Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sản xuất mới ở quy mô hộ gia đình tại huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.69 MB, 144 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

trần thị huyền

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sản xuất
mới ở quy mô hộ gia đình tại huyện Quan Hoá,
tỉnh Thanh Hoá

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. phạM tiếN dũNG

Hà Nội - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô, bạn bè và gia
ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện
ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo UBND huyện Quan Hoá, Trưởng
chương trình phát triển vùng Quan Hoá, các thầy cô giáo trong Bộ môn Hệ
thống - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện,
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2009

Tác giả

Trần Thị Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danhmục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

viii

1.

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ðỀ TÀI

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Cơ sở thực tiễn


22

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

45

3.1

ðối tượng nghiên cứu

45

3.2

Nội dung nghiên cứu

45

3.3

Phương pháp nghiên cứu

46

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


53

4.1

ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Quan Hoá

53

4.1.1

Môi trường tự nhiên

53

4.1.2

Môi trường kinh tế và xã hội

57

4.2

ðặc ñiểm của các nhóm hộ ở huyện Quan Hoá.

68

4.2.1

ðất ñai của hộ


68

4.2.2

Thu nhập của hộ

69

4.2.3

Chi phí sản xuất của hộ

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.2.4

Chi tiêu trong hộ

73

4.2.5

Tích luỹ của hộ

75

4.2.6


Một số thuận lợi khó khăn của người dân

76

4.3

Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ở nông hộ

80

4.3.1

Nghiên cứu các hợp phần kỹ thuật

80

4.3.2

Những giải pháp pháp cho chuyển ñổi các hệ thống sản xuất quy
mô hộ gia ñình hiện nay tại huyện Quan Hóa

106

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

111


5.1

Kết Luận

111

5.2

ðề nghị những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu

113

Một số hình ảnh

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

117

PHỤ LỤC

125

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH


Công nghiệp hoá

HðH

Hiện ñại hoá

UBND

Uỷ ban nhân dân

HTCT

Hệ thống canh tác

Bộ NN &PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
NLKH

Nông lâm kết hợp

VAC

Vườn – Ao - Chuồng

RVAC

Rừng - Vườn- Ao- Chuồng

R-Rg

Rừng - Ruộng


R-V-C

Rừng-Vườn- Chuồng

R-Chè-Rg

Rừng-Chè-Ruộng

HTTT

Hệ thống trồng trọt

Kg

Kilogam

Ha

hécta



Cái



ðực

RAVC


Lãi Thuần

RAVC(n)

Lãi thuần của hệ thống mới

RAVC(0)

Lãi thuần của hệ thống cũ

TVC

Tổng Chi Phí

TVC0

là tổng chi phí của hệ thống cũ.

TVCn

là tổng chi phí của hệ thống mới.

GR

Tổng thu nhập

GR0

là tổng thu nhập của hệ thống cũ.


GRn

là tổng thu nhập của hệ thống mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


P

là giá trị 1 ñơn vị sản phẩm ở thời ñiểm thu hoạch.

Y

là tổng sản phẩm thu hoạch trên 1 ñơn vị diện tích.

MBCR

tỷ trọng chênh lệch thu nhập trên chênh lệch chi phí

ðVT

ðơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

TG


Thời gian

ð/c

ðối chứng

NSLT

Năng suất l ý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NS

Năng suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANHMỤC BẢNG
STT

Tªn b¶ng

Trang

4.1.


Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Quan Hoá

53

4.2.

Một số hiện tượng thiên tai thường gặp ở Quan Hoá

55

4.3.

Hiện trạng ñất ñai huyện Quan Hoá năm 2008

57

4.4.

Phân bố dân cư và lao ñộng theo cụm tuyến trong huyện năm 2008

58

4.5.

Tỷ lệ ñói nghèo của huyện Quan Hoá năm 2004 -2008

59

4.6.


Thực trạng phát triển nghành nông - lâm - nghiệp

62

4.8.

Diện tích năng suất cây trồng chính của huyện Quan Hoá qua 4
năm (2005 –2008)

66

4.10. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi

67

4.11. Tình hình ñất ñai của các nhóm hộ

69

4.13. Tổng thu bình quân của nông hộ vùng nghiên cứu.

70

4.14. Tổng chi phí sản xuất bình quân của nông hộ vùng nghiên cứu

72

4.15. Tổng chi tiêu thiết yếu của người dân

74


4.16. Tích luỹ hàng năm của nông hộ vùng nghiên cứu

75

4.17.

77

Khó khăn và thuận lợi của người dân về sản xuất nông nghiệp

4.18. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình trồng ngô ñông trên ñất 2
vụ lúa và mô hình trồng rau ñông trên ñất 2 vụ lúa

81

4.19. ðặc ñiểm của giống lúa nhị ưu 838 ở các công thức thí nghiệm

83

4.20. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

84

4.21. So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức bón trên giống nhị ưu 838

85

4.22. Diện tích và năng suất luồng ở Quan Hoá qua 4 năm


86

4.23. Phân loại cỡ cây sau các vụ khai thác

86

4.24. Số lượng cây luồng ñạt từ cỡ trung bình trở lên

87

4.25. Phân tích chi phí tăng do bón thâm canh luồng

88

4.26. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi dê dưới tán rừng luồng

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


4.27. Nuôi dê dưới tán rừng luồng và sinh trưởng của luồng

90

4.28. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi dê dưới tán rừng luồng

90

4.29. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của giống lạc L14 khi trồng xen


92

4.30. ðặc ñiểm của giống sắn KM94 khi trồng xen

94

4.31. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 ở
95

các công thức
4.32. Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác sắn mới so với sản xuất cũ

96

4.33. Tỷ lệ mặt ñất ñược che phủ khi trồng sắn xen lạc và trồng sắn thuần

96

4.34. Khối lượng chất hữu cơ trả lại cho ñất của các hệ thống canh tác

97

4.35. So sánh hiệu quả kinh tế của sản xuất nấm sau 3 tháng tại xã Nam
Xuân và Nam Tiến

98

4.36. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi nhím


100

4.37. So sánh hiệu quả kinh tế ñạt ñược của quy trình sản xuất bò cái
sinh sản có trồng cỏ và không trồng cỏ

101

4.38. So sánh hiêụ quả kinh tế của quy trình sản xuất lợn lai và lợn cỏ
tại Quan Hóa

103

4.39. So sánh hiêụ quả kinh tế của quy trình sản xuất lợn lai và lợn nái
sinh sản tại Quan Hóa

105

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tªn biÓu ®å

Trang

4.1 . Thực trạng phát triển nông - lâm nghiệp

62

4.2.


67

Biểu ñồ diện tích một số cây trồng chính ở huyện Quan Hoá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
Hệ thống nông nghiệp quy mô hộ gia ñình là một hình thức phổ biến,

ñang có vai trò, vị trí rất to lớn và là một bộ phận hữu cơ trong nền nông
nghiệp, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và ñổi mới nông
thôn ở nước ta.
Nông nghiệp - nông thôn luôn là vấn ñề trọng yếu của mỗi quốc gia
nhất là ñối với một nước nông nghiệp như nước ta. Nông nghiệp là khu vực
sản xuất chủ yếu, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, là nơi cung cấp
nguồn nhân lực, nguồn tích luỹ cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Ở
nước ta với 78% dân số sống bằng nghề nông và nông nghiệp là ngành duy
nhất sản xuất lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, là nghành cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, ñảm bảo cho các ngành
kinh tế khác phát triển.
Quan Hoá là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thanh
Hoá, cách thành phố Thanh Hoá 135km theo hướng quốc lộ 47 và quốc lộ
15A. Có 5 dân tộc chung sống là: Thái, Mường, Kinh, H’Mông, Hoa. Hoạt
ñộng chính của người dân nơi ñây là sản xuất nông - lâm nghiệp (chiếm
92,3% số khẩu toàn huyện). Sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, cây lương

thực chính là lúa nước, lúa nương và ngô, với hình thức canh tác truyền thống
ñặc trưng của ñồng bào miền núi. Diện tích ruộng bình quân thấp chỉ có 184
m2/người, với ñịa hình ruộng bậc thang. Nếu chỉ tính thu nhập lương thực từ
lúa ruộng thì không ñủ lương thực cho người và thức ăn cho chăn nuôi.
Trong những năm qua, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ ñạo ñẩy mạnh
chuyển ñổi giống, cơ cấu cây trồng, tăng diện tích cây trồng từng bước ñưa vụ
ñông vào sản xuất. Cùng với trồng trọt, chăn nuôi phát triển tương ñối nhanh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


sản phẩm phần lớn ñã trở thành hàng hoá. Các giống vật nuôi mới như: bò lai
sind, lợn móng cái sinh sản, lợn lai hướng thịt, hưu sao, dê bách thảo, ong lấy
mật, nhím ñược du nhập vào ñịa phương ngày càng nhiều, bước ñầu mang lại
hiệu quả kinh tế. Trong lĩnh vực lâm nghiệp ñược xác ñịnh là thế mạnh của
Quan Hoá. ðể khai thác tối ña tiềm năng lâm nghiệp, huyện ñã thực hiện
xong việc giao ñất, giao rừng tới người nông dân và làm tốt công tác quy
hoạch ñất ñai, nên việc trồng mới, khoanh nuôi và bảo vệ rừng tái sinh phát
triển nhanh.
Tình hình sản xuất hiện nay cho thấy bên cạnh những hộ nông dân
vươn lên mạnh mẽ còn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân thiếu tính tự
chủ và tâm lý ỷ lại trong sản xuất kinh doanh, nhiều hộ ñiều kiện sản xuất còn
rất khó khăn như: thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, trình ñộ sản xuất và năng
suất lao ñộng thấp, cơ bản còn sản xuất tự cung tự cấp, phương thức quảng
canh thủ công... dẫn ñến nhũng khó khăn trong sản xuất và ñói nghèo trong
cuộc sống.
Tóm lại, hệ thống nông nghiệp hiện tại ở huyện Quan Hoá ñược hình
thành tự phát, cần ñược xem xét dưới góc ñộ của nhóm nghiên cứu liên ngành
như sinh học - kinh tế - xã hội góp phần phát triển bền vững kinh tế hộ.
ðế ñáp ứng nhu cầu lương thực, giải quyết những khó khăn và ñói
nghèo trong cuộc sống thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất quy mô hộ gia ñình

là hết sức bức thiết. Ngoài việc phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi
trường và cho thu nhập lâu dài ñang là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu
của cán bộ và nông dân trong huyện.
ðứng trước nhu cầu thực tiển ñó chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ ðánh giá hiệu quả của một số mô hình sản xuất mới ở quy mô hộ gia
ñình tại huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích
Phân tích thực trạng các hệ thống nông nghiệp quy mô hộ gia ñình trên
ñịa bàn trong những năm ngần ñây, ñồng thời phát hiện những nguyên nhân
làm hạn chế sự phát triển kinh tế nông hộ của huyện Quan Hóa. ðề xuất một
số giải pháp chủ yếu xây dựng hệ thống sản xuất quy mô hộ gia ñình cho
những năm tới. Nâng cao ñời sống nông dân, giải quyết những khó khăn,
khắc phục tồn tại, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững và thúc ñẩy các hệ
thống nông nghiệp quy mô hộ gia ñình ở vùng sâu vùng xa phát triển.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Phân tích thực trạng và ñánh giá những ñiều kiện tự nhiên- kinh tế -xã
hội chi phối với các hệ thống sản xuất trên quy mô hộ gia ñình. Các yếu tố bên
trong ảnh hưởng ñến sản xuất của nông hộ. ðầu vào ñầu ra của từng hệ thống.
- ðiều tra, phân tích hiệu quả kinh tế cũng như tính ổn ñịnh của các hệ
thống sản xuất quy mô hộ gia ñình hiện có. Phân tích những mặt tích cực, hạn
chế của các hệ thống sản xuất. ðưa ra các ñịnh hướng và giải pháp phát triển hệ
thống sản xuất quy mô hộ gia ñình trên ñịa bàn huyện trong những năm tới.

- Khuyến nghị các hệ thống sản xuất quy mô hộ gia ñình hợp lý với
ñiều kiện sinh thái- kinh tế- xã hội của từng vùng, từng hộ.
1.2.3 Ý nghĩa của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất quy mô hộ gia ñình miền núi Quan Hóa.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trình ñộ sản xuất của người dân
- ðịnh hướng xây dựng hệ thống sản xuất quy mô hộ gia ñình phù hợp với
ñiều kiện của ñịa phương, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, góp phần ñẩy
mạnh sản xuất ñảm bảo an ninh lương thực và tăng thu nhập cho các hộ dân tại
huyện Quan Hóa, cũng như ở các vùng miền núi có ñiều kiện tương tự.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về hộ và kinh tế hộ
Theo ðặng Kim Sơn (2006) [37], ở nước ta trong thời kỳ ñổi mới, các
chính sách mới một lần nữa xác lập vị trí số một của kinh tế nông hộ nông
thôn. Trong nông thôn có 3 nhóm hộ chính là: (i) Nhóm hộ sản xuất hàng hoá
(chiếm khoảng 30%); (ii) Nhóm hộ bước ñầu ñi vào sản xuất hàng hoá, nhưng
còn ít quy mô nhỏ (chiếm ngần 55%); (iii) Nhóm hộ nghèo (chiếm dưới 15%
). Theo ðào Thế Tuấn (1997) [49], thì nông hộ là kinh tế tự chủ và ñã góp
phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của chúng ta trong những
năm qua. Nguyễn ðức Truyến (2003) [52] nghiên cứu về kinh tế hộ gia ñình
và các quan hệ xã hội ở nông thôn vùng ñồng bằng sông Hồng trong thời kỳ

ñổi mới cho rằng nông dân ở ñồng bằng sông Hồng luôn luôn ñược hình
thành trên một diện tích ñất nông nghiệp nhất ñịnh. Tất cả các hoạt ñộng nông
nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu ñược thực hiện thông qua
nông hộ. Do vậy, quá trình chuyển ñổi HTCT thực chất là sự cải tiến sản xuất
nông nghiệp ở các hộ nông dân. Vì vậy, nông hộ là ñối tượng nghiên cứu chủ
yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Kinh tế nông hộ là
kinh tế của hộ sống ở nông thôn, bao gồm cả thu nhập về nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Hộ nông dân là các nông hộ có phương tiện sống từ ruộng ñất,
sử dụng chủ yếu lao ñộng gia ñình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng tham gia hoạt
ñộng trong thị trường với một trình ñộ ít hoàn chỉnh. Tác giả Fanks Ellis cho
rằng nông dân là các hộ nông nghiệp chỉ hợp nhất từng phần vào thị trường
không hoàn hảo và không ñầy ñủ (Phạm Thị Mỹ Dung, Vũ Văn Cảnh, 1995)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


[7]. Theo ñó cho thấy hộ nông dân có những ñặc ñiểm sau: (i) Hộ nông dân là
một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một ñợn vị sản xuất, vừa là ñơn vị tiêu dùng;
(ii) Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình ñộ của hộ từ tự cấp
hoàn toàn ñến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình ñộ này quyết ñịnh ñến quan
hệ giữa nông dân với thị trường; (iii) Các hộ nông dân ngoài hoạt ñộng nông
nghiệp còn tham gia vào hoạt ñộng phi nông nghiệp với mức ñộ khác nhau,
nên khó giới hạn như thế nào là một hộ nông dân. Vì vậy, hộ nông dân tái sản
xuất giản ñơn nhờ vào ruộng ñất thông qua quá trình cải tiến HTCT, nhờ ñó
mà tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp, phục vụ lợi ích chung của xã hội
nên cần thiết phải có chính sách xã hội ñầu tư thích hợp cho lĩnh vực này.
Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất ñồng nhất mà tập
hợp các kiểu nông hộ khác nhau, có mực tiêu và cơ chế hoạt ñộng khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng của nông hộ ñể phân biệt ñược các
kiểu hộ nông dân: (1) Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp: Trong ñiều kiện này người

nông dân ít có phản ứng với thị trường, nhất là thị trường lao ñộng và vật tư;
(2) Kiểu nông hộ chủ yếu tự cấp, có bán một phần nông sản ñổi lấy hàng tiêu
dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu là vật tư); (3) Kiểu hộ bán
phần lớn sản phẩm nông nghiệp, có phản ứng nhiều với thị trường; (4) Kiểu
hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá, có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí
nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết ñịnh sự lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, cơ cấu cây trồng, quyết ñịnh mức ñầu tư, phản ứng với giá cả vật tư,
lao ñộng và sản phẩm của thị trường. Quá trình phát triển của các hộ nông dân
trãi qua các giai ñoạn từ thu nhập thấp ñến thu nhập cao. Giai ñoạn nông
nghiệp tự cấp: Nông dân trồng một cây hay một vài cây lương thực chính,
năng suất thấp, kỹ thuật thô sơ, rủi ro lớn. Do rủi ro nên việc tiếp thu kỹ thuật
mới bị hạn chế và thị trường nông thôn là thị trường chưa hoàn chỉnh. Giai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


ñoạn kinh doanh tổng hợp và ña dạng: Lúc mới chuyển sang sản xuất hàng
hoá, nông dân bắt ñầu trồng thêm các cây hàng hoá, ña canh ñể giảm bớt rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp. Nhờ có thêm thu nhập nên có thể ñầu tư ñể cải
tiến kỹ thuật và thâm canh, nếu lao ñộng thừa nhiều có thể phát triển ngành
nghề phi nông nghiệp (ðào Thế Tuấn, 1997) [49]. Từ ñó, nông hộ chuyển
sang hình thức canh tác kiểu trang trại ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Những nước công nghiệp phát triển như Anh thì hình thức sản xuất có
lợi nhất của các nông hộ không phải là hình thành các xí nghiệp nông nghiệp
quy mô lớn mà các nông hộ canh tác kiểu trang trại gia ñình dùng lao ñộng
làm thuê (Nguyễn ðiền và cộng sự, 1993) [9]. Theo Nguyễn Phượng Vỹ
(1999) [57], trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông- lâm - ngư
nghiệp phổ biến ñược hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nông dân nhưng mang
tính sản xuất hàng hoá. Cho dù nông hộ chuyển ñổi hình thức như thế nào thì

lực lượng lao ñộng nông hộ là yếu tố quan trọng, ñặc biệt nông hộ sản xuất
theo hình thức trang trại bất kỳ ở quốc gia phát triển hay ñang phát triển thì
ñây là lực lượng sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội ñể thu
về lợi nhuận cao cho chính họ trong thế kỹ XXI (Trần ðức, 1995, 1998) [10],
[11], (Phạm Minh ðức và cộng sự, 1997) [12].
Như vậy, hộ nông dân ñang tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất
hàng hoá ở các mức ñộ khác nhau và quá trình cải tiến cơ cấu cây trồng gắn
với thị trường ñược thực hiện ngày càng hoàn thiện hơn. Trong thực tế cho
thấy, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước, quá trình này cũng diễn ra nhưng
rất chậm và trong quá trình phát triển sẽ nãy sinh các vấn ñề cản trở tiến trình
cải tiến cơ cấu cây trồng, cải tiến hệ thống canh tác. Ở nước ta, sau hội nghị
ban chấp hành trung ương ðảng khoá VII thì các nông hộ tự chủ, với tư cách
là các chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông thôn phải là lực lượng chủ yếu tham
gia và góp phần quan trọng vào công cuộc CNH, HðH nông nghiệp nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


thôn. Sự tham gia của nông hộ vào CNH, HðH chủ yếu thông qua các hoạt
ñộng kinh tế của nông hộ theo sự ñịnh hướng của Nhà nước và ñược hỗ trợ
của các thành phần kinh tế quốc doanh. Theo Hoàng Việt (1998) [56], kinh tế
hộ nông thôn ở nước ta trong những năm qua ñã có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhưng cũng còn những tồn tại không nhỏ ñó là:(i) Tỷ lệ hộ nông
nghiệp còn cao; (ii) Bình quân ruộng ñất nông nghiệp mỗi hộ rất thấp; (iii)
Mức trang bị kỹ thuật còn ở mức thấp; (iv) Thu nhập của nông hộ chưa ở mức
cao; (v) Trình ñộ dân trí còn ở mức thấp, nhiều nơi còn rất lạc hậu, số người
mù chữ ở vùng cao còn mức cao (50%).
Những tồn tại trên ñây của nông hộ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
ñến luân canh cây trồng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng các biện pháp
kỹ thuật tiến bộ.... Khắc phục những tồn tại trên ñây cần phải căn cứ vào

những nội dung bao hàm của phương pháp tiếp cận hệ thống sẽ ñược trình
bầy sau ñây
2.1.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng
2.1.2.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn ñề ñã và ñang ñược nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống
ñược ñề cập ñến từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như
phương pháp mô hình hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích
kinh tế.... Sau ñây là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học
khi nghiên cứu về hệ thống: Rhoades và Booth (1982), ñã ñề xuất hướng
nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân theo mô hình “nông dân trở lại nông dân”
(Phạm Thị Mỹ Dung và Vũ Văn Cảnh, 1995) [7]; Hướng “nghiên cứu bắt ñầu
từ nông dân” ñược dựa trên sự tập hợp các ý tưởng chứa ñựng trong tác giả
Chamber và cộng sự (1989) [62]. Nội dung chủ yếu của các nguyên tắc theo
hướng nghiên cứu này là: (i) Nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


nguồn lực; (ii) Coi trọng kiến kỹ thuật có sẵn của nông dân nghèo nguồn lực;
(iii) Coi trọng thực nghiệm và cải tiến của những người nông dân nghèo; (iv)
Có nhiều ñiểm vào ra. ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu từ sự lựa chọn của nông
dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác nghiên cứu cùng với nhà
khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ thuật và kinh nghiệm sản
xuất cho nông dân khác trong vùng. Một số cách trong hướng nghiên cứu này
là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo; coi trọng kiến thức của
nông dân nghèo; ñặt người nông dân vào việc kiểm tra và có vai trò ñảo
ngược tình thế.
Spedding, C.R.W. (1975) [73] ñã ñưa ra 2 phương pháp cơ bản trong
nghiên cứu hệ thống canh tác: (i) Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến hệ

thống ñã có sẵn, tức là dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra “ñiểm
hẹp” hay chỗ “ thắt lại ” của hệ thống, ñó là chỗ có ảnh hưởng không tốt, hạn
chế ñến hoạt ñộng của hệ thống, cần tác ñộng cải tiến, sửa chữa khai thông ñể
cho hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn; (ii) Nghiên cứu xây dựng hệ
thống mới: phương pháp này ñòi hỏi phải có ñầu tư, tính toán và cân nhắc kỹ
lưỡng, cách nghiên cứu này cần có trình ñộ cao hơn ñể tổ chức, sắp ñặt các bộ
phận trong hệ thống dự kiến ñúng vị trí, trong các mối quan hệ giữa các phần
tử ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống tốt nhất.
Mai Văn Quyền (1996) [33] ñã có ñúc kết các phương pháp tiếp cận
trong nghiên cứu hệ thống canh tác bao gồm: (i) Tiếp cận từ dưới lên trên
(botton -up) là dùng phương pháp quan sát phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ
thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp thích hợp và có hiệu quả. Trước
ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp này tỏ ra
không hiệu quả vì nhà nghiên cứu không thấy ñược hết các ñiều kiện của
nông dân, do ñó giải pháp ñề xuất thường không phù hợp và ñược thay thế
bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA);

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


(ii) Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng; (iii) Tiếp
cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: phương pháp này coi
trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch sử. Vì
qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng thời
giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác về sau ñược Viện Nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu á (Asian Cropping system

Network- ACSN) sử dụng và phát triển (Hien Bui Huy và cộng sự, 2001)
[68]. Quá trình nghiên cứu liên quan ñến một loạt các hoạt ñộng trong nông
trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(i) Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu chí ñể chọn
ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng rộng lớn, nông
dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên cứu ñược Chính
phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
(ii) Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc ñiểm
tự nhiên, kinh tế -xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng cần phải ñược ñánh giá.
(iii) Thiết kế hệ thống canh tác: các mô hình cây trồng ñược thiết kế
trên những ñặc ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi
nhuận cao, ổn ñịnh và bảo vệ môi trường sinh thái.
(iv) Thử nghiệm cây trồng mới: cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng
nông dân, nhằm xác ñịnh khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng. Chỉ tiêu
theo dõi gồm năng suất nông học, hiệu quả sử dụng ñất, yêu cầu về tài nguyên
(lao ñộng, vật tư và hiệu quả kinh tế).
(v) ðánh giá sản xuất thử: Những mô hình canh tác có năng suất và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


hiệu quả ñược xác ñịnh dựa trên kết quả thử nghiệm, sau ñó ñưa vào sản xuất
thử nhằm ñánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mô hình triển vọng
trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở quy mô lớn hơn.
(vi) Chương trình sản xuất: Sau khi xác ñịnh những hệ thống canh tác
thích hợp nhất và những biện pháp kỹ thuật liên hoàn kèm theo, các tổ chức
khuyến nông với sự giúp ñỡ của tổ chức chính quyền, xây dựng chương trình
quảng bá, thực hiện chương trình sản xuất.
Mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á khi ñưa ra hướng dẫn quá trình
thiết kế và thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ rằng. Nghiên cứu hệ thống

cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng
năng suất thấp và ñưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến. Ở những nơi kỹ
thuật thâm canh còn hạn chế hoặc chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu hệ thống
cây trồng sẽ thực hiện các thử nghiệm ñơn giản trên ruộng nông dân
(Bernstern R. và Rachim A, 1984 ) [60].
2.1.2.2 Phát triển nông nghiệp trên quan ñiểm hệ thống
Khi nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp phải coi nông nghiệp
là một hệ thống ñể có thể tác ñộng một cách ñồng bộ. Xác ñịnh và phân tích
hệ thống canh tác là một nội dung chính của nghiên cứu hệ thống canh tác
(Phạm Chí Thành, 1993) [42] cho rằng: Hiện nay ñang tồn tại hai quan ñiểm
về phát triển nông nghiệp: (i) Phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm sinh thái,
có nghĩa là ñặt cây trồng, vật nuôi vào ñúng vị trí của nó trong môi trường ñã
xác ñịnh sao cho có năng suất cao, ổn ñịnh và bảo vệ môi trường; (ii) Phát
triển nông nghiệp theo quan ñiểm kinh tế thị trường, nghĩa là tự do kinh
doanh, lấy lợi ích kinh tế làm mục tiêu chính, họ chỉ sản xuất những gì mà
khách hàng cần, họ cạnh tranh trong sản xuất và tiền tệ hoá quá trình sản xuất.
Cả hai xu hướng phát triển trên ñều có ưu và khuyết ñiểm riêng. Hợp lý hơn
cả là phát triển nông nghiệp theo kinh tế thị trường kết hợp hài hoà với nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


nghiệp sinh thái.
Mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng sinh thái có các ñặc ñiểm, ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế- xã hội khác nhau nên có thể ñịnh hướng phát triển nông
nghiệp khác nhau. Các nước ñang phát triển muốn ñưa nông nghiệp phát triển
với tốc ñộ tăng trưởng từ 1% ñến 4% năm ñã áp dụng một trong những mô
hình, thuyết sau ñây ñể giải thích quá trình phát triển (ðào Thế Tuấn, 1986)
[48]: (1) Thuyết mô hình bảo vệ: Thuyết này cho rằng sở dĩ nông nghiệp bị
thoái hoá là do ñộ màu mỡ bị giảm dần và kiệt quệ. Muốn tăng năng suất phải

phục hồi và bảo vệ ñộ màu mỡ của ñất bằng luân canh và bón phân; (2)
Thuyết mô hình thúc ñẩy của thành thị công nghiệp: Thuyết này chủ trương
rằng nông nghiệp chỉ phát triển mạnh ở những vùng quanh và gần thành thị,
nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này là do thành thị cung cấp vật tư cho
nông nghiệp nhưng lại là thị trường tiêu thụ các sản phẩm do nông nghiệp làm
ra; (3) Mô hình khuyếch tán: Thuyết này cho rằng kỹ thuật tiên tiến và
phương pháp quản lý trong nông nghiệp phổ biến dần từ nông dân này sang
nông dân khác, từ vùng này sang vùng khác như giống cây trồng chẳng hạn
nếu tốt sẽ ñược lan truyền từ trung tâm trước, sau ñó sẽ làn sang các vùng
xung quanh hoặc từ người làm ñầu tiên sang các nông dân khác xung quanh;
(4) Thuyết mô hình ñầu tư hiệu quả cao: Thuyết này cho rằng nông dân cổ
truyền sở dĩ không tiếp thu ñược kỹ thuật mới vì thiếu ñầu tư có hiệu quả.
Tình trạng này ñược thay ñổi lúc xuất hiện giống lúa mỳ, ngô có năng suất
cao do các trung tâm nghiên cứu Quốc tế tạo ra. Các giống này phản ứng
mạnh với phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo ñất nên mang lại hiệu quả cao cho
nông dân, ñã thúc ñẩy nông nghiệp phát triển nhanh và tạo nên “ cuộc cách
mạng xanh”; (5) Thuyết mô hình phát triển bị kích thích; theo thuyết này sự
thay ñổi giá cả trên thị trường kích thích cải tiến kỹ thuật và tạo nên sự phát
triển. ðể có thể phát triển nông nghiệp Việt Nam một cách bền vững không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


nên áp dụng ñơn lẻ một trong các thuyết nêu trên mà phải kết hợp ñủ các mặt
của các thuyết trên một cách hài hoà. Thực tiễn nông nghiệp Việt Nam ñã cho
thấy thị trường ñầu ra là rất quan trọng, nó sẽ quyết ñịnh sự phát triển.
Trên quan ñiểm hệ thống, nghiên cứu cải tiến hệ thống canh tác phải bắt ñầu
từ phân tích một cách có hệ thống hiện trạng canh tác của nông dân trong
vùng ñể tìm ñược ñiểm hạn chế cần ñược cải thiện, có như vậy mới tạo tính
trồi cao, hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn. Robert Chambers (1991) [71] ñề xuất

hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân, bắt ñầu từ mô hình “nông dân- trở lại
– nông dân”. ðiểm xuất phát vấn ñề ñược bắt ñầu từ sự lựa chọn của nông
dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác nghiên cứu cùng với nhà
khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất
lại cho nông dân trong vùng.
2.1.3 Phân loại hộ nông dân
Căn cứ vào thu nhập của nông hộ
+ Hộ giàu

+ Hộ trung bình

+ Hộ khá

+ Hộ nghèo

+ Hộ ñói

Căn cứ này thường dựa vào quy ñịnh chung của cả nước hoặc quy ñịnh
của từng ñịa phương
Căn cứ vào tính chất ổn ñịnh của tình trạng ăn ở và canh tác:
+ Hộ du canh du cư

+ Hộ ñịnh canh, du cư

+ Hộ ñịnh cư, du canh

+ Hộ ñịnh canh, ñịnh cư

Qua thực tiễn, nhận thấy sự phân loại này còn tồn tại ở một số nơi tại
các huyện vùng cao phía Bắc và Tây Nguyên...

Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng gồm có:
+ Theo ðỗ Văn Viện (1998) " Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có
phản ứng với thị trường. Loại này có mục tiêu là tối ña hoá lợi ích, là sản xuất
các sản phẩm cần thiết ñể tiêu dùng trong gia ñình. ðỗ Văn Viện, 1998 [54].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


ðể có ñủ sản phẩm, lao ñộng trong nông hộ phải làm việc cật lực và ñó cũng
ñược coi như một lợi ích, ñể có thể tự cấp, tự túc, sự hoạt ñộng của họ phụ
thuộc vào:
- Khả năng mở rộng diện tích ñất ñai.
- Có thị trường lao ñộng ñể họ bán sức lao ñộng ñể có thu nhập.
- Có thị trường vật tư ñể họ mua nhằm lấy lãi.
- Có thị trường sản phẩm ñể họ trao ñổi nhằm ñáp ứng nhu cầu của
mình.
+ Hộ nông dân bắt ñầu phản ứng với thị trường: loại hộ này còn gọi là
bán tự cung tự cấp nó không giống như các loại doanh nghiệp khác là phụ
thuộc hoàn toàn vào thị trường, vì các yếu tố tự cấp còn lại nhiều và vẫn quyết
ñịnh các thức sản xuất của hộ. Loại này có phản ứng với giá cả, với thị trường
nhưng ở mức ñộ thấp.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: Loại này có mục tiêu tối ña
hoá lợi nhuận ñược biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với các thị
trường vốn, ruộng ñất, lao ñộng...
Theo tính chất của nghành sản xuất:
+ Nông hộ buôn bán: ở nơi ñông dân cư, họ có quầy hàng riêng hoặc
buôn bán ở chợ
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Nông hộ chuyên: là loại hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí,
mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, may, dệt,

làm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp...
+ Nông hộ kiêm: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
Tuy nhiên, các loại hộ trên không ổn ñịnh mà có thể thay ñổi khi ñiều
kiện cho phép. Vì vậy xây dựng công nghiệp hoá nông thôn, phát triển cơ cấu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


hạ tầng sản xuất xã hội nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn ñể chuyển hộ ñộc canh
thuần nông sang ña dạng nghành hoặc chuyên môn hoá. Từ ñó làm cho lao
ñông nông nghiệp giảm, thu hút lao ñộng dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho
lao ñộng phi nông nghiệp tăng lên (ðỗ Văn Viên, 1998) [54].
2.1.4 Lý do cần phải quan tâm ñến nông dân
Nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế. Sự tồn tại và
hưng thịnh của loài người gắn liền với hoạt ñộng nông nghiệp. Vì hoạt ñộng
kinh tế ñầu tiên của con người là những hoạt ñộng nhằm thoả mãn những nhu
cầu căn bản nhất là ăn, uống trước khi nghĩ ñến các hoạt ñộng kinh tế khác
(Trần Ngọc Ngoạn ,1999) [28]
Nông dân là lực lượng ñông ñảo, năng ñộng và nhạy cảm. Có ñến 90%
số hộ nghèo ñói tập trung ở nông thôn. Tập thể các nhà khoa học trường ðại
học Nông Lâm Thái Nguyên (2000) [40]. Là nguồn cung cấp nhân lực, lương
thực thực phẩm, nguyên liệu, ñồng thời giúp tiêu thụ sản phẩm cho công
nghiệp và các nghành khác.
Nông dân có mức thu nhập thấp. Hiện nay mức thu nhập của nông dân chỉ
bằng mức thu nhập bình quân/người của cả nước, do sản phẩm chính là nông
sản, do biến ñộng của giá cả thị trường nên giá trị sản phẩm thấp làm cho thu
nhập của hộ dân cũng thấp theo. Và hộ nông dân là một ñơn vị hệ thống nông
nghiệp cơ sở, vừa là một ñơn vị sản xuất vừa là một ñơn vị tiêu dùng.

Vì vậy ñối với một nước nông nghiệp có tới 80% dân số nông thôn,
khởi ñầu công nghiệp hoá bằng nền kinh tế là nông nghiệp thì không thể
không quan tâm tới nông dân.
2.1.5 ðặc trưng của các hệ thống sản xuất quy mô hộ gia ñình ở các tỉnh
miền núi nói chung và Quan Hoá nói riêng.
Do ñiều kiện ñặc thù về kinh tế, sinh thái miền núi nên hệ thống sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


xuất hộ gia ñình có những ñặc trưng sau ñây:
- Nhìn chung các hộ miền núi có quy mô dân số tương ñối cao so với
mức trung bình của cả nước. Số nhân khẩu bình quân của các hộ miền núi
trong ñiều tra là 5,9 người, kể cả trẻ em dưới 10 tuổi và 0,4 người lớn trên 60
tuổi (so với mức thu nhập trung bình khu vực nông thôn của cả nước là 4,47
người/hộ. Tuy nhiên, có sự khác nhau khá lớn về quy mô của hộ và trình ñộ
văn hoá của chủ hộ ñối với những nhóm có thu nhập khác nhau. Nhóm có thu
nhập thấp thì số nhân khẩu bình quân cao nhất và nhìn chung thì chủ hộ có
trình ñộ kỹ thuật thấp nhất. Ngược lại, những hộ thuộc diện có thu nhập cao
hơn ñều có ít con hơn và ñược giáo dục nhiều hơn. Tương quan này phần nào
chứng minh cho chúng ta thấy, trình ñộ thấp và ñông con là những nguyên
nhân chính gây ra ñói nghèo và tụt hậu của các hộ gia ñình nói chung (Hoàng
Thái Sơn,2006) [38]
- Hệ thống nông nghiệp quy mô hộ gia ñình thường phát triển tổng hợp,
nhiều nghành nghề, mức ñộ chuyên môn hoá chưa cao. Ở miền núi thường
gắn liền sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp tạo thành hệ sinh thái bền vững.
- Miền núi thường nằm ở thượng nguồn các con sông cho nên cần chú ý
ñến yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái khi lựa chọn các biện
pháp sản xuất nông nghiệp.
- Chủ yếu sử dụng nguồn lao ñộng gia ñình hoặc anh em họ hàng, nhưng

vẫn có thể phải thuê mướn lao ñộng ngoài, khi sản xuất thời vụ hay ñột xuất.
- Vì ít vốn và lao ñộng nên khả năng áp dụng tiến bộ khoa học mới ở
giai ñoạn ñầu, kỹ thuật ñơn gian, dễ làm quy mô nhỏ, ít tốn kém và dễ áp
dụng, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và dân trí của ñồng bào
dân tộc.
- Các huyện miền núi nói chung và Quan Hoá nói riêng ñều có các luật
tục xã hội ñược hình thành do: chung nơi cư trú, chung tôn giáo, tín ngưỡng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


chung văn hoá, chung huyết thống (trước năm 1945 hầu hết là các thôn bản có
2 - 3 họ, bản nhiều có khoảng chục họ). Từ những yếu tố chung ñó khiến cộng
ñồng có nhu cầu hợp tác và chia sẽ cùng nhau, ñặc biệt ở ñịa bàn miền núi ñịa
hình chia cắt, thiếu các dịch vụ xã hội thì nhu cầu hợp tác và tương trợ nhau
trong lao ñộng trong sản xuất, trong ñời sống là yếu tố tất yếu (Vương Xuân
Tình, 2000) [47]. Hiện nay ñã có nhiều thôn bản xây dựng hương ước thành
những văn bản có xác nhận của UBND xã, huyện. Về bảo vệ sản xuất ñã có
những quy ước liên kết ở mức ñộ cao như: vào mùa vụ các hộ gần nhau phải
cùng nhau hợp sức rào chắn bảo vệ gia súc, nếu ai không rào, ñể trâu bò phá
hoại phải chịu bồi thường hoặc trồng lại, khi ñến thời vụ gieo trồng các loại
gia súc phải có người chăn rắt, không ñược thả rông, với lợn, dê phải ñược
nhốt trong chuồng trại. Vương Xuân Tình (2000) [47].
2.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển các hệ thống
sản xuất quy mô hộ gia ñình
2.1.6.1 Các yếu tố tự nhiên
Nhiệt ñộ
Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của
cây,...sẽ phát triển thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt ñộ nhất ñịnh. Cây ưa
nóng là những cây sinh trưởng và ra hoa kết quả tốt nhất ở nhiệt ñộ trên 200C,

cây ưa lạnh là nhưng cây sinh trưởng và ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới
200C, cây trung gian là cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 200C ñể sinh trưởng,
phát triển bình thường. Với cây ngô là cây ưa khí hậu ấm, nhiệt ñộ yêu cầu từ
khi trồng ñến lúc ra hoa, suốt thời kỳ nẩy mầm thích hợp với nhiệt ñộ khoảng
18,30C; nhiệt ñộ dưới 12,80C dẫn ñến năng suất giảm. Nhiệt ñộ tối thiểu cho
cây ngô sinh trưởng phát triển nằm giữa 9-100C (Bùi Thế Hùng và Nguyễn
Thế Hùng, 1997) [15]
Lượng mưa:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×