghìn
tấn riêng các tỉnh phía Bắc là 44 nghìn ha (45% so với cả nước) nhưng sản lượng
chỉ bằng 28,8% (166,5 nghìn tấn) do năng suất thấp: trong các năm từ 2004 –
2007, năng suất nhãn bình quân tại các tỉnh phía Bắc ñạt 3,5 – 5,1 tấn/ha, thấp hơn
bình quân chung cả nước (6,5 – 7,0 tấn/ha)[39].

Một số tỉnh có diện tích và sản lượng nhãn lớn trong vùng như: Sơn La
diện tích 13.500 ha (30,7%), sản lượng 39.400 tấn (23,7%); Hưng Yên diện tích
2.800 ha, sản lượng ñạt 40.300 tấn; Hà Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên …[1].
Ở miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng ðồng bằng sông
Cửu Long (47.700 ha) và miền ðông Nam Bộ (24.800 ha), chủ yếu ở các tỉnh
Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700 ha), Sóc Trăng (4.500 ha), Trà Vinh
(2.700 ha) [39,47].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Ở nước ta, nhãn ñược tiêu thụ trong nước là chủ yếu và sản phẩm chính là
quả tươi, một số ít sản phẩm tươi của các tỉnh giáp Trung Quốc và sản phẩm
sấy khô ñược bán sang Trung Quốc bằng con ñường tiểu ngạch. Do ñó rất dễ có
hiện tượng ế ñọng sản phẩm, ñặc biệt là những năm ñược mùa. Theo Sở Nông
Nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn của Hưng
Yên ñược tiêu thụ qua 3 con ñường chính:
- Chế biến thành nhãn hộp

: 5%

- Nhãn dùng ñể sấy

: 45%

- Nhãn dùng ñể ăn tươi

: 50%

Vấn ñề ñặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo quản

mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến ñồ
hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm ñược thị trường tiêu thụ mới và ổn ñịnh, có
như vậy mới kích thích ñược sản xuất phát triển [4, 35].
Giá bán nhãn biến ñộng theo hàng năm, trên từng loại giống, mục ñích sử
dụng và thời ñiểm thu hoạch. Theo trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Rau, hoa,
quả Gia Lâm - Viện Nghiên cứu rau quả [42] thì giống nhãn chín muộn có giá bán
cao hơn hẳn do ưu thế về thời gian chín muộn, khối lượng quả lớn (từ 65-80
quả/kg), chất lượng quả tốt và dùng làm quà biếu (ăn tươi).
Bảng 2.2. Giá bán nhãn một số năm gần ñây tại Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm
Giá bán trung bình (ñ)

Giống

Thời gian
thu hoạch

Mục ñích
sử dụng

2005

2006

2007

2008

Nhãn lồng


20/7- 10/8

5.000

5.500

6.500

4.000

Ăn tươi,
sấy khô

Nhãn
Hương chi

05/8-20/8

8.000

8.000

11.000

7.500

Ăn tươi

Nhãn chín
muộn


20/8-15/9

12.000

14.000

18.000

15.000

Ăn tươi

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, hoa, quả Gia Lâm – số liệu thống kê về cây
ăn quả – tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ[42]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần ñây
2002
TT vùng

Cả nước

2003

2004

Diện


Sản lượng

Diện

Sản lượng

Diện

Sản lượng

Diện

Sản lượng

tích(ha)

(tấn)

tích(ha)

(tấn)

tích(ha)

(tấn)

tích(ha)

(tấn)


144.321

647.583

126.265

569.687

+ Miền Bắc
ðồng bằng Sông Hồng

2005

121.096

606.433

120.300

628.800

44.902

118..228

46.700

135.500

14.398


65,931

10.908

38..287

11.167

64,480

12.800

54.100

489

2.191

200

1,188

206

1.236

200

1600


Hưng Yên

1,937

18.871

2,304

12,795

2,495

27,252

2.700

21.600

Hà Tây

1.691

7..264

1.635

7.378

1.666


8..282

2.000

6.400

Lào Cai

1.635

2.355

1,664

1,743

1,573

2,019

1.600

1.800

Sơn La

12.767

20.349


12.927

140.99

14,356

12.334

13.500

42.500

76.194

488.205

73.700

493.300

Hà Nội

+Miền Nam
Duyên Hải Nam Trung Bộ

0

253


428

307

449

3.000

5.000

Tây Nguyên

1.000

2713

787

1957

832

2.684

9.000

3..200

ðông nam Bộ


27.241

50.065

29.762

64.244

25.985

73.942

24.800

76.600

ðồng bằng sông Cửu Long

55.366

465.681

52.896

425.133

49.070

411.130


47.700

413.000

Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 39 ]


2.4. Những nghiên cứu nhằm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, ra
hoa, ñậu quả và tăng năng suất nhãn
Trong những năm gần ñây, việc mở rộng diện tích trồng nhãn ở các tỉnh phía
Bắc ñã góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống cho người nông dân. Tuy
nhiên, không phải ở ñâu cây nhãn cũng phát huy ñược tiềm năng năng suất cũng
như hiệu quả kinh tế to lớn cho người trồng nhãn.
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng cũng như
hiệu quả kinh tế của cây nhãn trong ñó yếu tố kỹ thuật có vai trò cực kì quan
trọng, tiếp ñến là các yếu tố về khí hậu, sinh thái. Hiện nay, những nghiên cứu
về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng một số loại phân bón qua lá, chất ñiều tiết
sinh trưởng... ñể thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, tăng khả năng ra
hoa, ñậu quả của nhãn nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và mang lại hiệu
quả cao cho người trồng nhãn là những yêu cầu hết sức cần thiết.
Hạn chế lớn của sản xuất nhãn hiện nay là năng suất thấp, sản lượng không
ổn ñịnh, năm ñược mùa, năm mất mùa. Một trong những nguyên nhân chính là
nhãn ra hoa không ñều, năm có, năm không do nhãn là cây có hiện tượng ra quả
cách năm ñiển hình, muốn nâng cao và ổn ñịnh năng suất nhãn, vấn ñề ñầu tiên
là làm thế nào ñể nhãn ra hoa ñược và ra hoa ñồng ñều. Vấn ñề này ñã ñược các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo Vũ Mạnh Hải, ðỗ ðình Ca và cộng
sự khi xây dựng mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn tại vùng
ñồng bằng sông Hồng ñã kết luận: các mô hình thâm canh một số giống nhãn
chín muộn với 4 nhóm yếu tố tác ñộng: xử lý ra hoa, kỹ thuật cắt tỉa, sử dụng
chế phẩm phân bón lá và thuốc BVTV phòng trừ sâu bệnh hại ñã thể hiện ñược

ưu thế vượt trội về khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế mang lại cho người trồng ở vùng ðồng bằng sông Hồng[53].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Nguyễn Mạnh Dũng (2001)[9] ñã chia quá trình sinh trưởng phát triển của
nhãn, vải thành 3 giai ñoạn khác nhau:
Giai ñoạn 1: tính từ thời ñiểm sau khi thu hoạch quả cho ñến trước khi cây ra hoa.
Giai ñoạn 2: từ khi cây ra hoa ñến lúc ñậu quả.
Giai ñoạn 3: từ khi có quả non ñến khi thu hoạch.
Ứng với mỗi giai ñoạn ñều có một quy trình kỹ thuật chăm sóc riêng. Nhờ
áp dụng ñúng phương pháp chăm sóc theo giai ñoạn này, một số vườn cây ñã
cho năng suất cao gấp 3 lần những vườn nhãn ñược chăm sóc bình thường và
cao gấp 8 lần những vườn không ñược chăm sóc.
Fengxin Huang, Weiwen Liu và Jun Sheng Luo-2000 [60] ñã áp dụng
thành công quy trình kỹ thuật thâm canh cho năng suất cao và chất lượng tốt
của giống nhãn Chuliang trên 6 vườn mô hình trình diễn ở Quảng ðông trong 3
năm liên tục. Quy trình kỹ thuật chủ yếu bao gồm:
- Bồi dưỡng hai ñợt chồi sau thu hoạch.
- Áp dụng biện pháp tổng hợp ñể tăng khả năng phân hoá hoa.
- Ngăn chặn sự hình thành chồi sinh dưỡng ñể làm tăng tỷ lệ ra hoa.
- Tỉa thưa quả ñể nâng cao chất lượng quả.
- Phòng trừ sâu bệnh hại.
2.4.1. Nghiên cứu về phân bón
Tất cả các loại cây trồng nói chung và cây nhãn nói riêng ñều cần cung
cấp ñủ các yêu cầu về dinh dưỡng. Dinh dưỡng là chìa khóa ñể nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm cây trồng. Nhãn là cây ăn quả lâu năm, ñược trồng ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau do ñó việc nghiên cứu phân bón cho nhãn là vấn
ñề quan tâm của các nhà khoa học, nhà vườn ở nhiều quốc gia.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


Sử dụng phân bón không hợp lý sẽ ảnh hưởng lớn ñến phẩm chất nông
sản. Qua nghiên cứu người ta nhận thấy, sự cung cấp quá lượng N và không
hợp lý làm tăng lượng nitrat trong nông sản là nguyên nhân tăng bệnh ung
thư và một số bệnh khác. Bón nhiều kali sẽ gây ra sự thiếu magiê, natri[6].
Qua phân tích sơ bộ, Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) [26] thấy:
cứ sản xuất ra 1000 kg nhãn tươi thì cây nhãn lấy ñi trong ñất 4,01 - 4,8 kg N;
1,46 - 1,58 kg P2O5; 7,54 – 8,96 kg K2O. Tỷ lệ N: P: K là 1: 0,28 - 0,37: 1,76 2,15. Trong sản xuất, có thể căn cứ vào năng suất ñể bón phân. Hàng năm cứ
thu hoạch 100kg quả nhãn tươi thì phải bón 2 kg N; 1kg P2O5 và 2 kg K2O.
Dưới ñây là bảng liệt kê lượng phân bón cho cây nhãn kinh doanh 6 - 7 năm
tuổi ở Viện nông học Quảng Tây.
Bảng 2.4. Lượng phân bón hoá học cho vườn nhãn kinh doanh Viện nông học Quảng Tây (1990-1991)

ðầu tháng 2

Chủng loại và lượng phân bón (kg/cây)
Phân hỗn
Urê
Clorua kali Supe lân
hợp
0,25
0,3
0,2
-

Giữa, cuối tháng 3


0,2

0,2

0,2

-

Giữa tháng 5

0,2

0,2

0,2

-

Cuối tháng 6

0,3

0,2

0,3

-

Cuối tháng 7 - tháng 9


0,4

0,3

-

-

-

-

0,5

0,5

1.35

1.2

1.4

0.5

Thời kỳ bón phân

Giữa, cuối tháng 11
Tổng cộng

Theo Nguyễn Hạc Thúy [36] mức ñộ bón cho cây nhãn ở các nước và của

Ấn ðộ tính theo kg/cây/năm như sau:
Bảng 2.5. Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức ñộ tuổi khác nhau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


×