Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.59 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :......................................................................................................2
II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:.....................................................................3
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:.............................................................................................3
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:.........................................................................................3
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:................................................................................................3
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:...................................................................................3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :..................................................................................................4
1.Thực trạng đề tài :................................................................................................................4
2. Nội dung cần giải quyết :....................................................................................................4
3. Biện pháp giải quyết :........................................................................................................5
S ?..........................................................................................................................................17
4. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng của đề tài :....................................................................19
5. Triển vọng của đề tài:.......................................................................................................20
C. KẾT LUẬN :..........................................................................................................................21
1. Tổng kết – rút kinh nghiệm:..............................................................................................21
2.Phạm vi áp dụng :..............................................................................................................21
3.Lời kết thúc :......................................................................................................................21

Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
*Đặt vấn đề :



Thế kỷ XXI là thế kỷ hội tụ của 3 nền văn minh, thế kỷ mà cả nhân
loại tiến vào nền khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến. Đặc biệt đất nước ta đã và
đang thực hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước. Nhà trường là một môi trường
hình thành nên những con người có đủ đức tài để thực hiện công cuộc và sự
nghiệp cách mạng của đất nước. Vì vậy trong nhà trường Tiểu học phải dậy các
em học thật tốt các môn học, nhất là môn Toán, đây là môn học có vị trí đặc biệt
quan trọng vì nó hình thành kỹ năng phát triển, óc tư duy sáng tạo, hình thành kỹ
năng tính toán chính xác. Học tốt môn Toán là môn công cụ để các em học tốt
những môn học khác, Học tốt môn toán thì học sinh sẽ rễ ràng học các môn học
khác và cũng là tiền đề để các em tiếp tục học lên các bậc học trên.
Từ những cơ sở lý luận và qua thực tế giảng dạy trong những năm làm giáo viên,
tôi thấy rõ môn Toán giữ vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy ở Tiểu
học vì:
* Các kiến thức kỹ năng ở môn Toán có nhiều trong ứng dụng trong thực
tế đời sống, là hành trang không thể thiếu được để học sinh chuẩn bị học tiếp
môn Toán ở bậc trung học.
* Qua học Toán, học sinh tạo được cho mình một phong cách làm việc có
khoa học, có cơ sở lý luận, có tổ chức.
* Ngoài ra môn Toán cũng có vai trò, vị trí quan trọng khác mà tôi sẽ trình
bày trong phần nội dung đề tài.
* Riêng về các yếu tố hình học, cũng có đầy đủ những vị trí và tầm quan
trọng của môn Toán ở bậc Tiểu học. Đặc biệt ở bậc Tiểu học, những kiến thức về
hình học được ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn. Vì bất cứ ngành nghề nào, bất
cứ ở đâu, các đối tượng hình học luôn hiển hiện trước mắt và đòi hỏi cách giải
quyết .
Trong những năm học gần đây, việc dạy các yếu tố hình học cũng như dạy giải
toán có nội dung hình học chưa được chú ý đúng mức. Trong các kỳ kiểm tra, thi
học kỳ… tỉ lệ học sinh đạt điểm cao trong các bài toán hình là rất ít. Bài làm của
học sinh chưa thể hiện được cách nhận biết hình, chưa thể hiện được sự thông

minh, hiểu biết vấn đề, trình bày - lý luận thiếu mạch lạc, không lôgic.
Tôi có thể khẳng định: Học sinh nào giỏi toán hình học thì hầu như cũng đều giỏi
các loại toán khác. Vì muốn giỏi toán hình học thì trước hết học sinh phải có tinh
thần, ý chí học tập kiên trì, đó chính là đức tính cần thiết của học sinh giỏi và
cũng chính là nền tảng của các nhà khoa học trẻ sau này và cũng đồng thời có
những khả năng tư duy là cơ sở để hình thành những kỹ năng giải toán – nói
riêng – và kỹ năng giải quyết những vấn đề khác ở mọi góc cạnh nói chung .
“Hình học” đối với tôi – người trực tiếp đứng lớp trước đây và bây giờ là một
người cán bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo về các hoạt động dạy và học trong nhà
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

2


trường, học sinh học yếu về môn Toán nói chung, toán hình học nói riêng là một
nỗi trăn trở, những mong góp phần tham gia giúp các em học sinh học tốt môn
Toán (nói chung) và bài tập dạng toán hình học (nói riêng)
II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
-Từ những lý do nói trên, khi tôi đứng lớp dạy các em học sinh tôi đã ấp ủ
đề tài này từ những năm học còn đứng lớp cho đến nay tôi viết nên bằng lời
những ấp ủ đó. Tôi cũng chỉ mong là những trao đổi nghiệp vụ nhằm nâng cao
chuyên môn của người giáo viên.
-Mục đích chính của đề tài là :
* Tìm hiểu các yếu kém của học sinh về hình học để đề ra giải pháp khắc
phục.
* Tìm hiểu, phân dạng các bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể tích
các hình (chủ yếu là ở khối 4 và 5) đồng thời phân tích, nhận xét nêu ra các bước
đi nhằm dạy từng dạng toán sao cho phù hợp với khả năng của học sinh.

-Tôi cũng mong rằng: những điều trình bày là một món quà của các thầy cô
giáo dành cho học sinh thương yêu của chúng tôi.
-Tôi cũng xin qua đề tài gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu và
quý thầy cô đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ, góp ý chân thành về chuyên
môn trong những ngày tháng qua để tôi hoàn thành được tâm nguyện của mình
một cách khá hoàn chỉnh.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài.
2. Thực tế dạy và học môn Toán có nội dung hình học trong trường Tiểu
học.
3. Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh lớp 4,5 trường Tiểu học số 1 Văn Hán, Đồng Hỷ, Thái
Nguyên.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do điều kiện, thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng dạy toán
Hình học trong trường Tiểu học số 1 Văn Hán, Đồng Hỷ. Nhằm đưa ra một số
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán hình học trong Nhà trường.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu khoa học, dùng phương pháp tổng hợp,
tổng kết kinh nghiệm, phương pháp điều tra, kết hợp với nghiên cứu tài liệu.
2. Nghiên cứu thực tế.
3. Dựa vào kinh nghiệm , kiến thức lý luận thực tế đã giảng dạy của bản
thân
4. Phương pháp khảo sát thực tế 153 em học sinh lớp 4,5 trường Tiểu học
số1 Văn Hán.

Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “


3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
1.Thực trạng đề tài :
- Trong những năm làm giáo viên đứng lớp, tôi
nhận thấy việc học sinh hạn chế về tư duy hình
học là rất lớn. Các em chỉ quen giải các bài toán
hình học đơn giản (tức là chỉ giải dễ dàng các bài
tập áp dụng công thức sẵn có).
- Còn năm học 2009 – 2010, khi qua đợt khảo sát
đầu năm.
• Số liệu về thống kê khảo sát toán đầu năm của toàn trường :
Điểm giỏi
(9-10)

Điểm khá
(7 – 8)

Điểm TB
(5 – 6)

Điểm yếu
(3 – 4)

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

Kém
(1 – 2)
SL
%


Số

Số
bài

L2

102

102

32


31,4

29

28.4

30

29,4

10

9,8

1

0,98

L3

92

92

29

31,5

28


30,4

28

30,4

6

6,52

1

1,08

L4

75

75

18

24,0

16

21.3

19


25,3

15

20,0

7

9,3

L5

78

78

17

21,8

15

19,2

17

21,8

21


26,9

8

10,2

TC

347

347

96

27,6

88

25,4

94

27,09

52

14,99

17


4,9

Lớp

• Về số liệu chung, chỉ nêu được tổng quát về thống kê môn Toán, còn đi
sâu về phân tích chất lượng học sinh rất yếu khi giải bài hình học thì
hơn nửa lớp giải không đúng hoặc giải không được một câu hình học
đơn giản.
• Xin dẫn chứng 1 câu thuộc kiến thức hình học có hơn 70% học sinh giải
thiếu sót, giải sai hoặc không làm được để tiện tham khảo cho thực
trạng giải toán hình của các em học sinh đầu lớp 5: Một miếng đất hình
chữ nhật có chu vi 480 m. Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện
tích miếng đất đó? (3 điểm)
2. Nội dung cần giải quyết :
a. Các nội dung về con người và phương pháp:
a.1 . Tìm hiểu và xây dựng các phương pháp giảng
dạy của giáo viên ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cách học của học sinh
như thế nào?.
a.2 . Các tích cực và hạn chế nơi học sinh?
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

4


b. Các nội dung, mục tiêu và sự liên kết các kiến
thức hình học ở khối 4 và khối 5?

c. Hình thành hệ thống các bài toán giải hình học
nhằm giúp giáo viên có bước đi thích hợp giúp các đối tượng học sinh nắm
vững các kiến thức, kỹ năng giải toán hình thuộc chương trình và cũng thể
hiện được nghị quyết TW2 về nhiệm vụ: đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
3. Biện pháp giải quyết :
3.1. Biện pháp xây dựng thành nề nếp các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy – học:
a. Tìm hiểu và xây dựng các phương pháp giảng dạy của giáo viên ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cách học của học sinh như thế nào? .
a.1 Những ưu điểm của phương pháp dạy học và ảnh hưởng tích cực
của nó đến quá trình học của học sinh :

- Khi đã có kết quả khảo sát đầu năm, tôi và Phó hiệu trưởng cùng bàn bạc
giải pháp và sau đó trao đổi với các giáo viên lớp 4 và 5 về phương pháp. Qua
trao đổi và thực tế tiếp xúc với HS ở thời gian đầu năm học. Tôi khẳng định:
đồng nghiệp tôi đã quán triệt kỹ tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng “lấy học sinh làm trung tâm” nên trong quá trình tiếp theo lên lớp 5, tôi
cũng cảm nhận và thấy rõ học sinh cũng có khả năng tư duy độc lập, nhưng phải
cần làm sao giúp các em phát huy được nền tảng, ích lợi của phương pháp này.
- Tôi chọn các phương pháp cho từng loại bài, từng việc làm như sau :
* Trong tiết dạy kiến thức mới, thông qua các buổi họp khối, họp HĐGD
tôi chỉ đạo áp dụng những phương pháp thích hợp để GV giúp học sinh tìm tòi,
khám phá, hình thành kiến thức mới. Tôi luôn luôn giữ đúng vai trò là người
động viên, chỉ đạo hướng dẫn cho giáo viên tìm hiểu học sinh muốn học cái gì,
người thầy muốn học sinh mình phải biết , nắm vững cái gì (mục tiêu) và GV
phải là người tìm ra con đường dạy – học: thoải mái cho HS nhưng cũng đảm bảo
sự truyền thụ và tiếp thu của GV - HS.
Tôi đã gợi ý cách làm việc của GV đến với HS một số công việc tiến
hành thật cụ thể.

Ví dụ : Bài “Hình tam giác”. Đến bài tập: Dùng ê – ke vẽ chiều cao các
hình tam giác sau:
Đáy
1
Đáy
2

3 Đáy

+ GV cần chuẩn bị ra phiếu luyện tập bài tập nói trên.
+ GV nên chia lớp thành 6 nhóm mỗi nhóm khoảng 5 HS, và tiến
hành làm việc.
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

5


+ Trong khi các nhóm làm việc, GV cần đến từng nhóm và đặt ra
những câu hỏi định hướng đồng thời theo dõi các em làm việc:
++ Cách cầm ê ke để kẻ vuông góc với 1 đường thẳng?
++ Thế nào là chiều cao của một hình tam giác?
++ Đáy của hình 1, hình 2, hình 3 ở vị trí nào? Đỉnh đối diện?
++ Yêu cầu tiến hành vẽ.
+ Sau khi các nhóm thực hiện xong, đại diện các nhóm lên trình bày.
Nhờ hình thức và phương pháp tổ chức dạy như thế học sinh biết rất rõ về
cách vẽ các chiều cao tương ứng với mỗi cạnh đáy. Chính nhờ bài tập này mà
khi GV dạy các em các bài toán nâng cao (dùng bồi dưỡng học sinh giỏi): Cho
tam giác ABC kéo dài đáy BC (có số đo) một đoạn… m , thì diện tích tăng thêm

a m2 như sau. Hãy tính diện tích ABC? Thì các em học sinh dễ dàng vẽ hình và
nhận biết thật nhanh chóng chiều cao AH của phần tăng thêm cũng chính là chiều
cao của hình tam giác ABC.
Từ đó, các em nhanh chóng tìm ra giải pháp để giải bài toán.
A

am2
D

H (số đo)

? m2
B (số đo)

C

Cũng từ bài toán này, khi đưa các em các bài toán nâng cao
hơn về tam giác (không có số đo cụ thể – chỉ có các tỉ số), các em
mau chóng rút ra những kết luận:
+ Nhận biết nhanh về mối liên hệ giữa các chiều cao cần thiết
để giải toán.
+ Hai tam giác có cùng chiều cao (hoặc chiều cao bằng nhau),
đáy bằng nhau thì suy ra diện tích bằng nhau … hoặc ngược lại.
+ Hoặc hai tam giác có tỉ số về chiều cao (hoặc đáy) thì cũng
tỉ lệ về diện tích …
* Trong giờ học, GV nên dùng nhiều thời gian cho học
sinh làm việc với sách giáo khoa, vở bài tập … luôn theo dõi họat động của từng
cá nhân. GV hướng dẫn học sinh quan sát từng hình vẽ, và nêu hướng giải quyết
từng tình huống của bài tập đặt ra. Nhờ đó đa số học sinh của chúng tôi đều hoạt
động học tập và được phát triển khả năng tư duy cao nhất trong khả năng của

từng cá thể học sinh. Tôi đề ra phương pháp để giáo viên giúp học sinh nắm được
các yếu tố sau:
++ Hình thành được các biểu tượng về hình học: Tùy
theo giai đoạn học tập, giáo viên cần giúp học sinh nhận dạng và vẽ được hình
đứng riêng lẻ hay hình có chứa nhiều đối tượng liên quan.
Ví dụ :
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

6


1. Khi tính diện tích của 1 hình tròn riêng lẻ, thì học sinh cần vẽ được hình
tròn đó và biết tìm được bán kính.

2. Bài tính diện tích của thành giếng. Học sinh phải vẽ được hình tượng trưng cho
thành giếng và miệng giếng. Qua hình vẽ như sau :

o

Sau khi vẽ được hình, các em dễ dàng hiểu được muốn tính được diện tích của
thành giếng thì cần phải tính được hiệu diện tích của 2 hình tròn đồng tâm.
++ Giúp học sinh phát triển trí tưởng tượng về không gian, năng lực tư
duy và kỹ năng thực hành hình học. Thông qua họat động dạy về toán hình học,
người giáo viên nâng dần khả năng tư duy, trí tưởng tượng của học sinh. Điều
này giúp học sinh có năng lực quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự đoán,
trừu tượng hóa và cuối cùng là thực hiện tốt được yêu cầu bắt người học sinh
phải giải quyết.
Ví dụ :

1. Khi HS học bài hình hộp hay hình lập phương, ngoài việc người GV
buộc học sinh phải vẽ được hình thì còn phải hiểu được các kích thước, các cạnh
bị che lấp sẽ biểu diễn bằng các đường đứt khúc.

1.

Đề tài

Từ những việc tưởng chừng như “không cần
thiết” đó sẽ giúp học sinh hiểu để vẽ và tính
được những loại bài tập về các hồ chứa nước
hoặc tính thời gian nước chảy đến một phần
nào đó của hồ.

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

7


Ví dụ : Một hồ hình trụ có chiều cao 1,5m, đường kính đáy 2 m,
chứa nước đến

1
, lúc 6 giờ 30 phút, người ta mở một vòi nước có sức
3

chảy 20 lít / phút. Tính xem lúc nào hồ đầy?
Chảy lúc 6 g 30 ph
20 l/ph
Lúc

d=2m

đầy?
1,5 m
1
3

*
Trong giờ luyện tập giải toán,
GV cần phải chọn và phối hợp
nhiều phương pháp dạy học, không bao giờ làm việc với một phương pháp đơn
thuần, cũng như không cho phương pháp nào là chìa khóa vạn năng. Nhờ thế các
em học sinh của trường chúng tôi không cảm thấy mệt mỏi và chán nản khi
nghiên cứu và giải các đề toán. Ngược lại lúc nào lớp học cũng có không khí say
mê tìm tòi và “chinh phục” các đề bài khó. Người giáo viên phải luôn thực hiện
quan niệm “Trăm nghe không bằng một thấy” để lấy ích lợi của việc trực quan
cho bài dạy, nhưng cũng không thể chỉ sử dụng phương pháp này. Vì trực quan
có cái lợi nhưng cũng có hạn chế đến khả năng tư duy trừu tượng nơi học sinh,
nhưng nhiều khi khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế thì người giáo viên
cần có phương pháp đàm thoại để định hướng cho tư duy …
* Song song với các phương pháp dạy – học, tôi còn lưu ý GV khi
dạy cần tổ chức các hình thức học tập:
+ Khi học ở lớp như: học nhóm (thường là nhóm đôi), tổ chức học cá nhân
… và tạo không khí thảo luận, đóng góp, kể cả phản biện nên học sinh nắm rất
chắc các vấn đề.
+ Ở nhà: Tôi chỉ đạo GV chuẩn bị nghiên cứu và dự kiến các tình huống sẽ
gây cho học sinh khó khăn trong bài mới của ngày hôm sau. Chính vì thế, khi GV
giao việc cho học sinh nghiên cứu (thường tổ chức các em học sinh ở gần nhà
nhau thành một nhóm và nghiên cứu một số mắc xích làm nền tảng cho việc giải
quyết các bài tập hoặc bài học mới)

* Song song với việc đẩy mạnh tốc độ cho các em học sinh còn yếu toán
hình hội nhập với các bạn bè của mình, thì tôi cũng yêu cầu GV chú ý đến việc
nâng cao – bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi. Cần nghiên cứu kỹ đến sự ích lợi
của việc “Khoáng chương trình”.
a.2. Những tồn tại của phương pháp giảng dạy của Giáo viên ảnh
hưởng tiêu cực đến học sinh:
+ Bên cạnh những phương pháp tích cực như đã nêu ở trên. Có một tình
huống đã xảy ra như sau và qua các hoạt động toán đã dự giờ, tôi đã thấy tác hại
đến khả năng của học sinh mình rất nhiều. Vì chủ quan có những lúc GV của
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

8


chúng tôi đã làm một cách máy móc, sử dụng phương pháp không đạt hiệu quả
làm ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của học sinh.
Ví dụ :
++ Bài phép trừ số thập phân, có GV chỉ giảng giải cách làm và cho
các em tiến hành (Có lẽ GV đã nghĩ chủ quan: bài này quá dễ!). Đến khi tôi khảo
sát và thu bài chấm, thì kết quả: có nhiều học sinh không thể làm được các trường
hợp một số tự nhiên trừ cho một số thập phân và rất nhiều em hạ phần thập phân
xuống hiệu. Tất nhiên, GV phải sửa chữa cho các em. Nhưng điều to lớn mà tôi
hiểu ra: Phải thận trọng và phát huy cho các em khả năng tư duy toán thông qua
các phương pháp và hình thức học; đồng thời đừng chủ quan và đừng nghĩ đơn
giản: “Mình dạy cho các em học cái gì?” Mà thực sự phải cần hiểu: “Các em
muốn học cái gì?”
++ Bài hình hộp chữ nhật: có GV không dặn mỗi học sinh chuẩn bị
1 cái hộp; nên khi dạy bài này các em nắm rất chậm về các đặc điểm của hình

hộp. Đó cũng làm hạn chế về việc nắm bắt kiến thức mới một cách chắc chắn
nơi học sinh đồng thời làm phí một lượng thời gian cần thiết cho luyện tập kỹ
năng.
b . Các tích cực và hạn chế nơi học sinh:
b.1. Các tích cực của học sinh:
+ Học sinh thích tham gia tìm hiểu, trình bày các ý kiến của mình,
nhất là các cách giải ngắn gọn hoặc một bài giải theo nhiều cách.
=> Chính từ xuất phát điểm này, bản thân tôi đã đặt mình vào
vị trí của các em để tìm ra cách “khêu gợi khả năng tiềm tàng” nơi các em. Chính
vì kinh nghiệm đã trải qua, tôi đã nhắc nhở và đưa vào tiêu chí trong việc kiểm
tra giảng dạy của GV: Các bài dạy – bài làm tôi luôn kết hợp với sự động viên,
tuyên dương khích lệ để mọi đối tượng học sinh đều được tham gia ý kiến. Khi
gặp các trường hợp các em lúng túng hoặc trả lời sai một vấn đề hoàn toàn, GV
giữ làm sao tránh cho các em sự ngượng ngập, xấu hổ. Vì có như thế lần sau các
em sẽ mạnh dạn hơn, suy nghĩ sâu hơn, đúng hơn … và qua các vấn đề các em
trình bày, người Giáo viên mới nhận ra cái thiếu, cái sai mà các em cần mình dạy
cho, cần mình điều chỉnh.
Ví dụ: Học sinh khi học về hình tam giác và hình thang, lúc tính diện tích
các em thường
quên chia hai, hoặc khi giải các bài toán về hình hộp tôi và GV qua trao đổi,
thống nhất mới nhận ra các em còn lẫn lộn giữa cách tìm diện tích hình chữ nhật
và chu vi. Cho các em xung phong sửa bài (ưu tiên cho học sinh yếu – trung
bình. Từ bài làm của các em, GV sẽ phát hiện kịp thời nên trong một thời gian
ngắn (khoảng 1 tuần), GV đã sửa chữa và khắc sâu được cho các em vấn đề đúng.
+ Học sinh hoàn toàn thích hợp với phương pháp dạy học mới. Điều này là
nền tảngcho người giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tiến bộ đối với
học sinh. Cũng chính là sự đòi hỏi người giáo viên thật sự có nghiên cứu về đối

Đề tài


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

9


tượng dạ, để có những bước đi thích hợp. Thực sự khi bàn đến điểm này, tôi cũng
đang nghiên cứu kỹ thêm các đối tượng học sinh ngày hôm nay.
Vì học sinh ngày hôm nay khác hẳn so với học sinh của 5 – 7 năm về
trước. Các em có những vốn sống, các em có một tính năng động lạ thường. Cho
nên các bài giảng chỉ sử dụng lối dạy truyền thống hoặc khi lên lớp, người giáo
viên chỉ áp dụng một hình thức học tập, điều đó sẽ dẫn đến sự nhàm chán của các
em. Từ sự nhàm chán này, khiến các em không hào hứng tham gia việc học và sẽ
làm việc riêng. Dẫn đến những tình huống sư phạm không cần thiết cho giáo
viên. Cho nên ngay từ đầu năm học, tiếp nhận lớp và tìm hiểu phương pháp giảng
dạy của đồng nghiệp lớp dưới thì GVCN cần phát huy các PPDH, phát huy tính
tích cực của HS mà GV năm trước đã áp dụng, cũng như tăng cường thêm các
PPDH khác hấp dẫn lôi cuốn HS hơn nữa. Vì thế, mỗi ngày lên lớp GV tôi đều
dự kiến các tình huống, các hình thức dạy cho từng việc một, trên phương châm:
hấp dẫn, dễ hiểu, dễ áp dụng và sử dụng hết tính năng động của học sinh. Nhờ áp
dụng như thế nên việc dạy toán hình học của GV chúng tôi đến với các em có
một hiệu quả cao (Dẫn chứng ở phần kết quả)
+ Các em học sinh đã được học về hình học đơn giản ở các lớp 1 – 2 – 3
và sự liên kết khá chặt về phần hình học của khối 4 với khối 5. Chính vì vậy, nếu
giáo viên tổ chức dạy tốt các kiến thức hình học ở khối 4 thì khi bước lên khối 5,
học sinh rất dễ tiếp thu và vận dụng. Ngược lại, người giáo viên lớp 5 cũng phải
hiểu rõ ở lớp 4 các em đã học những gì về hình học: vấn đề nào còn chưa sâu,
vấn đề nào có nhiều khó khăn cho học sinh ở lớp dưới; nhằm từ đó đề ra được
giải pháp củng cố chắc chắn các kiến thức này. Để khi bước vào phần hình học
của lớp 5 các em không gặp khó khăn và giáo viên đỡ vất vả(vì từ đầu chương
trình lớp 5 cho đến gần hết học kỳ I là một thời gian dài nhưng chủ yếu tập trung

cho các phép tính về số và chỉ có một ít bài đơn giản về hình học), cũng như sẽ
có nhiều thời gian để nâng cao kiến thức
+ kỹ năng giải các bài toán hình học nâng cao, giúp các em xây dựng được
các tư duy về tóan hình học, nhằm tạo “vốn liếng” cho các em học sinh học về
toán hình học phẳng và toán hình không gian ở bậc trung học.
b.2 Các hạn chế của học sinh :
+ Ở một số học sinh việc đọc và phân tích đề rất yếu. Các em chỉ làm với
sự máy móc. Không chú ý cách tìm ra phương án giải quyết bài toán bằng cách đi
từ câu hỏi của đề để tìm ra từng yêu cầu nhỏ cần giải quyết.
++ Muốn giải quyết điều này: người giáo viên phải kiên trì với mục tiêu
đặt ra, thông qua các bài tập của sách giáo khoa. Khi các em đã làm quen với một
kiến thức mới, đã hiểu và thuộc quy tắc – công thức tính. Với mỗi bài tập, người
giáo viên phải dành một lượng thời gian cho các em tìm hiểu đề. Bằng một quy
trình cụ thể như sau:
• Đọc kỹ đề (3 – 5 lần)
• Gạch dưới những dữ kiện đề cho.
• Đọc kỹ câu hỏi.
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

10


• Tóm tắt đề. (vẽ hình nếu có).
• Đi từ câu hỏi để tìm ngược lên trên các yếu tố cần phải có hoặc cần phải
tìm, cho đến yếu tố cần tìm cuối cùng (Kết hợp với các công thức, các
kiến thức đã từng học qua).
• Trình bày lại bài giải theo hướng ngược lại khi phân tích (tổng hợp)
++ Thói quen này rất giúp ích khi các em làm các bài tập phức hợp

của nhiều kiến thức và tạo niềm tin cho các em khi giải toán và bước đầu
có cách làm việc khoa học.
Ví dụ 1 :Bài 2 (trang 94 – SGK toán 5)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m, đáy bé bằng 2/3 đáy lớn.
Đáy bé dài hơn chiều cao 5 m. Trung bình mỗi 100m 2 thu được 64,5 kg thóc.
Tính số ki-lô-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Phần học sinh thường hay thực hiện
theo quán tính
- HS đọc xong đề bài (không suy nghĩ
sâu)
- HS có thể thực hiện ngay việc tìm
đáy lớn, tìm chiều cao của thửa ruộng.
- Với học sinh khá – giỏi thì tiếp theo
việc thực hiện tìm diện tích và tìm khối
lượng lúa thu họach cũng là một điều
đơn giản, nhưng với đối tượng học
sinh trung bình trở xuống thì điều này
có lẽ là khó khăn vì đòi hỏi các em cần
thực sự hiểu 2 vấn đề:
* Diện tích và khối lượng lúa là có mối
quan hệ tỉ lệ thuận.
* Từ sự hiểu thấu đáo vấn đề đó, các
em mới tìm đến cách tính toán về diện
tích thửa ruộng.
- Khi GV thấy HS trung bình giải
quyết được bài toán trên, hãy phải thực
sự tìm hiểu là HS hiểu rõ các bước làm
bài của mình hay không? Hay đó chỉ là
dạng quán tính: có đủ 2 đáy, có thêm
chiều cao là các em nghĩ đến cách tìm

diện tích!

Đề tài

Phần học sinh thực hiện có hệ
thống,
có phương pháp :
- HS phải đọc kỹ đề bài, không được
chủ quan coi nhẹ bất cứ đề bài nào (dù
đã được làm qua), để nhằm làm chủ
được vấn đề cần giải quyết.
- HS phải gạch chân các dữ liệu, số
liệu.
- Phải đọc kỹ câu hỏi và phân tích
từng khía cạnh:
* Câu hỏi đòi giải quyết về khối lượng
lúa.
* Muốn tìm khối lượng lúa thì cần
xem xét khối lượng đó liên quan đến
điều gì? Tất nhiên theo hệ quả của tư
duy thì HS sẽ nhận ra rằng: mối liên
quan đó là về diện tích và khối lượng
lúa – diện tích là 2 đại lượng tỉ lệ
thuận.
* Muốn tìm được diện tích thì cần đòi
hỏi điều gì?
** Đây là hình thang => cần có sự
nắm vững về công thức tính diện tích
của hình này. Mà muốn tìm diện tích
của hình thang thì cần có những yếu

tố nào? (Đó chính là 2 đáy, chiều cao)
* Từ đó, các em tóm tắt, tìm tiếp các
điều cần tìm

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

11


* Cuối cùng, là tổng hợp và trình bày
cách giải.
Tất nhiên khi tôi trình bày với ví dụ 1, cũng còn gây băn khoăn cho người đọc
và có thể có đồng nghiệp cho rằng từ một bài đơn giản đã làm cho trở thành phức
tạp.
Điều đó tất nhiên rất đúng, nếu chúng ta chỉ nhìn vào 1 bài tập đơn giản, chỉ
nhìn vào số liệu của điểm số, mà không tìm hiểu sâu về cách hiểu, cách phân tích,
mổ xẻ vấn đề của học sinh; để từ đó tìm ra cách giải.
Tôi xin đưa ra bài tập khác (một bài toán có tính nâng cao, dành cho HS khá
giỏi)
Ví dụ 2 : Bài 4 (trang 132 – SGK - toán 5):
Một hình thang có diện tích 60 m 2, hiệu của hai đáy bằng 4 m. Hãy tính độ
dài mỗi đáy,
biết rằng nếu đáy lớn được tăng thêm 2 m thì diện tích hình thang sẽ tăng thêm 6
m2
Phần học sinh thực hiện có hệ thống
Phần học sinh thường hay thực hiện
,
theo quán tính
có phương pháp :
- HS đọc xong đề bài (không suy nghĩ - HS phải đọc kỹ đề bài, không được

sâu)
chủ quan coi nhẹ bất cứ vấn đề nào
- HS chỉ có thể nắm được diện tích được nêu ra trong đề.
hình thang.
- HS phải gạch chân các dữ liệu, số
- Và có thể đi đến suy nghĩ là phải có liệu:
chiều cao mới tìm được tổng 2 đáy.
Shình thang : 60m2; hiệu2 đáy :4m; đáy lớn
- Với học sinh khá giỏi thì đến đây tăng : 2 m; Stăng thêm : 6m2
phát hiện thêm hiệu của 2 đáy cần - Đọc kỹ câu hỏi: tính độ dài mỗi đáy?
phải tìm tổng 2 đáy để giải theo dạng - HS đọc xong sẽ tóm tắt bằng hình
toán điển hình: tìm 2 số khi biết tổng
A
B
và hiệu.
- Và chắc chắn:
D
60m2
* Kết quả đối với HS trung bình thực
6m2
khó thể giải quyết hoàn tất bài tập
này.
H C
E
D
* Còn đối với HS khá – giỏi: rất lúng
m
HS
phân
tích

từng
khía
cạnh:
túng để tìm ra cách giải. Cuối cùng là
tốn nhiều thời gian mà hiệu quả
* Câu hỏi đòi giải quyết tính chiều dài
không cao.
mỗi đáy.
* Đề bài đã cho hiệu giữa hai đáy; nếu
tìm được tổng 2 đáy thì sẽ giải quyết
theo toán tổng – hiệu
* Đề bài cho diện tích tăng thêm,
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

12


đọan kéo dài: theo hình vẽ thì phần
tăng thêm là hình tam giác, đọan kéo
dài thêm đó chính là chiều cao của
hình tam giác BCE và cũng chính là
chiều cao hình thang ABCD => Tìm
được chiều ca.
* Có diện tích hình thang, lại có chiều
cao => tìm được tổng 2 đáy => giải
theo tóan điển hình: Tìm 2 số khi biết
tổng – hiệu của 2 số đó.
* Cuối cùng, là tổng hợp và trình bày

cách giải.
+ Việc nắm vững các công thức về hình học còn sai sót và lẫn lộn.
- Ví dụ : Công thức tìm P và S của các hình chữ
nhật và hình vuông.
+ Khi giải toán: đặt lời giải và viết đơn vị đo cũng chưa chính xác.
++ Người giáo viên cần phải kết hợp với phương pháp
phân tích và tổng hợp - đã nêu ở trên; để giúp HS hiểu rằng mình đang tính toán
điều gì và khi tính xong thì minh trình bày phép tính đó bằng câu văn ra sao?
Điều này thực sự cũng là một tồn tại mà các lớp cuối cấp thường gặp phải. Nếu
được xây dựng kỹ ở cuối HKII (với lớp 1) và trong suốt năm học với các lớp 2, 3
thì sẽ ích lợi biết bao cho các lớp trên.
 Vì vậy, đây cũng là một vấn đề, giáo viên cũng rất
cần quan tâm để giải quyết trong việc tổ chức dạy các em nâng cao việc giải toán
hình học. Nếu các em biết rõ điều mình đang làm và ghi bằng lời văn cụ thể là
các em đã thể hiện được sự hiểu biết và trình bày được tư duy của chính mình.
Đồng thời qua việc trình bày đó, giáo viên chúng ta cũng sẽ nắm bắt rõ ràng trình
độ nhận thức và tiếp thu của học sinh nhằm chỉnh sửa hoặc phát huy cao hơn nữa.
3.2 . Các nội dung và sự liên kết các kiến thức hình học:
a.Người Giáo viên dạy ở hai khối lớp 4 và 1ớp 5, cần nắm vững sự
liên kết giữa các kiến thức hình học, mục tiêu cần đạt

Bài
dạy

Khối 4
Mục tiêu

Đề tài

Bài dạy


Khối 5
Mục tiêu

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

13


- Biết thế nào là chu vi một
- Biết vận dụng các kiến
hình.
thức đã học về chu vi và
- Biết cách tính chu vi hình
diện tích của HCN (lớp
chữ nhật và biết giải bài toán
4) vào bài hình hộp chữ
tìm ngược lại chiều dài và
nhật để từ đó xây dựng
chiều rộng hình chữ nhật.
được kiến thức tìm S xung
- Biết kết hợp với các bài tóan
quanh, S tòan phần, thể
điển hình: tổng tỉ, hiệu tỉ …
tích.
- Biết sử dụng đơn vị đo độ
- Biết tìm ngược lại: kích
dài chính xác.
thước chiều cao, diện tích
Hình - Biết thế nào là diện tích của Hình

đáy tìm dài, tìm rộng của
chữ
một hình.
hộp chữ hình hộp.
nhật
- Biết cách tìm diện tích của nhật .
- Biết cách tìm thể tích của
hình chữ nhật và khi có diện
một phần cái hồ để từ đó
tích và một chiều thì có thể
tính được thời gian nước
tìm chiều còn lại.
chảy đầy hồ hoặc làm cho
- Biết cách tìm các thành phần
cạn …
của hình chữ nhật khi đề bài
- Hoàn chỉnh bảng đơn vị
cho một số dữ kiện liên quan.
đo chiều dài (ở dạng số đo
- Nắm vững mối quan hệ về
thập phân), bảng đơn vị đo
2
2
các đơn vị diện tích m ; dm ;
diện tích, bảng đơn vị đo
2
cm .
thể tích.

- Biết thế nào là chu vi một

hình.
- Biết cách tính chu vi hình
vuông, diện tích và biết giải
bài toán tìm ngược lại cạnh
Hình
hình vuông.
vuông
- Biết sử dụng đơn vị đo độ
dài chính xác.

Đề tài

- Biết vận dụng các kiến
thức đã học về chu vi và
diện tích của hình vuông
(lớp 4) vào bài hình lập
phương để từ đó xây dựng
được kiến thức tìm S xung
quanh, S toàn phần, thể
tích.
Hình lập
- Biết suy luận tìm ngược
phương.
lại: kích thước chiều cao
khi đề bài cho diện tích
xung quanh.
Củng cố khắc sâu các đơn
vị đo chiều dài (ở dạng số
đo thập phân), đơn vị đo
diện tích, đơn vị đo thể

tích …
Hình
- Như mục tiêu của hình
tam giác vuông và HCN nhưng còn

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

14


cung cấp thêm cho HS biết
về các thành phần và cách
tính diện tích trên nền tảng
của cách tính diện tích của
hình chữ nhật; HS nắm
vững sự tương ứng giữa
chiều cao với đáy.
- Như mục tiêu của hình
vuông và HCN nhưng còn
cung cấp thêm cho HS biết
về các thành phần và cách
tính diện tích trên nền tảng
Hình
của cách tính diện tích của
thang
hình tam giác; HS nắm
vững được mối liên kết 2
chiều giữa diện tích, chiều
cao với tổng hai đáy và
ngược lại.

- Như trên.
- Học sinh hiểu kỹ về mối
Hình
quan hệ giữa số 3, 14, C,
tròn
S, bán kính, đường kính,
tâm O …
- Chỉ mang tính giới thiệu
Hình trụ để HS nhận biết hình.
 Có hiểu rõ mối liên kết và mục tiêu giữa các bài toán hình của
hai khối lớp, thì người GV mới có thể xây dựng cách dạy và học một cách
căn bản về toán hình cho HS.
b. Người Giáo viên dạy ở lớp 4 và lớp 5, cần hệ thống được các bài toán
hình về chu vi, diện tích, thể tích:
b.1 . Việc hệ thống nhằm giúp chúng ta biết những trọng tâm của chương
trình hình học để từ đó trang bị cho học sinh đầy đủ hơn và nâng dần tư duy
của học sinh dựa trên nền tảng những kiến thức và tư duy đã có.
b.2 . Các dạng toán hình học thường gặp ở lớp 4 và lớp 5:
*Dạng toán áp dụng công thức:
+ Dạng toán có mục đích làm quen với công thức:
Ví dụ : (Toán 5 – tiết Luyện tập: Bài 1 - trang 110)
Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình chữ nhật có:
a. Chiều dài 25 dm; chiều rộng 1,5 m và chiều cao 18
dm.
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

15



b. Chiều dài 4/5 m, chiều rộng 1/3 m và chiều cao 1/4
m.
Nhận xét và hướng giải quyết:
• Bài toán nhằm mục đích rèn luyện cho HS nhuần nhuyễn công thức trên
ba dạng số: số tự nhiên, số thập phân, phân số.
• Ở bài tập này HS cũng được rèn luyện thêm về mối quan hệ giữa các
đơn vị đo.
• Khi HS giải toán xong, GV cần yêu cầu 100% HS nắm chắc được các
công thức tính toán và sửa chữa được các sai sót về đơn vị, lời giải …
+ Dạng toán đưa kết quả lên bảng tính:
Ví dụ : ( Toán 5 – trang 160)
Điền kết quả vào ô trống :








Hình hộp chữ nhật (1)
(2)
(3)
Chiều dài
4m
3/5 cm
0,4 dm
Chiều rộng
3m

0,4 dm
Chiều cao
5m
1/3 cm
0,4 dm
Chu vi mặt đáy
2 cm
Diện tích xung
quanh
Diện tích toàn phần
Nhận xét và hướng giải quyết :
Bài toán nhằm mục đích rèn luyện cho HS nhuần nhuyễn các công thức
về hình trụ trên ba dạng số: số tự nhiên, số thập phân, phân số.
Ở bài tập này HS cũng được rèn luyện thêm về mối quan hệ giữa các
đơn vị đo.
Khi HS giải toán xong, GV cần yêu cầu 100% HS nắm chắc được các
công thức tính toán và sửa chữa được các sai sót về đơn vị.
GV cho các em HS làm ra nháp, sau đó mới điền vào bảng, khi sửa bài
thì cho các em HS khác nhận xét đồng thời kiểm tra các quy tắc + công
thức về hình trụ. Từ đó, nếu có HS nào còn chưa nắm vững kiến thức ở
khoản nào thì GV có kế hoạch phụ đạo hoặc cho làm thêm các bài tập
tương tự nhằm giúp HS nắm vững và sâu hơn.
Lưu ý: Ở cột (2), 1/3 cm không thể đổi ra số thập phân được vì khi đổi
ra số thập phân thì đây là một số liên tục tuần hoàn.
+ Dạng toán áp dụng trực tiếp công thức vào bài toán có lời
văn:
Ví dụ : (Toán 5 – Bài tập 1 - trang 98)
Tính chu vi hình tròn có đường kính d:
Đề tài


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

16


a). d = 0,6 cm
b). d = 2,5 dm
c). d = 4/5 m
Nhận xét và hướng giải quyết: như ví dụ 1: (Toán 5 – trang
98)
• Dạng toán phải giải quyết một vài yếu tố rồi mới áp dụng công
thức:
+ Yếu tố chưa biết là bé hơn, lớn hơn hoặc có quan hệ tỉ lệ
với yếu tố đã biết:
Ví dụ : Bài 2 (SGK Toán 5 – trang 94)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120 m; đáy bé bằng 2/3 đáy lớn.
Đáy bé dài hơn chiều cao 5 m. Trung bình mỗi 100 m 2 thu được 64,5 kg thóc.
Tính số ki-lô-gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó?
Nhận xét và hướng giải quyết :
• Đây cũng là một bài toán về tìm diện tích của một hình.
• GV cho HS đọc kỹ yêu cầu đề, gạch chân dữ liệu, câu hỏi và đi theo
hướng phân tích tổng hợp (như đã trình bày ở phần quy trình giải bài
toán có lời văn). HS đọc kỹ đề, tập luyện ngay từ các bài đơn giản quy
trình trên thì sau này với các bài phức hợp, bài khó các em dễ dàng tự
giải quyết được.
• HS sẽ tìm được các yếu tố cần thiết mà đề bài chưa cho để đi đến hoàn
chỉnh bài giải.
• Chú ý: GV lúc nào cũng cần biết rõ HS của mình đã thực sự hiểu vấn đề
và nắm vững công thức, áp dụng ra sao … để điều chỉnh, bổ sung kịp
thời.

+ Hai yếu tố chưa biết được cho dưới dạng tổng – tỉ ( tổng có
thể là nửa chu vi ):
Ví dụ : (Toán 5 – Luyện tập chung – Bài 4 – trang 126)
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15 km
và chiều rộng bằng 2/3. Tính diện tích sân trường với đơn vị đo
là mét vuông, là héc ta.
Nhận xét và hướng giải quyết :
• Đây là một bài toán tính diện tích hình chữ nhật .
• Bài toán này có tỉ số giữa chiều rộng với chiều dài.
• Bài toán này đòi hỏi HS phải biết nhận xét đơn vị đã cho và đơn vị đo
cần tìm ở kết quả (hoặc ngược lại)
• Giải quyết theo quy trình và chú ý các điều trọng tâm sau:
S?

(Hệ thống tư duy: Áp dụng công thức gì ? S = (a x
b);
còn thiếu cả a và b. Vậy a và b đâu  GV cần
hướng dẫn HS tìm hiểu dưới dạng hình thức nhóm 2)
Tìm a
và b
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

17


Vẽ hình theo dạng
tổng tỉ.


(Tư duy: a và b không có thì phải dựa vào dữ
liệu. Dữ liệu cho gì?
Dữ liệu đã cho: Nửa chu vi: 0,15 km và tỉ số là
2/3.
Cho như vậy để làm gì ? đây là dạng toán gì?)

(Quá trình phân tích đã thực hiện xong
thì HS sẽ giải bài toán theo chiều ngược lại: quá trình tổng hợp)
• Dạng toán ứng dụng chu vi – diện tích – thể tích vào thực tế đời
sống:








Ví dụ : (Toán 5 - Bài 1 - trang 168)
Một căn phòng hình hộp có dài 6m, rộng 4,5m và cao 4
m. Người ta muốn quét vôi tường và trần nhà. Biết rằng tổng
diện tích các cửa là 8,5 m2. Hãy tính diện tích cần quét vôi?
Nhận xét và hướng giải quyết :
HS phân tích và nắm được bài toán cho dài, rộng, cao, diện tích các cửa.
HS phải hiểu được tìm diện tích xung quanh, diện tích trần nhà (1 đáy).
HS cũng phải hiểu là không quét vôi trên diện tích các cửa được.
Từ đó, HS tìm được diện tích quét vôi.
Các quy trình: như đã nêu.
Dạng toán tính thể tích của một vật thể nằm trong 1 bề nước (dựa
theo định luật a-si-mét đơn giản)

Ví dụ: (Toán 5 – Bài tập 3 – trang 121)
Tính thể tích của hòn đá trong bể nước theo hình dưới đây:

5 cm
5 cm
10 cm
10 cm

10 cm
10 cm

*Nhận xét và hướng giải quyết:
- HS phân tích và nắm được bài toán cho cạnh của hình lập phương là 10
cmHS phải hiểu được ban đầu mực nước chỉ có 5 cm; sau khi bỏ hòn đá vào thì
mực nước đã cao lên 7 cm.
- HS cũng phải hiểu là hòn đá hộp chứa chúng.
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

18


- Từ đó, HS hiểu rằng: tìm được hiệu thể tích phần nước lúc sau và thể tích
phần nước ban đầu đó chính là đã tìm được thể tích hòn đá.
- Dạng toán mà dữ kiện được cho kèm theo hình vẽ kết hợp tỉ lệ xích.
Ví dụ: (Toán 5 – Bài 3 – Trang 170)
- Một mảnh đất được vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 (xem hình vẽ)
- ính chu vi và diện tích mảnh đất đó?
5 cm


A

B

2,5 cm

2,5 cm
C

E
4 cm

3 cm
D

Nhận xét và hướng giải quyết.
• Đây là loại toán mà các yếu tố đã thể hiện trên hình vẽ.
• Bài tập này nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng nhận biết các số liệu trên
hình vẽ và hiểu được diện tích của 1 hình còn là tổng diện tích các hình
nhỏ ghép nên nó.
• Giải bài toán này các em được rèn luyện lại kỹ hơn về các công thức
tính toán trên hình chữ nhật, tam giác cũng như rèn luyện lại kỹ năng
tính toán số đo thực sự với số đo của hình vẽ dựa trên tỷ lệ xích.
B
• Quy trình: như trên.
c
Dạng toán nâng cao:Ví dụ : (Toán 5 – bài 3 – trang 167)
Trên hình bên hãy tính diện tích:
4 cm

a. Hình vuông ABCD?
A
C
b. Hình có gạch sọc?
c
c
8 cm
Nhận xét và hướng giải quyết:
• Đây là loại toán mà các yếu tố đã thể hiện
trên hình vẽ.
C
• HS hiểu được phần diện tích gạch chéo chính
c
là hiệu diện tích giữa hình tròn và hình vuông.
• Từ đây, học sinh cần đi tìm bán kính hình tròn?
• Rồi tiếp tục tìm ra diện tích hình vuông thì bằng tổng diện tích 2 hình
tam giác bằng nhau (đó là ABC và ACD: có a = 8 cm ; h = 4 cm)
• Quy trình : như trên.
4. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng của đề tài :
4.1Kết quả cụ thể trong năm học 2010 – 2011:
- Điểm kiểm tra định kỳ môn Toán:
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

19


THỜI
GIAN


Số
bài

Đầu năm

458

Giữa HK I
Học kỳ I
Giữa HK II
Học kỳ II
HTTCTH

458
458
458
458

1-2
SL
10

%
2,2

3-4
SL
44


%
9,61

Điểm
5-6
SL
%
159 34,72

0
0
0

0
0
0

13
7
5

2,84
1,53
1,09

179
144
134

39,08

31,44
29,26

7 -8
SL
135

%
29,47

9 - 10
SL
%
110 24,0

146
170
180

31,88
37,11
39,30

120
135
139

26,2
29,92
30,35


Kết quả thi hoàn thành chương trình tiểu học : Dự kiến 100%
4.2 Ứng dụng của đề tài:
Trong khuôn khổ một đề tài nhỏ, tôi nghiên cứu để làm kinh nghiệm cho
chính bản thân mình, để giúp đỡ, bồi dưỡng giáo viên, tổ chức hội thảo, mở
chuyên đề cấp trường về nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học cho học sinh
lớp 4,5 trong trường Tiểu học. Tổ chức soạn giáo án mẫu, thiết kế giờ dậy mẫu.
Vì vậy giờ dậy Toán ở lớp 4,5 trong trường đã đạt kết quả cao. Các biện pháp,
giải pháp dậy học Toán Hình ở Tiểu học đã áp dụng vào dạy học môn Toán ở
trường Tiểu học số 1 Văn Hán.
Tôi không dám tham vọng nhiều về đề tài của tôi, đóng góp được gì nhiều
vào bề dày kinh nghiệm trong quá trình dạy học , tôi chỉ mong muốn được học
hỏi và tìm tòi những kinh nghiệm hay, những biện pháp tích cực để dạy học, rèn
giải Toán Hình cho học sinh lớp 4,5 đạt kết quả cao. Hướng dẫn để cho giáo viên
có thể áp dụng vào chính họ, vào lớp mình chủ nhiệm. Cái đích cuối cùng, kết
quả đạt được là học sinh biết giải Toán thành thạo. là môn học công cụ để các em
học tốt những môn học khác và cũng là các em có vốn kiến thức toán học vững
vàng để tiếp tục học lên lớp trên.
5. Triển vọng của đề tài:
Hiện nay trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học.
Môn toán hình ở Tiểu học, được nhiều trường, nhiều giáo viên quan tâm nhất và
có nhiều ý kiến tham luận nhiều nhất. Đặc biệt khó khăn ở một số giáo viên mới
vào nghề, còn nhiều hạn chế về phương pháp, hạn chế ở cả học sinh, nhiều học
sinh không nắm chắc công thức, cách tính các dạng bài toán Hình học.
Trong thực tế còn số ít Thày, Cô giáo chưa có phương pháp tối ưu để
hướng dẫn học sinh cách giải Toán hình học. Đây là bất cập, là nhức nhối nhất,
mỗi giáo viên cần nghiêm khắc suy nghĩ và nhìn lại mình. Là Thày, Cô giáo tôi
thiết nghĩ, ai cũng muốn toàn diện, xứng đáng với sự tin cậy của các em học sinh.
Với niềm tin tưởng gửi gắm niềm tin tưởng gửi găm cho các thầy, cô giáo.
Vì vậy với tầm quan trọng của môn Toán, toán Hình học, không phải riêng

tôi trăn trở để nghiên cứu đề tài này mà còn rất nhiều thầy, cô giáo cũng luôn trăn
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

20


trở tìm ra những biện pháp hay nhất để nâng cao chất lượng dạy học Toàn Hình
học ở Tiểu học cho học sinh.
Chỉ riêng đóng góp nhỏ bé của tôi, kết quả chẳng được là bao, đóng góp
cho việc dạy Toán ở trương Tiểu học, với tầm quan trọng của đề tài, với tâm
huyết của bản thân tôi và các thầy cô giáo khác, tôi tin tưởng rằng sẽ tìm ra
những biện pháp, giải của bài tập toán hình cho HS lớp 4, 5..
C. KẾT LUẬN :
1. Tổng kết – rút kinh nghiệm:
Do điều kiện và khả năng, cũng như thời gian thực hiện đề tài còn có hạn
chế, (nhất là khi chỉ mới áp dụng nhiều ở khối 4,5), nên đề tài còn nhiều thiếu sót
và chủ quan. Song qua quá trình thực hiện trong thực tiễn đề tài “Dạy giải toán
hình học ở Tiểu học” đã giúp tôi nhiều kinh nghiệm quý báu.
Với việc trình bày đề tài này chưa nêu hết mọi góc cạnh thiết yếu. Vì vậy,
trong những năm học tới bản thân tôi sẽ nghiên cứu và bổ sung tiếp, nhưng cũng
rất mong sự góp ý, hướng dẫn thêm những kinh nghiệm quý báu về chuyên môn
cho tôi, để tôi cập nhật hoá. Đó là niềm động viên to lớn, để tôi ngày càng hoàn
thiện công tác chỉ đạo giảng dạy môn toán đối với giáo viên của nhà trường.
Qua đề tài này, khi đi sâu về phương pháp, các giải pháp, chia các dạng
toán hình học … đã giúp tôi phân dạng các loại toán hình và định hướng để chỉ
đạo cụ thể việc dạy giải toán hình học cho GV có hệ thống hơn, việc giải toán của
học sinh đi vào bài bản và nhanh, chính xác hơn.
Qua đề tài này, thật sự tôi cũng rất tâm đắc vì nó đã giúp GV và HS của tôi

đạt được những kết quả trong học toán hình học (nói riêng) và có khả năng suy
luận cho môn Toán và các môn học khác (nói chung). (Số liệu: đã nêu cụ thể
trong trang 15)
2.Phạm vi áp dụng :
Đề tài này đã áp dụng cho hai khối lớp 4 và 5 của trường chúng tôi và sẽ
áp dụng ( nếu có thể )cho các trường Tiểu học thuộc địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Trong những giải pháp đã áp dụng về giải toán hình học nêu trong đề tài,
áp dụng cho giáo viên lớp 4,5. GV của các khối lớp 1, 2 và 3 cũng có thể chắt lọc
các giải pháp phù hợp để giúp HS của mình đạt được những kỹ năng ban đầu để
khi lên lờp trên sẽ vững vàng hơn trong tư duy giải Toán hình học.
3.Lời kết thúc :
Một lần nữa, tôi xin được cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp hoặc là
gián tiếp hoặc là trực tiếp nhất là GV khối 4; khối 5 của trường tiểu học số 1 Văn
Hán. Cô Lưu Thị Thu (P.HT) đã giúp tôi hình thành được đề tài này.
Là người Hiệu trưởng trường Tiểu học, tôi nhận thấy mình là người chịu
trách nhiệm cao nhất trong chất lượng chuyên môn của trường, trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Để đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và học

Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

21


trong nhà trường, nhất là môn Toán giúp cho các em có hành trang để học tốt các
môn học khác và tiếp tục học lên trên.
Tôi hy vọng đề tài “ Dạy học toán Hình học ở Tiểu học” Trường Tiểu học
số 1 Văn Hán, với thực tế việc làm cụ thể, một số biện pháp nâng cao chất lượng
dạy toán Hình học cho học sinh trường tôi đã đạt kết quả tốt. Tôi hy vọng sẽ áp

dụng với tất cả các bạn đồng nghiệp, với các trường bạn cùng bổ sung, góp ý,
điều chỉnh cho hoàn thiện hơn và được nhân rộng.
Văn Hán, ngày 30 tháng 4 năm 2011
Người viết

Nguyễn Thị Thức

Nhận xét của hội đồng chấm SKKN trường
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “

22


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Đề tài

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Toán Hình học “


23



×