Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.73 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập 1
____________________________________________________________________________
LỜI NÓI ĐẦU
Qua nhiều năm thực hiện đổi mới nền kinh tế đát nước đã bước sang một trang
khác đặc biệt là khi Việt Nam tham gia WTO tham gia vào quá trình thương mại quốc
tế , mọi doanh nghiệp trong nước dều bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế
thế giới vừa nhiều cơ hội song cũng lắm thách thức . NHTM cũng vậy không chỉ tham
vào mà còn nắm giữ vai trò hết sức quan trọng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại
đảm bảo dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho
hoạt động của nền kinh tế đang phát triển như nước ta
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Agribank là ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng;
Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch rộng
khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ TN cũng như tìm hiêu hệ
thống ngân hàng nông nghiêp em đã thu được một số kiến thức thực tế về tín dụng ngân
hàng. Với những điều kiện nêu trên nên em đã chọn đề tài “ Vận dụng một số phương
pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng
Hỷ TN giai đoạn 2004-2007
Đề tài gồm hai chương chính:
Chương I: Tổng quan về tín dụng ngân hàng
Chương II: Vận dụng các phương pháp thống kê vào phân tích hoạt động cho vay của
Ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ TN giai đoạn 2004-2007
Chuyên đề thực tập 2
____________________________________________________________________________
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi nhiều sai sót. Em
mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo để cho đề tài của em hoàn thiện
hơn nữa.


Em xin chân thành cám ơn TS. Bùi Đức Triệu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập cũng như giúp em hoàn thành tốt đề tài đã chọn!

Chuyên đề thực tập 3
____________________________________________________________________________
Chương I :Tổng quan về ngân hàng thương mại và đặc điểm của ngân hàng
NN&PTNT Đồng Hỷ TN
I Khái niệm về NHTM
1.Khái niệm:
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm
giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về
tiềnngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung
cấp tiền cho những người cần tiền
Ngân hàng thương mại : NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay làm nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các
công ty và cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “nợ” của
ngân hàng. Tiền cho công ty và cá nhân vay lại cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác
và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản “có” của ngân hàng. Phần chênh lệch
giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi
là vốn tự có của ngân hàng thương mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề
phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân
hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1, còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng với lợi nhuận
không chia cộng với các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ
chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư
phát triển. Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: (i) phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản
Chuyên đề thực tập 4

____________________________________________________________________________
của tổ chức tín dụng (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái
phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định) và (iii) dự
phòng chung cho rủi ro tín dụng.
Ngân hàng thương mại, bao gồm các loại hình ngân hàng thương mại quốc
doanh; ngân hàng thương mại cổ phần; ngân hàng thương mại liên doanh; và chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài, được huy động vốn ngắn hạn, dài hạn để cho vay
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn và cung cấp các dịch thanh toán và dịch vụ tài chính
khác
2. Các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này,
NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn
thể, tiền tiết kiệm của dân cư,…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và
thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
2.2. NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân
hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình
Chuyên đề thực tập 5
____________________________________________________________________________
thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các
công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ
thanh toán,…).
Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là
đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách hàng

thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi
phí lưu thông.
2.3. NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều
kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể
thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hội giấy
tờ, chứng khoám, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,… để
được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
2.4 NHTM “tạo ra tiền”
Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện nhờ vào hoạt
động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động trong cùng một hệ
thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng
giữa các ngân hàng
Chuyên đề thực tập 6
____________________________________________________________________________
3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
3.1. Nghiệp vụ tạo vốn:
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên
Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn của
ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có và quỹ ngân hàng: Vốn tự có là vốn điều lệ của ngân hàng, khi mới
thành lập, mức vốn này phải lớn hơn mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) do NN qui định.
Quỹ ngân hàng là các quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Ngoài các
quỹ được thành lập từ lợi nhuận thì ngân hàng còn có những quỹ khác như: quỹ khấu
hao tài sản cố định, quỹ khấu hao sữa chữa lớn
- Tiền gởi của khách hàng: Trước đây, người ta đem tiền, vàng vào ngân hàng
gởi nhờ bảo quản dùm và yêu cầu phải được hoàn trả đủ và đúng những gì đã gởi vào.
Về sau, họ không đòi hỏi phải được hoàn trả đúng nữa (chỉ cần đủ) và thời hạn gởi dài
hơn, nên ngân hàng có thể đem lượng tiền, vàng gởi này đem cho vay để kiếm lời;
những người gởi tiền bây giờ không những không phải trả tiền thuê giữ tiền mà còn

được trả lãi từ số tiền gởi đó. Trong tổng nguồn vốn hoạt động, vốn tiền gởi là nguồn
vốn chủ yếu của ngân hàng, nó chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
- Nguồn vốn đi vay:
+ Vốn vay bằng hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi,…
nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gởi chưa
đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh. + Vốn vay của NHNN: khi NHNN cho vay, nhận chiết
khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM.
Chuyên đề thực tập 7
____________________________________________________________________________
+ Vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: nhằm giải quyết vấn đề thiếu
khả năng thanh toán tiền mặt tạm thời.
+ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài
- Nguồn vốn tiếp nhận: đây là những nguồn vốn mà NHTM được các tổ chức
trong và ngoài nước, ngân sách NN uỷ thác cho vay trung trung và dài hạn thuộc kế
hoạch xây dựng cơ bản, các chương trình và các dự án có mục tiêu định hướng trước
trong sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn vốn khác: các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng như: làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán,….
3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của ngân hàng, chúng thuộc
bên Tài sản của bảng tổng kết tài sản của NHTM. Bao gồm:
- Thiết lập dự trữ: dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của
khách hàng và bản thân ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng phải duy trì các
khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ: ngân hàng phải để tại quỹ của mình một số tiền theo một tỷ
lệ nhất định trên tiền gởi của khách hàng đế đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền
mặt của khách hàng.
+ Tiền gởi tại NHNN: bao gồm 2 phần:
• Phần dự trữ bắt buộc theo qui định của NHNN để bảo đảm hoàn trả tiền

gởi của khách hàng khi ngân hàng bị phá sản. NHTW thực thi chính sách giới hạn
khối lượng tiền lưu hành trong thời kỳ lạm phát hoặc tăng thêm khối lượng tiền vào
Chuyên đề thực tập 8
____________________________________________________________________________
lưu thông, mở rộng mức cho vay của NHTM. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện nay qui định
từ 0 – 15%
• Phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ với các tổ chức tín
dụng và NHTM khác.
+ Tiền gởi của NHTM tại các tổ chức tín dụng và các NHTM khác: đế đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác địa phương của khách hàng
+ Tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá
.
- Nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ này của NHTM sử dụng phần lớn nguồn vốn
hoạt động của NH. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân hàng
sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng thế chấp: đây là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản: đây là thể thức cấp tín dụng mà
ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng một mức tín dụng nhất định trong một khoản
thời gian nhất định. Được thực hiện dưới 2 hình thức: chuyển tất cả khoản vay vào tài
khoản vãng lai của khách hàng, hoặc khách hàng sử dụng dần khoản vay bằng hình thức
phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản vãng lai.
Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư:
Tín dụng thuê mua: là hình thức ngân hàng mua tài sản để cho thuê đối với
người có nhu cầu sử dụng. Hết thời hạn của hợp đồng, người thuê
có thể gia hạn thuê tiếp hoặc có thể mua lại theo giá thoả thuận với ngân
hàng.
Chuyên đề thực tập 9
____________________________________________________________________________

Tín dụng đầu tư: thực chất đây là những khoản vay trung và dài hạn, ngân
hàng tài trợ cho các doanh nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh,…
- Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: đây là hình thức cho vay để mua hàng tiêu dùng.
- Nghiệp vụ đầu tư: trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm
lãi như các doanh nghiệp như:
+ Đầu tư chứng khoán
+ Hùn vốn liên doanh.
Theo qui định, NHTM chỉ được phép sử dụng nguồn vốn tự có để thực hiện
nghiệp vụ đầu tư.
3.3. Nghiệp vụ trung gian – nghiệp vụ kinh doanh:
Đây là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng
được hưởng hoa hồng như:
- Chuyển tiền.
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt ngân hàng để thu các khoản kỳ phiếu
đến hạn, chứng khoán, tiền bán hàng hoá,….
- Uỷ thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng
để quản lý hộ tài sản, chuyển gia tài, bảo quản chứng khoán, vật có giá trị, thực hiện
thanh lý tài sản của các doanh nghiệp bị phá sản.
- Mua bán hộ: theo sự uỷ nhiệm, ngân hàng đứng ra phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho công ty, cho Nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý,… cho khách hàng.
Chuyên đề thực tập 10
____________________________________________________________________________
- Kinh doanh vàng, bạc đá quý để kiếm lời.
- Làm tư vấn về tiền tệ, tài chính như: cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, uỷ thác đầu tư
4.Vai trò của ngân hàng thương mại với nền KTQD
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn)
của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một

nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi
nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục
đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi xuất huy động vốn thấp
hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân
hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về
vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã
hội.
II. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
1.khái niệm tín dụng
Trong quan hệ tài chính,tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau đây:
Chuyên đề thực tập 11
____________________________________________________________________________
Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay
- Trong quan hệ tài chính cụ thể,tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được
hiểu:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay
( ngân hàng và các định chế tài chính khác )và bên đi vay ( cá nhân , doanh nghiệp và
các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
- Đặc trưng của tín dụng :

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàn bao gồm hai hình
thức là cho vay và cho thuê
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả , vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở đẻ tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn
- Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện
2 Các loại tín dụng ngân hàng
Chuyên đề thực tập 12
____________________________________________________________________________
2.1 Theo mục đích cho vay: dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở , đất đai
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưa động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tính dụng cho các ngân hàng ,
công ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính…
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống
- - Cho thuê : cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại
cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
2.2 Theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại :
- Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưuđộng của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu
dùng ngắn hạn của cá nhân
- Cho vay trung hạn :
Theo quy định của ngân hàng nhà nước VN cho vay trung hạn có thời

gian từ 12 tháng đến 5 năm
Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản
cố định , cải tiến hoạc đổi mới thiết bị công nghệ ..mở rộng sản xuất kinh doanh
Chuyên đề thực tập 13
____________________________________________________________________________
Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập
- Cho vay dài hạn : cho vay dài hạn là cho vay có thời hạn trên 5 năm
và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm cá biệt có thể còn dài hơn
Đây là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
nhà ở , cầu đường …
2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này , cho vay được chia làm hai loại
- Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay không có tài sản thế chấp
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba
Theo phương pháp cho vay này việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản
thân khách hàng, với khách hàng tốt khả năng tài chính lành mạnh, trung thực trong
kinh doanh ngân hàng có thể cấp tín dụng .dựa vào uy tín của bản thân khác hàng mà
không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo
như thế chấp hoặc cầm cố , hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba
Điều kiện : có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dung
vốn vay và trả nợ đầy đủ

Có dự án đầu tư , hoặc phương án sản xuất kinh doanh , dịch
vụ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Chuyên đề thực tập 14
____________________________________________________________________________
Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu

cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không cam kết trong hợp đồng tín
dụng

Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không đảm bảo do
NNNN quy định
2.4 Theo phương pháp hoàn trả
Dựa vào phương pháp này cho vay của NHTM được chia làm hai loại :
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng :
Cho vay chỉ có kỳ hạn một lần : là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thỏa thuận
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp là loại vay
mà khách hàng phải trả vốn gốc theo định kỳ
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay , hoặc cho vay này
được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi
Cho vay không có kỳ hạn cụ thể : đối với loại cho vay không có thời
hạn cụ thể thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc
nào , nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý
2.5 Theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại
Cho vay trực tiếp : ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu ,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
Chuyên đề thực tập 15
____________________________________________________________________________
Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán

III. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động tín dụng của
ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ


Chỉ tiêu thống kê là những con số chỉ mặt lượng gắn liền với mặt chất của
hiện tượng số lớn trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể
Chỉ tiêu thống kê thường mang tính tổng hợp biểu hiện mặt lượng của nhiều
đơn vị , hiện tượng cá biệt . do đó phản ánh những mối quan hệ chcung của tất cả
đơn vị tổng thể
1. Hệ thống chỉ tiêu cho vay
1.1 Nhóm chỉ tiêu huy động nguồn vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng , là cở
sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình
Phân tích hoạt động huy động huy vốn của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ theo :
- Tổng nguồn vốn huy động : Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được
thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội, phát
hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu giấy tờ có giá hay đi vay của các tổ chức tín
dụng trong kỳ
- Cơ cấu nguồn vốn huy động : NN&PTNT Đồng Hỷ thực hiện công tác huy động
nguồn vốn theo :
Theo thành phần kinh tế : đối tượng huy động được chia ra thành các doanh
nghiệp và cá nhân có tiền gửi tại ngân hàng
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định được đối tượng khách hàng nào đống
góp nguồn vốn nhiều nhất cho ngân hàng từ đó có các biên pháp cụ thể thúc đảy
nguồn vốn huy động được
Chuyên đề thực tập 16
____________________________________________________________________________
- Theo thời gian huy động : NN&PTNT Đồng Hỷ phân loại tiền gửi thành 3
thời kì khác nhau : tiền gửi không kì hạn , tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng , tiền gửi
có kì hạn trên 12 tháng
Việc phân loại vốn huy động được theo thời gian giúp ngân hàng xác định
được chính xác số vốn mình có tại từng thời kì từ đó có các quyết định cho vay cụ
thể sao cho ngân hàng không rơi vào tình trạng thiếu vốn

1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Doanh số cho vay : là tổng số tiền cho vay trong kỳ của ngân hàng
Doanh số thu nợ : là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ của ngân hàng
Doanh số cho vay , Doanh số thu nợ là chỉ tiêu thời kì
3.. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay
- Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời
điểm cụ thể.Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua thời kỳ.
Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách
hàng vay nhưng khách hàng chưa hoàn trả , xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao
cũng thể hiện khả năng cho vay tốt của ngân hàng. Tuy nhiên,chỉ tiêu này phải kết
hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận đuợc hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng là tốt hay không tốt
- Cơ cấu dư nợ : : NN&PTNT Đồng Hỷ phân tích cơ cấu dư nợ :
Theo thời gian : Dư nợ được chia lam dư nợ ngắn hạn , dư nợ trung hạn ,
dư nợ dài hạn
Từ đó thục hiện công tác theo dõi giám sát đảm bảo chất lượng tín dụng
Theo thành phần kinh tế : dư nợ được chia làm dư nợ với cá nhân và dư nợ
của các tổ chức
- Nợ quá hạn :
Chuyên đề thực tập 17
____________________________________________________________________________
Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ
các khoản nợ quá hạn của ngân hàng.
Theo quy định hiện hành( quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4
năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) Dư nợ được phân thành 5 nhóm
-Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
-Nhóm 2: Nợ cần chú ý
-Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

-Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3.4 và 5 theo các tiêu chí phân loại nợ
tại quy định này
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời
điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việckinh doanh đang gặp nhiều
khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng
hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định của NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
> 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này < 5% ngân hàng đó được đánh
giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt
Hiệu quả sử dụng vốn : là chỉ tiêu thể hiện khả năng sử dụng vốn của ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh của mình
Ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ với hoạt động tín dụng chủ yếu là hoạt động
cho vay sử dụng chỉ tiêu này . HQSDV = Tổng nguồn vốn huy động / Tổng dư nợ
Chuyên đề thực tập 18
____________________________________________________________________________
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay cua ngân hàng :
NN&PTNT Đồng Hỷ phân tích các nhân tố ảnh hương đến doanh số cho vay cua
ngân hàng như : quy mô nguồn vốn, lãi cho vay nhằm hiểu rõ hơn yếu tố nào tác động
đến doanh số cho vay , từ đó có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao doanh số cho
vay của mình
IV. Lựa chọn phương pháp phân tích
1.yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
- Đảm bảo tính hệ thống: nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có
mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ các chỉ tiêu chủ yếu và thứ
yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả.

- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các khía
cạnh của thu chi ngân sách, số lượng các chỉ tiêu đưa ra không thừa, không đưa vào
thông tin thừa
- Đảm bảo tính thống nhất: Các chỉ tiêu tính toán phải thống nhất về nội dung,
phương pháp, phạm vi tính toán, phải phù hợp với quy định trong nước và quốc tế, đảm
bảo tính so sánh được. Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần phải tiến hành lựa chọn các chỉ
tiêu thu và các chỉ tiêu chi để so sánh với nhau. Các chỉ tiêu cần đảm bảo nguyên tắc này
thì các kết quả thu được mới có ý nghĩa kinh tế.
- Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở các nguồn thu,
các khoản chi của ngân sách đồng thời cho phép giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa nhu
cầu thu thập thông tin với khả năng cng cấp thông tin và tính toán các chỉ tiêu đề ra,
đồng thời phải tránh việc đưa ra các chỉ tiêu không thực hiện được.
2. Phương pháp phân tích
2.1.Phân tổ thống kê
Chuyên đề thực tập 19
____________________________________________________________________________
KN : “Phân tổ thống kê là căn cứ vào một ( hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( và các tiểu tổ) có tính
chất khác nhau”.
Bước đầu tiên của phân tổ thống kê cần là phải lựa chọn tiêu thức phân tổ ,
Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ cần căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện tài liệu
thực tế , cơ sở phân tích lý luận
Phân tổ thống kê là phương pháp căn bản để tiến hành tổng hợp thống kê
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê ,
đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng có thê phân tổ tổng nguồn vốn huy động
theo các tổ như nguồn vốn huy động nội tệ , nguồn vốn huy động ngoại tệ ….
Nhờ phân tổ giải quyết các vấn đề
Phân tổ giúp phân chia các loại hình tín dụng khác nhau , do hoạt động tín dụng
cực kì phức tạp :

Ví dụ cho vay dài hạn, cho vay trung hạn , cho ngắn hạn
Phân tổ biếu hiện kết cấu của các chỉ tiêu
Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
2.2 Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài
liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức
thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này
Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý
và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu
Chuyên đề thực tập 20
____________________________________________________________________________
Về hình thức : bảng thống kê bao gồm các hàng ngang cột dọc , các tiêu đề , tiêu
mục và các tài liệu con số
Về nội dung : bảng thống kê bao gồm 2 phần : phần chủ đề và phần giải thích
Phần chủ đề ( còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được trình bày
trong bảng thống kê, tổng thể này được phân thành những đơn vị nào nhằm giải đáp vấn
đề: đối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những đơn vị nào, loại hình gì?
Phần giải thích ( còn gọi là phần tân từ ) gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu nói
chung , cũng như trong công tác nghiên cứu hoạt động tín dụng . Các số liệu trong bảng
thông kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học , nên có thể giúp ta đối chiếu , phân tích
theo nhiều phương pháp khác nhau
Ví dụ : bảng 1 thống kê quy mô huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT Đồng
Hỷ giai đoạn 2004-2007
Năm 2004 2005 2006 2007
Nguồn vốn huy động 99.623 124.312 148.300 176.147
Theo đồng tiền
+ VNĐ 98.918 119.360 134400 168.397
+USD 705 4952 13.900 7.750

Chuyên đề thực tập 21
____________________________________________________________________________
Theo kỳ hạn tiền gửi
+KKH 20.473 17.897 6600 16.734
+ Có KH 79.150 106414 141.700 159.413
Theo đối tượng
+ Doanh nghiệp 18.448 16.563 13.800 16.502
+ Cá nhân 81.175 107.749 134.500 159.645
2.3 Đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính
chất quy ước các tài liệu thống kê
Các đồ thị thống kê được sử dụng rộng rãi trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế
nhằm mục đích hình tượng hóa :
- Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian
- Kết cấu của hiện tượng theo thời gian
- Trình độ phổ biến của hiện tượng.
- So sánh các mức độ của hiện tượng
- Tình hình thực hiện kế hoạch
-Mối liên hệ giữa các hiện tượng
Trong công tác thống kê ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ thường dùng các
loại đồ thị: Biểu đồ hình cột, biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình
tròn, hình chữ nhật), đồ thị đường gấp khúc và biểu đồ hình màng nhện.
Ví dụ : biểu đồ 1 quy mô huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ gia
đoạn 2004-2007
Chuyên đề thực tập 22
____________________________________________________________________________
2.4 Dãy số thời gian
2.4.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.

Thời gian có thể là ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm. Độ dài giữa hai thời gian liền
nhau gọi là khoảng cách thời gian.Dãy số thời gian trên có khoảng cách thời gianlà một
năm.
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng
số tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng )của hiện tượng
qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời diểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản
ánh qui mô của hiện tượng trong từng khoảng thơì gian nhất định.
Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản
ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định
Chuyên đề thực tập 23
____________________________________________________________________________
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng là :
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
- Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải được thống nhất
- Các khoảng thời gian trong dãy số nên băng nhau,nhất là đối với dãy số thời kỳ
Trong thực tế ,do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan ,các yêu cầu trên có thể
bị vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự điều chỉnh dãy số trước khi phân tích
Việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian vào phân tích hoạt động tín dụng của
ngân hàng sẽ giúp ta xác định được quy luật về xu hướng biến động qua thời gian của
các chỉ tiêu như: tổng vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ…, đồng
thời cũng cho ta thấy được mức độ của sự biến động và dự báo được sự phát triển hoạt
động tín dụng trong tương lai.
2.5 Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sanh giữa hai mức độ
của một hiên tượng nghiên cứu
Chỉ số thống kê được xác định bằng cách thiết lập quan hệ so sánh giữa hai mức
độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến động
qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian đối với hiện tượng nghiên cứu.

Các chỉ số thống kê được chia thành nhiều loại tùy theo những góc độ khác nhau một số
cách phân loại cơ bản bao gồm :
- Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh chỉ số được phân biệt thành chỉ số
phát triển , chỉ số kế hoạch , chỉ số không gian
-Căn cứ vào phạm vi tính toán chia lam hai loại : chỉ số đơn và chỉ số cá thể
-Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu phân biệt hai loại chỉ số : chỉ tiêu khối
lượng , chỉ tiêu chất lượng
2.6 Phương pháp hồi quy và tương quan
Khi nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc, nếu xét theo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, có
thể phân thành hai loại: mối liên hệ hàm số và mối liên hệ tương quan.
Chuyên đề thực tập 24
____________________________________________________________________________
Mối liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức nguyên nhân
và tiêu thức kết quả. Cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có một giá trị tương
ứng của tiêu thức kết quả.
Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ. Cứ mỗi giá trị của
tiêu thức nguyên nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả
Phân tích hồi quy tương quan giai quyết hai nhiệm vụ cơ bản sau :
- Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan
Ý nghĩa của phân tích hồi quy tương quan :
Là phương pháp thường được sử dụng trong thống kê để nghiên cứu mối liên hệ
giữa các hiện tượng, như mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với
kết quả sản xuất, mối liên hệ giữa thu nhập và tiêu dùng, mối liên hệ giữa các yếu tố
phát triển kinh tế và phát triển xã hội...
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan còn được vận dụng trong một số
phương pháp nghiên cứu thống kê khác như phân tích dãy số thời gian, dự đoán thống
kê…
2.6 Dự đoán thống kê
Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng các

sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp
Tài liệu thống kê thường được sử dụng trong dự đoán thống kê là dãy số thời gian
Dựa vào độ dài thời gian dự đoán có thẻ phân dự đoán thành 3 loại :
Dự đoán ngắn hạn : tầm dự đoán dưới 3 năm
Dự đoán trung hạn : tầm dự đoán từ 3 đến 5 năm
Dự đoán dài hạn : tầm dự đoán từ 5 năm trở lên
Chuyên đề thực tập 25
____________________________________________________________________________
Chương II : Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động
cho vay của ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ
I . Ngân hàng NN&PTNN việt nam
1. Agribank- Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Agribank là ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng;
Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch rộng
khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Luôn giữ vững vị thế dẫn đầu
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, AGRIBANK hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh
vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Agribank luôn chú
trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là
ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế
toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai
đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ trụ sở

chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng

×