Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ Ở NHNo CHI NHÁNH TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.43 KB, 30 trang )

môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà thực tiễn phát triển kinh tế của Việt
Nam đang dần hội nhập với thế giới, sự phát triển của thị trường tài chính là
một đòi hỏi tất yếu. Thị trường tài chính trực tiếp mà điển hình là thị trường
chứng khoán, những năm gần đây đã được cung cấp các yếu tố như môi
trường pháp lý , tổ chức trung gian hỗ trợ phát triển để tạo ra kênh huy động
vốn mới cho nền kinh tế. Nhưng nó vẫn cần có thời gian phát triển ổn định để
thực hiện chức năng này. Do vậy, nhiệm vụ hàng đầu mà nền kinh tế đặt ra là
huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang đặt
lên vai các ngân hàng thương mại (NHTM) - thị trường tài chính gián tiếp
điển hình nhât, với tư cách là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế .
Sự ra đời của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ra đời làm cho quá
trình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng mạnh mẽ hơn bao giờ hết , trong đó
sự giành giật thị phần từ nguồn vốn huy động từ dân cư đang có xu hướng
giảm trong khối ngân hàng thương mại nhà nước so với các ngân hàng
khác.Ngân hàng NHNo chi nhánh Tây Hồ nằm trong khối chi nhánh của một
trong những ngân hàng thương mại nhà nước đứng ở tốp đầu nên vấn đề huy
động vốn trong dân cư cũng được chi nhánh đặc biệt quan tâm.
Vì những lý do trên, em đã chon đề tài: “Mở rộng huy động tiền gửi dân
cư ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn( NHNo) chi nhánh Tây
Hồ làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động tiền gửi dân cư ở NHNo chi
nhánh Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp tăng cường và một số kiến nghị về mở rộng huy
động vốn tiền gửi dân cư ở NHNo chi nhánh Tây Hồ
2
CHƯƠNG 1


MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Một thị trường tài chính muốn phát triển và tiến tới hoàn thiện không
thể thiếu được sự góp mặt của các trung gian tài chính mà điển hình là “ ngân
hàng”. Có thể nói ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng. Định chế tài chính này cũng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong
hầu hết nền kinh tế: mọi tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đều có tiền gửi
tại ngân hàng, đây cũng đồng thời là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
thành phần tham gia vào hoạt động kinh tế. Vậy ngân hàng là gì? Có thể nói
đây không phải là câu hỏi gắn với một thời điểm nhất định và với một đối
tượng nhất định. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch
vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các
nhân tố trên đang không ngừng thay đổi.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện các loai hình dịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng là tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong ngành kinh tế. Và trong
phạm vi nghiên cứu của bài này thì đây cũng đồng thời là khái niệm ngân
hàng thương mại vì các ngân hàng chính sách hoạt động vì mục tiêu xã hội
nhiều hơn.
3
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đặc biệt với hàng
hóa chủ yếu là tiền tệ, hoạt động của NHTM vì thế cũng có những đặc trưng

riêng. Một ngân hàng cơ bản bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng đầu tư, và các hoạt động khác .
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Để bắt đầu đi vào hoạt động các chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định đó là vốn chủ sở hữu. Nhưng đây không phải là nguồn chủ yếu của
các ngân hàng mà là nguồn vốn huy động. Huy động vốn- hoạt động tạo
nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
chất lượng hoạt động ngân hàng. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
bao gồm:
- Huy động tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng đi vào hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Các
NHTM có thể huy động tiền gửi dưới dạng các tiền gửi thanh toán, tiền gửi có
kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi các ngân hàng khác.
- Hoạt động đi vay của các NHTM: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất
với ngân hàng, tuy nhiên khi cần thiết ngân hàng thường vay mượn thêm. Ở
một số nước còn quy định tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tiền gửi có thể là 1/13,
1/20, 1/80, ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) quy định tỷ lệ này là
1/20. Vì vậy các ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm
để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các ngân hàng
có thể đi vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
- Các nguồn khác: Bên cạnh các hoạt động huy động vốn chủ yếu trên ở
ngân hàng còn huy động vốn từ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán.
4
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, ủy thác giải ngân… các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác
tại ngân hàng và những hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể tạo
phương tiện trong thanh toán.

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư
Công việc của các ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản
khác nhau của ngân hàng trong đó hoạt động cho vay và đầu tư là hai hoạt
động chính và quan trọng của NHTM.
- Hoạt động tín dụng
Là hoạt động đặc trưng của ngân hàng được phân chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Theo thời gian hoạt động tín dụng sẽ có: tín dụng ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Theo hình thức tài trợ hoạt động tín dụng được chia thành:
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê. Theo tài sản đảm bảo có tín dụng có
tài sản đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố và tín dụng không có tài sản đảm bảo.
Và nhiều cách phân loại khác như: theo thành phần kinh tế, theo đối tượng tài
trợ, theo mục đích… Hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn sẽ là nhân tố
quan trong làm tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng vì vậy chính sách tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư
Chức năng cơ bản của hệ thống NHTM ngày nay là tạo ra và cung cấp
các dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu, một trong những dịch vụ quan
trọng nhất là cho vay, tuy nhiên ngân hàng không sử dụng toàn bộ vốn huy
động để cho vay. Thu nhập từ cho vay là khoản phải chịu thuế, các khoản cho
vay có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao vì vậy ngân hàng thường phân chia
danh mục tài sản của mình và dành một phần vào đầu tư chứng khoán: chủ
yếu là vào tín phiếu, trái phiếu. Hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với danh mục tài sản của các ngân hàng: đem lại thu nhập nâng cao
5
tính thanh khoản trong điều kiện thị trường tài chính phát triển và ổn định
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Ngoài huy động vốn, cho vay và đầu tư các NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, ủy
thác… Trong hoạt động của ngân hàng hiện đại thì tỉ trọng doanh thu từ các

hoạt động dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng.
Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đặc biệt đối với các ngành dịch
vụ, gần đây các ngân hàng cũng đã cung cấp thêm các dịch vụ mới như: cho
vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, môi giới đầu tư chứng
khoán, bán các dịch vụ bảo hiểm. song để có chỗ đứng trên thị trường những
hoạt động truyền thống vẫn là mục tiêu quan tâm của các ngân hàng trong đó
có hoạt động huy động vốn mà cụ thể là huy động tiền gửi dân cư.
1.2. Huy động tiền gửi dân cư ở NHTM
Hoạt động huy động vốn phân loại theo đối tượng sẽ bao gồm: tiền gửi
của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi của dân cư , tiền gửi các
ngân hàng khác. Phần trình bày tiếp theo sẽ đi vào tìm hiểu hoạt động huy
động tiền gửi dân cư.
1.2.1. Khái niệm huy động tiền gửi dân cư ở NHTM
Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất, là đối tượng huy động vốn của
NHTM. Trong phạm vi chuyên đề này “dân cư” được đề cập đến là đối tượng
huy động vốn của NHTM. Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi và NHTM với vai trò là trung gian tài chính có quan
hệ với dân cư như là người đi vay và người cho vay. Vậy “ huy động tiền
gửi dân cư là quá trình các NHTM tìm đến nguồn tiến nhàn rỗi từ dân
cư bằng nhiều cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn
trả đủ gốc và lãi đúng thời hạn”. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng nguồn huy động và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các
NHTM vì vậy họ thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút nguồn vốn huy
6
động từ dân cư.
1.2.2. Vai trò huy động tiền gửi dân cư ở NHTM
1.2.2.1. Đặc điểm nguồn tiền gửi dân cư
Tiền gửi dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động của
NHTM. Đặc điểm này là do bản chất những khoản huy động từ dân cư chính
là nhứng khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại

như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Dân cư cũng đồng thời là thành phần chính của nền kinh tế nên xét về tổng
thể nếu nguồn tiển gửi dân cư được tập trung sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho
ngân hàng. Và chi phí huy động từ dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
huy động chung của tổng nguồn huy động và là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để ngân hàng quyết định lãi suất cho vay.
Tiền gửi dân cư là nguồn vốn có tính ổn định, là cơ sở để ngân hàng
quyết định tỉ lệ dự trữ và cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác
và các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do có sự chuyển dịch liên
tục trong nền kinh tế. Trong khi đó nguồn tiền gửi dân cư thường là do mục
đích tích lũy cho tương lai do đó các ngân hàng có thể có kế hoạch và dự báo
được
Nguồn vốn huy động từ dân cư thường có thời gian tương đối dài: sẽ là
những yếu tố thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng.
Như vậy tổng vốn huy động từ tiền gửi dân cư có vai trò chủ chốt trong
việc các NHTM quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế, giúp
các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh đầu tư để sản xuất, cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tăng thu nhập trong nền kinh tế.
1.2.2.2. Vai trò huy động tiền gửi dân cư của NHTM
Việc phát triển các hình thức huy động tiền gửi dân cư không những
đem lại lợi ích cho các NHTM, mà còn cho cả xã hội và khách hàng là dân
cư.
7
- Đối với xã hội
Huy động từ dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho
nền kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân thay vì sử dụng nguồn vốn đó
vào việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo
điều kiện cho các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận với các nguồn vốn ngân
hàng thúc đẩy kinh tế phát triển. Thông qua việc huy động tiền gửi dân cư sẽ

góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân từ đó phát triển các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu
thông tiền mặt trong nền kinh tế.
- Đối với khách hàng cá nhân
Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM mà
cụ thể ở đây là huy động tiền gửi dân cư sẽ có được thu nhập từ tài khoản
sinh lợi của tài khoản tiền gửi ở ngân hàng. Nếu người dân không gửi tiền
vào NHTM mà thay vào đó là chi tiêu hay lựa chọn một hình thức đầu tư
khác họ sẽ bỏ qua cơ hội có được một khoản tích lũy lớn hơn trong tương lai.
So sánh chênh lệch về lợi ích, chi phí người dân sẽ đi đến kết luận lựa chọn
gửi tiền ở ngân hàng. Tại đây khách hàng được hưởng lãi và quan trọng hơn
được hưởng các dịch vụ và tiện ích mà ngân hàng mang lại.
- Đối với ngân hàng thương mại
Vì vốn là điều kiện tiền đề để ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố
khác thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào sẽ càng có
nhiều cơ hội kinh doanh. Vai trò này đối với ngân hàng là rõ nét hơn cả vì
đặc thù của ngân hàng là huy động để cho vay mà dân cư là đối tượng rộng
nhất và quan trọng nhất mà các ngân hàng hướng tới. Dân cư không chỉ là đối
tượng huy động vốn của NHTM mà còn là đội ngũ khách hàng tiềm năng mà
ngân hàng hướng tới. Khi có thu nhập thặng dư thì một bộ phận dân cư tiến
8
hành gửi khoản thặng dư của mình vào ngân hàng, trong khi một bộ phận
khác không có vốn sẽ tìm đến ngân hàng đề nghị được ngân hàng cấp số vốn
đó dưới dạng các khoản vay mượn. Như vậy hoạt động huy động tiền gửi dân
cư mang lại lợi ích cho cả ngân hàng ,dân cư và nền kinh tế.
1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương
mại
Các hình thức huy động tiền gửi dân cư mà NHTM áp dụng bao gồm:
tiền gửi tiết kiệm dân cư, phát hành các giấy tờ có giá, mở tài khoản cá nhân.

1.2.3.1. Huy động tiền gửi tiết tiết kiệm dân cư
Hiện nay, các NHTM huy động nguồn này từ dân cư chủ yếu thông qua
hình thức tiền gửi tiết kiệm. Tiết kiệm dân cư là một phần thu nhập của khách
hàng cá nhân chưa sử dụng đến, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy
một cách an toàn cho tương lai. Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm nhiểu loại:
a. Theo kỳ hạn
- Tiết kiệm không kỳ hạn
Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử
dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh
toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục đích chủ yếu của người gửi
tiền là đảm bảo an toàn vốn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn
Là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi tiền và rút tiền và khách
hàng chỉ được rút khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất
cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền
gửi tiết kiệm kỳ hạn còn được chia thành ngắn, trung và dài hạn.
b. Theo loại tiền
- Tiết kiệm nội tệ
Là khoản tiền gửi bằng VND, loại tiền gửi tiết kiệm này thường được
9
hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân
hàng.
- Tiết kiệm ngoại tệ
Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ mạnh như USD.
Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và tâm lý của người dân nên số
tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ có xu hướng tăng lên trong khi người dân lại e
ngại vay bằng ngoại tệ. Do đó nhiều ngân hàng phân biệt lãi suất cho vay nội
tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn nội tệ.
c. Theo phương thức trả lãi

- Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào
thời điểm đó nếu khách hàng không đến rút vốn và lãi thì số tiền lãi được
nhập vào vốn và coi là vốn của kỳ hạn tiếp theo.
- Tiết kiệm trả lãi trước
Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách hàng gửi tiền. Khi đến hạn
khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền gửi trên sổ tiết kiệm hoặc
thẻ. Nếu khách hàng yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định
của ngân hàng.
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ
Là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ hạn mà khách hàng và ngân
hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ đã
đăng ký vào bất cứ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng không
tính lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết
kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh được nhập vào gốc.
d. Theo phương thức nộp gốc
- Tiết kiệm gửi một lần
Là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng chỉ gửi vào đó một lần và từ thời
điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng không tốn nhiều chi
phí quản lý do số dư tài khoản của khách hàng không biến động. Chính vì vậy
10
mức lãi suất của loại tiền gửi này cao.
- Tiết kiệm gửi nhiều lần
Tiết kiệm gửi nhiều lần hay tiết kiệm gửi góp là hình thức tiết kiệm mà
định kỳ đã đăng ký với ngân hàng, khách hàng gửi vào ngân hàng một số
tiền, số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của
khách hàng. Lãi suất của loại tiền này thấp hơn tiết kiệm thông thường và
ngoài việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi thì lãi suất tiết kiệm gửi góp còn phụ
thuộc vào khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi
suất càng cao.
1.2.3.2. Huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá

Cũng giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng tiến hành
đi vay bằng cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn
do đó không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các
khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay
không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng hàng nhỏ thường khó vay mượn trực
tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc
được bảo lãnh qua các ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc
vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các
công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp.
Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi
suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
1.2.3.3. Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân
NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản
thanh toán cá nhân cho khách hàng. Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài
khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư.
11
Cụ thể, khách hàng có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền tự
động, có thể thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Về phía khách hàng họ phải
tuân thủ các quy định và hướng dẫn của ngân hàng trong quá trình thực hiện
thanh toán. Về phía ngân hàng, phải thực hiện trích tài khoản thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng, chỉ được từ chối thanh toán trong trường hợp số tiền
thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh toán không đúng
yêu cầu.
Trên đây là phần trình bày về các hình thức huy động tiền gửi dân cư
của các ngân hàng thương mại. Như đã nói ở trên huy động tiền gửi dân cư có
ý nghĩa quan trọng với xã hội, dân cư và bản thân ngân hàng, là đối tượng
huy động quan trọng của ngân hàng. Dưới đây em xin đề cập đến vấn đề mở

rộng huy động tiền gửi dân cư và những chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng
huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
1.3. Mở rộng huy động tiền gửi dân cư ở NHTM
Tiền gửi dân cư là một trong những nguồn có chi phí thấp nhất mà ngân
hàng huy động được cùng với tính ổn định cao nhằm làm tăng khả năng sinh
lợi của ngân hàng vì vậy thu hút tiền gửi dân cư là mục tiêu mà các NHTM
luôn hướng tới trong các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
1.3.1. Khái niệm mở rộng huy động tiền gửi dân cư của NHTM
Trong ngôn ngữ hàng ngày nói chung cũng như trong hoạt động kinh tế
nói riêng ta thường bắt gặp các cụm từ: Nâng cao, kéo dài hay mở rộng. Nâng
cao hay được sử dụng để nói về sự phát triển hay kéo dài chỉ sự thay đổi về
thời gian. Bàn về khái niệm mở rộng ở đây có thể hiểu là: sự tác động bổ
sung lên một mặt nào đó của đối tượng đã có sẵn theo chiều hướng tăng lên
về mặt lượng so với trạng thái ban đầu. Khái niệm "mở rộng" có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau ở các góc độ khác nhau song điều quan trọng cần bàn
đến ở đây là mở rộng huy động tiền gửi dân cư. Với định nghĩa dân cư đã
trình bày ở trên thì mở rộng huy động tiền gửi dân cư là việc ngân hàng sử
12

×