Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHCSXH huyện hương sơn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.07 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10

Chữ viết tắt
NHTM
CHXH
BLĐTBXH
HĐND
UBND
TW
XĐGN
CVHN
NQH
TK&VV

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng chính sách xã hội
Bộ lao động thương binh xã hội
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Trung ương

Xóa đói giảm nghèo
Cho vay hộ nghèo
Nợ quá hạn
Tiết kiệm và vay vốn

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Để khẳng định vị thế của mình, đòi hỏi hoạt động
ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ.
Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải lành
mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng
là huy động vốn và sử dụng vốn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn đề đặt ra trong công
tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Hương Sơn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Hà Tĩnh, xuất phát điểm
của nền kinh tế thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng thấp kém, nguồn lực phát triển
của nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói và tình trạng thiếu việc làm đến cuối năm
2012 toàn huyện còn 42% hộ nghèo. Việc thành lập NHCSXH đã trở thành một kênh
tín dụng quan trọng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là những
đối tượng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn có sức hấp dẫn và phong
phú đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay mà
vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng đối với hộ sản xuất đang là nỗi

trăn trở của các nhà quản lý ngân hàng. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHCSXH huyện Hương
Sơn tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay Hộ sản xuất của NHCSXH
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với HSX tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với HSX tại
NHCSXH huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh
Luận văn này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ
NHCSXH, các thầy cô giáo khoa Tài chính ngân hàng. Tuy nhiên do kinh nghiệm còn
SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

-1-

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

hạn chế, quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để luận văn được thành công hơn.

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

-2-

MSV: 7TD120299



Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

CHƯƠNG 1
Lý LUậN CHUNG Về NGÂN HàNG CSXH Và HOạT Động CHO
VAY CủA NGÂN HàNG CHíNH SáCH Xã HộI
1.1. Khái quát về Ngân hàng CSXH
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập ngày 4/10/2002 do thủ tớng Chính Phủ
ban hành quyết định số 1 3 L/2002QD-TTG.
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nớc hoạt động vì mục tiêu xoá đói
giảm nghèo không vì mục đích lợi nhuận. NHCSXH đợc Nhà nớc cấp giao vốn và bảo
đảm khả năng thanh toán. Huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn
đóng góp không hoàn trả vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để uỷ
thác hoặc trực tiếp cho vay u đãi.
NHCSXH đợc thành lập theo hệ thống từ Trung ơng đến cấp huyện. Địa bàn
thành phố, thị xã nơi chi nhánh NHCSXH tỉnh đóng trụ sở trớc mắt do Việt nam phòng
Hội sở chính NHCSXH tỉnh trực tiếp triển khai thực hiện, nhằm tập trung đầu mối huy
động vốn, cho vay HN và các đối tợng chính sách khác trên địa bàn thành phố.
NHCSXH đợc kế thừa và phát huy kết quả 7 năm hoạt động của ngân hàng phục
vụ ngời nghèo. Hiện nay, ở nớc ta có 64 chi nhánh NHCSXH đặt tại các tỉnh và thành
phố trên cả nớc. NHCSXH hoạt động trên cơ sở các điều kiện kinh tế và qui định của
luật pháp, thông qua đó chúng tác động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
NHCSXH ra đời đợc Nhà nớc bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%,
không phải tham gia bảo hiểm
tiền gỉn, miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Từ khi thành lập đến nay, NHCSXH đã tạo vốn cho ngời nghèo, các đối tợng

chính sách có vốn làm ăn, phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Tuy nhiên, do
mới thành lập cơ sở hạ tầng thiết bị còn yếu kém nhất là các tỉnh và các huyện vùng
sâu, vùng xa phòng còn phải đi thuê mợn, diện tích chật hẹp, phơng tiện vận chuyển
tiền còn thiếu, trang thiết bị còn thô sơ... Trình độ quản lý của các cán bộ nhân viên
ngân hàng vẫn còn thiếu kinh nghiệm cần có nhiều đợt tập huấn cho các cán bộ để
SV: Nguyn Th Thựy Linh

-3-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

nâng cao trình độ. Chất lợng, hiệu quả đầu t tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở
mức cao.
Chính lợi ích NHCSXH mang lại lợi ích cho toàn xã hội, các cấp chính quyền
coi NHCSXH là công cụ thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cần sự
quan tâm và giúp đỡ hơn nữa của các nhà đầu t, của Chính phủ. Để giúp đỡ ngời nghèo,
các đối tợng chính sách có việc làm, có thu nhập ổn định là góp phần cho an ninh ổn
định làm tiền đề cho xã hội phát triển.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nớc có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp
dân c bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng ngời nghèo.
- Phát hành trái phiếu đợc Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gỉ ri và các giấy tờ
có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nớc; vay tiết kiệm Bu
điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng Nhà nớc.

- Đợc nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn
trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nớc và nớc ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong vả ngoài nớc.
- NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng
trong nớc.
- NHCSXH đợc thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phơng tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chơng trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân
trong nớc, ngoài nớc theo hợp đồng uỷ thác.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng Chính sách xã hội
SV: Nguyn Th Thựy Linh

-4-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

NHCSXH có vai trò rất ml~n trọng, là cầu nối đa chính sách tín dụng u đãi của
Chính phủ đến với HN và các đối tợng chính sách khác, tạo điều kiện ngời nghèo tiếp

cận đợc các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc; các HN, các hộ chính sách có
điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phơng, giúp các cơ quan này gần
gũi dân và hiểu dân hơn.
NHCSXH có vai trò là một ngân hàng vừa thực hiện chính sách tín dụng của
Nhà nớc, đồng thời với vai trò là một tổ chức tài chính Nhà nớc; là tổ chức để chuyển
tải vốn của Nhà nớc dành cho mục tiêu XĐGN vừa mang tính chất tín dụng, vừa mang
tính chất tài chính, đây là vấn đề khác biệt với hệ thống ngân hàng và trong điều hành
hết sức phức tạp, tuy nhiên trong thực tế qua hoạt động trong mấy năm qua vấn đề phức
tạp này đã đợc chứng minh đúng đắn khi tách tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động
của NHTM.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh
toán, ngân quỹ và đợc nhận vốn ủy thác cho vay u đãi của Chính quyền địa phơng, các
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hôi, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc đầu t cho các dự án phát triển kinh tế xã
hội ở địa phơng.
* Khai thác nguồn vốn để cho vay
Hoạt động huy động vốn của NHCSXH xuất phát từ tính chất của các món cho vay
mà NHCSXH cung cấp. Đó là những món vay có tỷ lệ sinh lởi thấp nh cho vay xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm, thời gian dài nh cho vay đầu t phát triển, rủi ro cao nên yêu cầu
cần phải huy động vốn lãi suất tơng đối thấp thời gian sử dụng dài và chịu nhiều rủi ro, vốn
cho hoạt động của ngân hàng bao gồm:
- Vốn có nguồn gốc từ Nhà nớc
Nhà nớc hỗ trợ vốn cho NHCSXH thể hiện vai trò sở hữu của Nhà nớc đối với
ngân hàng, cung ứng vốn khi ngân hàng mới đi vào hoạt động (vốn ban đầu - vốn điều
lệ) và bổ sung trong quá trình hoạt động khi cần thiết (vốn sở hữu). Nguồn này một
phần đợc ngân hàng sử dụng để hình thành nên tài sản cố định của ngân hàng (trụ sở,
phơng tiện làm việc, thiết bị), một phần hòa cùng
nguồn vốn khác để cho vay.
SV: Nguyn Th Thựy Linh


-5-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc chi hàng năm cho đầu t phát triển, phát hành trái
phiếu Chính phủ trong và ngoài nớc đợc chuyển sang thành vốn của ngân hàng. Tuy
vậy, đây là nguồn vốn còn hạn hẹp phải chia cho nhiều mục tiêu phát triển của đất nớc
nên nguồn này chỉ đùng cho giai đoạn đầu khi ngân hàng mới thành lập hoặc khi gặp
khó khăn trong thanh toán. Vốn từ nguồn này kết hợp với vốn huy động trên thị trờng
tạo ra nguồn vốn hỗn hợp có lãi suất và thời hạn phù hợp với các món vay Chính sách
của ngân hàng. Trong một số trờng hợp, vốn hỗ trợ của Nhà nớc có thể đợc thực hiện
bởi ngân hàng Trung ơng thông qua các nghiệp vụ mua lại các khoản nợ, bảo lãnh của
ngân hàng, cấp vốn.
Nhà nớc cung cấp vốn để xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các
chính sách xã hội khác. Hàng năm UBND các cấp đợc trích một phần từ nguồn thu,
tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay ngời nghèo và
các đối tợng chính sách trên địa bàn. Vốn này đợc giao cho NHCSXH tại địa phơng
cho vay quản lý - gọi là nguồn vốn địa phơng. Việc gia tăng nguồn vốn Nhà nớc tùy
thuộc vào yếu tố nh: năng lực tài chính của Chính phủ, chính sách đố với đối tợng
chính sách, năng lực tài chính của bản thân NHCSXH, nhu cầu về vốn của khách hàng.
- Nguồn vốn nhận ủy thác từ các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội trong và
ngoài nớc.
Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Mục tiêu kinh tế xã hội mà
NHCSXH theo đuổi có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của nhiều tổ chức chính trị

- xã hội, tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ trong và ngoài nớc nh: phát triển ngành,
phát triển vùng, khu vực, XĐGN thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp.
Vốn từ nguồn này có khối lợng lớn, lãi suất tơng đối thấp thời gian sử dụng là dài hạn,
kèm theo việc tiếp nhận tài trợ hoặc u đãi về chuyển giao công nghệ, chuyên gia, thông
tin, đào tạo . . . Tuy vậy, nguồn vốn này thờng đi kèm theo điều kiện kinh tế, chính trị
mà ngân hàng không dễ thực hiện hoặc đôi khi các điều kiện này làm chi chi phí vốn
cao, hiệu quả sử dụng thấp đi
- Vốn đi vay trên thị trờng trong và ngoài nớc
Vốn NHCSXH huy động trên thị trờng bao gồm: tiền gỉ ri có trả lãi của các cá
nhân tổ chức trong và ngoài nớc; tiền gỉn của các tổ chức tín dụng Nhà nớc bằng 2% số
d nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thỏa thuận; tiền gỉn tự

SV: Nguyn Th Thựy Linh

-6-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc; tiết kiệm của đần c,
vốn đi vay. Ngoài ra, ngân hàng thờng chủ yếu dựa vào các nguồn tiền gỉn của các tổ
chức lớn nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tiền gỉ ri, các dự án, NHTM, công ty tài chính
gỉn tiền vào ngân hàng dới dạng thanh toán, tiền gỉ ri không hởng lãi hoặc lãi suất thấp.
Ngân hàng phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng có bảo lãnh của Chính phủ, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nớc.
Để huy động đợc nguồn vốn này, chính sách huy động phải tính đến khả năng

cạnh tranh với các NHTM khác liên quan đến vấn đề lãi suất huy động, hình thức huy
động, uy tín hoạt động. NHCSXH đợc Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán đối với
các nguồn tự huy động vì ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên nếu
không đợc Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán thì việc huy động vốn là rất khó
khăn.
Nguồn vốn huy động từ cộng đồng ngời nghèo: NHCSXH thực hiện việc cho
vay gắn với dịch vụ tiết kiệm cho ngời nghèo sử dụng nh một phần đóng góp cổ phần
hoặc tiền gỉn tiết kiệm cho tổ chức. Đây là nguồn vốn không nhỏ góp phần đáng kể vào
sự bền vững về thể chế và tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, việc huy động tiết kiệm
trong cộng đồng ngời nghèo gắn với việc cho vay hoặc ràng buộc về mức vay đối với
đối tợng này còn là một hình thức bảo đảm tiền vay, hạn chế rủi ro cho cả khách hàng
và ngân hàng.
Nguồn vốn ủy thác cho vay u đãi của chính quyền địa phơng, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá
nhân trong và ngoài nớc.
* Hoạt động cho vay
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng. Đây là hình hức
sản phẩm mang hình thái phi vật chất, dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ ó khả năng
đợc đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng.
Tín dụng NHCSXH và hoạt động cho vay u đãi có những đặc điểm iêng, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận mà là kênh dẫn vốn tới ngời ghèo thực hiện các chủ
trơng của Chính phủ nhằm mục tiêu về an sinh xã hội.
Cho vay theo các chơng trình, chính sách (cho vay chính sách) của Nhà nớc là
hoạt động chủ yếu bao gom các khoản cho vay bắt buộc để hỗ trợ chính sách kinh tế
SV: Nguyn Th Thựy Linh

-7-

MSV: 7TD120299



Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

của Chính phủ và cho vay các hoạt động không đáp ứng các tiêu chí thơng mại nhng lại
có tác dụng chính trị, xã hội quan trọng.
- Phân loại tín dụng NHCSXH:
+ Theo ngành nghề: có thể phân tín dụng NHCSXH làm 2 loại:
Loại 1:
Cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ nhng cha thể ra quyết
định giải thể dể đảm bảo hiệu quả quốc gia.
Cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lợc quốc gia quan trọng
(phục vụ cho đầu t phát triển, cho vay xuất khẩu).
Cho vay các công trình tuy khả thi về mặt tài chính nhng vì quá lớn hoặc
thời gian hoàn vốn quá dài (tín dụng đầu t phát triển).
Loại 2:
Cho vay hộ gia đình nghèo để duy trì sản xuất và ổn định đời sống;
Cho vay các hộ nông dân là nạn nhân của thiên tai, bão lụt nhằm khôi phục sản
xuất;
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo điều kiện học
tập và tốt nghiệp.
Những khoản cho vay trên tuy khác nhau về đối tợng thể loại nhng đều có đặc
điểm chung là không đáp ímg tiêu chí thơng mại trong hoạt động của ngân hàng. Cụ
thể, khi thực hiện các khoản cho vay này, ngân hàng có thể không có lợi nhuận tức là
doanh thu từ cho vay không đủ bù đắp chi phí.
Nh vậy, cho vay chính sách là hoạt động của ngân hàng không đáp ứng các tiêu
chí kinh doanh thơng mại. Tuy mang lại ít hoặc không mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng, nhng các ngân hàng đợc chỉ định bắt buộc phải thực hiện nhằm hỗ trợ các chính
sách kinh tế, chính trị và xã hội của bộ máy quản lý Nhà nớc.

+ Theo tính chất của đối trọng cho vay: Cho vay chính sách có thể đợc chia làm
3 loại:
Cho vay XĐGN, đặc biệt là các hộ nông dân nghèo, đây là một chơng trình kinh
tế xã hội rộng lớn ở nhiều nớc đang phát triển nhất là các nớc Châu á, Châu Phi.
Cho vay hỗ trợ các Chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm.
Chính phủ hỗ trợ các đối tợng chính sách thông qua cho vay với các điều kiện u
SV: Nguyn Th Thựy Linh

-8-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

đãi giúp họ có cơ hội học tập, chữa bệnh, học nghề hoặc xuất khẩu lao động,
loại cho vay này khác loại cho vay tiêu dùng của NHTM ở điều kiện và lãi suất
thời hạn co vay u đãi.
Cho vay doanh nghiệp thua lỗ hoặc không đủ điều kiện cho vay thông thờng với
các điều kiện u đãi. Đây là những khoản cho vay không có tính thơng mại, thực
hiện theo chiến lợc phát triển của quốc gia nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp
Nhà nớc khó khăn hoặc những khu vực kinh tế Nhà nớc bắt buộc phải duy trì vì
lợi ích quốc gia.
Mặc dù không mang lại lợi nhuận, nhng NHCSXH và cho vay chính sách vẫn
tồn tại không chỉ ở nền kinh tế tập trung bao cấp mà cả trong nền kinh tế thị trờng,
không chỉ ở các nớc đang phát triển mà ở các nớc t bản phát triển. Đó là do: .
- Thứ nhất do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội. Với vai trò quản lý xã hội
về mọi mặt, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nớc phải hoạch định các chính

sách kinh tế, xã hội hợp lý nhằm đảm bảo cho nền kình tế phát triển cân đối, đảm bảo
sự tồn tại của một số ngành, lĩnh vực cần thiết cho xã hội nhng bản thân không mang
lại lợi nhuận; đảm bảo cho xã hội ổn định, không có sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn,
tức là phải đầu t phát triển những ngành kinh tế then chốt đồng thời có chiến lợc
XĐGN hợp lý.
- Thứ hai, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn. Trong nhiều trờng
hợp, Nhà nớc không thể dùng quỹ ngân sách Nhà nớc để cấp phát trực tiếp cho doanh
nghiệp, hộ gia đình. Với các nguồn vốn đợc cấp và tự huy động, các NHCSXH có thể
cho vay các đối tợng theo nguyên tắc tín dụng và qua đó sẽ bù đắp một phần chi phí
của ngân hàng. Vốn sẽ đợc quay vòng, tạo điều mở điều kiện mở rộng đối với đối tợng
đợc hởng lợi, góp phần thực hiện chính sách phát triển dài hạn.
Bên cạnh hoạt động chủ yếu của NHCSXH là huy động vốn và cho vay, ngân
hàng cũng thực hiện một số hoạt động khác nhu cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền, kho quỹ, bảo
lãnh, cho vay đồng tài trợ, hợp tác quốc tế trong tín dụng phát triển và các dịch vụ ngân
hàng thích hợp khác.
1.2. Hoạt động cho vay HSX của NHCSXH.
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất
SV: Nguyn Th Thựy Linh

-9-

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Nói đến sự tồn tại của HSX trong nền kinh tế, trớc hết ta cần thấy rằng HSX

không chỉ có ở nớc ta mà có ở tất cả các quốc gia trên thế giới. HSX đã tồn tại qua
nhiều phơng thức sản xuất và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm
khác nhau về kinh tế HSX.
Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc thi ta có thể hiểu khái niệm về HSX theo quy định 499A/NHNo- 1993 của Tổng
giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam nh sau: " HSX là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực
tiếp hoạt động SXKD, là chủ thể trong mọi quan hệ SXKD và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động SXKD của mình".
1.2.2. Phân loại HSX
Hiện nay ở nớc ta kinh tế HSX đợc phân chia 3 loại nh sau:
Loại 1: Các HSX có vốn kỹ thuật, có khả năng lao động, biết thích ứng với môi
trờng kinh doanh, tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết quản lý lao động sản
xuất phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ nhanh trên thị trờng. Vì vậy
các hộ sản xuất kinh doanh này luôn có nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh là chính đáng và cần thiết.
Loại 2: Các HSX có sức lao động, làm việc chăm chỉ cần mẫn, nhng trong tay
họ không có hoặc ít về t liệu sản xuất, thiếu vốn hoặc cha có môi trờng sản xuất kinh
doanh thuận lợi. Các hộ này chiếm số đông trong xã hội.
Loại 3: Là những hộ không có sức lao động, hoặc có sức lao động nhng lời biếng,
không tích cực lao động, gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh nh: ốm đau, gặp tai nạn và
những hộ gia đình chính sách còn đang tồn tại trong xã hội.

* Đặc điểm của kinh tế HSX.
Kinh tế HSX là một bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân,
có quan hệ chặt chẽ với các ngành nghề kinh tế quốc dân khác và có các đặc điểm sau:
HSX là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị
tiêu dùng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề đa dạng phong phú, bao
gồm: sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoặc công nghiệp nhẹ nh
may mặc, xây dựng cơ bản với mức độ quy mô nhỏ, chuyển dịch nghề và sản phẩm
SV: Nguyn Th Thựy Linh


- 10 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

nhanh. Chính vì vậy mà thu nhập của HSX cũng đợc trải đều, đó là yếu tố quan trọng
giúp kinh tế hộ phát triển ổn định.
Một đặc điểm nữa là HSX hiện nay vẫn SXKD theo lối truyền thống, thái độ lao
động bị chi phối bởi tình cảm tập quán gia đình dòng họ, địa phơng. Do vậy, các HSX
có sự ràng buộc tơng đối lẫn nhau , từ đó ngân hàng có thể đánh giá đợc thói quen tâm
lý từng khách hàng, hiểu đợc mối quan hệ của họ với làng xã, từ đó có thể đánh giá đợc
tính trung thực trong mối quan hệ với ngân hàng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả đầu t
tín dụng .
HSX nói chung hiện nay đều gặp khó khăn trong quá trình sản xuất, sản phẩm
làm ra khó tiêu thụ, nhiều chủ hộ kinh doanh không thu đợc lãi thậm chí còn thua lỗ.
Nguyên nhân chính là do thiếu vốn, trình độ tay nghề, trình độ quản lý thấp dẫn đến
tình trạng không mở rộng đợc hoạt động SXKD, cha có công nghệ và thiết bị hiện đại.
Chính vì thế, HSX cần có sự hỗ trợ bằng các chính sách của nhà nớc nh chính sách hỗ
trợ vốn, chính sách tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
1.2.3. Vai trò của HSX trong nền kinh tế.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu qllả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
nhu cầu việc làm, thu nhập cho ngời lao động ở nông thôn.
Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào đa dạng, ngời nông dân biết làm nhiều
việc mà không cần đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do đó, HSX phát triển kéo
theo việc vận dụng hiệu quả nguồn lao động, giải quyết nhu cầu việc làm và thu nhập

cho ngời dân.
HSX duy trì và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống. Việc trao quyền tự
chủ cho nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
HSX góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên khác.
Ngày nay hộ nông dân đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ nhờ đó
nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để thâm canh giống mới,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khai phá thêm hàng ngàn (ha) đất mới, đổi mới
cơ cấu sản xuất. Sử dụng và khai thác hiệu quả về đất đai,tài nguyên, công cụ lao động
mà những doanh nghiệp lớn không thể làm đợc.
HSX thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trờng

SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 11 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Trong nền kinh tế thị trờng HSX là một đơn vị rất nhanh nhạy với biến động
nhu cầu của thị trờng chuyển hớng ngành nghề, sản phẩm nhanh gọn và thúc đẩy
nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng dẫn đến thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng HSX dễ dàng tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao
động, bắt tay vào sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trờng đòi hỏi, dễ dàng
thích nghi và nắm bắt các cơ hội thuận lợi để sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi

nhuận cao.
1.2.4. Những quy định của ngân hàng về cho vay đối với khách hàng nói
chung và HSX nói riêng.
* Nguyên tắc vay vốn.
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay phải đàm bảo 2 nguyên tắc
sau:
- Phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
* Điều kiện vay vốn.
Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hóa các nguyên tắc tín dụng nhằm đảm
bảo cho nguyên tắc TD có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
khách hàng. Khách hàng chỉ có thể vay vốn khi họ thỏa mãn tất cả các điền kiện vay
vốn. Theo pháp luật Việt Nam, các điều kiện vay vốn bao gồm
- Khách hàng phải có đủ t cách pháp lý
- Vốn vay phải đợc sử dụng hợp pháp
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền
vay đúng hạn đã cam kết
- Khách hàng phải có phơng án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định
1.2.5. Phân loại cho vay hộ SX
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dới 1 2 tháng, đợc dùng bù đắp sự
thiếu hụt vốn lu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng tới 60 tháng.

SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 12 -


MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Cho vay dài hạn: Từ 60 tháng trở lên, loại cho vay trung và dài hạn này nhằm
đầu t và phát triển ngành nghề mới hoặc mua sắm tài sản cố định.
b. Căn cứ theo đảm bảo tiền vay:
Cho vay bảo đảm tài sản: Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo
đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo đảm bằng tài sản bên thứ 3 (gọi là bên bảo
lãnh)
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay bảo đảm bằng uy tín của
ngời vay, cho vay bảo đảm bằng uy tín của ngời thứ 3, cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản theo quy định của chính phủ.
c. Căn cứ theo phơng pháp cho vay:
Cho vay trực tiếp: Là hình thức phổ biến, ngân hàng trực tiếp cho khách hàng
vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Khách hàng làm
việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng để thỏa thuận các vấn đề liên quan.
Cho vay gián tiếp: Là cho vay thông qua tổ chức trung gian. Đó là các nhóm,
hội phụ nữ, hội nông dân, cựu chiến binh. . . . . .
d. Căn cứ vào phơng thức cho vay:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ
tục và kí hợp đồng tín dụng, thờng áp dụng cho các khách hàng không có nhu cầu vay
vốn thờng xuyên hoặc cần phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định, áp dụng cho các khách hàng vay trả
thờng xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao với ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Cho phép khách hàng sử dụng vợt qua số tiền

mà họ đã kí thác ở ngân hàng đến một giới hạn nhất định trong một thời gian xác định
e. Các hình thức phân loạn khác:
Cho vay theo đối tợng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp,cho
vay thông qua các tổ chức chính trị, xã hội . . .
Cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay đối với các tổ chức tài chính
nhằm mục đích bảo đảm thanh toán, cho vay tiêu dùng. . . .
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay đối với HSX.
1.2.5.1. Khái niệm về chất lợng cho vay.
Chất lợng cho vay xét về quan điểm của ngân hàng có thể đợc hiểu một cách
đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng
SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 13 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lợng
cho vay càng cao và ngợc lại. Việc xem xét chất lợng cho vay đợc đánh giá từ nhiều
góc độ khác nhau từ phía khách hàng và nền kinh tế.
Theo quan điểm của ngân hàng: Đồng vốn bỏ ra phải đem lại hiệu quả cho ngân
hàng. Khi cho vay các ngân hàng đều phải quan tâm đến khoản vay đó phải
đợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi
nhuận cao với chi phí nghiệp vụ thấp nhất, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Theo quan điểm của khách hàng: Vốn vay có tác động tích cực đến quá trình

mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn hơn sau
khi đã trừ đi chi phí bao gồm lãi vay trả cho ngân hàng.
Theo quan điểm xã hội: vốn vay tốt là vốn tạo thêm năng lực sản xuất, tạo công ăn việc
làm, tạo thu nhập giúp xóa đói giảm nghèo, phát triển nền kinh tế chung.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay hộ sản xuất
Các chỉ tiêu giúp cho ngân hàng có đợc cách đánh giá cụ thể hơn về chất lợng
cho vay. Qua đó giúp ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những
khoản vay kém chất lợng.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay HSX: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền
ngân hàng cho HSX vay trong thời kì nhất định (thờng là 1 năm). Ngoài ra ngân hàng
còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay HSX trong tổng doanh số cho
vay của ngân hàng trong kì đó.
Tỷ lệ cho vay

Doanh số cho vay HSX trong kỳ
x 100
Tổng doanh số cho vay trong kỳ của ngân hàng
HSX (%)
* Mức cho vay bình quân một HSX: Phản ánh đợc tần suất sử dụng vốn, chỉ tiêu
=

đo lờng vốn tín dụng ngân hàng đầu t cho HSX.
Mức cho vay vốn

Doanh số cho vay HSX trong kỳ
x 100
Tổng HSX vay vốn
bình quân HSX
* Chỉ tiêu d nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng cha
=


thu hồi đợc sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại
thời điểm đang xét.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

D nợ quá hạn HSX

x

100

(%)
SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 14 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất l ợng đầu
t cho vay với HSX. D NQH càng nhỏ, tỷ lệ NQH thấp thì chất lợng TD đạt hiệu quả
cao. Hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung chứa nhiều rủi do tác động đến lợi nhuận
và an toàn kinh doanh của ngân hàng. Việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay theo đúng hạn

thể hiện qua tỷ lệ NQH thấp.
Vòng quay vốn tín

Doanh số th u hồi nợ HSX
Doanh số cho vay hộ sản xuất
dụng HSX
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lợng cho vay HSX. Vòng quay
=

càng lớn với số d tăng chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đã đợc sử dụng có hiệu
quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
1.2.5.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng cho vay HSX của NHCSXH
* Nhân tố môi trờng kinh doanh.
Môi trờng là nhóm nhân tố có ảnh hởng đến chất lợng cho vay HSX một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Bao gồm nhân tố môi trờng kinh tế xã hội, môi trờng chính trị
pháp lý và môi trờng tự nhiên.
Môi trờng kinh tế xã hội.
Có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng cho vay HSX. Môi trờng kinh tế ổn định và
phát triển tạo điều kiện cho HSX làm ăn có hiệu quả, do vậy HSX vay
nhiều hơn, các khoản vay đều đợc HSX sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh
tế. Từ đó, các khoản vay đợc hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi.
Trên cơ sở đó chất lợng cho vay đợc nâng lên.
Môi trờng chính trị- pháp lý:
Cho vay của ngân hàng đối với HSX chứa nhiều rủi do, do vậy việc tạo ra môi trờng pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lợng cho vay. Môi
trờng chính trị ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng và HSX hoạt động ổn định. Có pháp
luật ổn định sẽ tạo điều kiện cho vay, cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX
tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về cho vay và các lĩnh vực khác
có liên quan đến hoạt động cho vay là cơsở pháp lý, giải quyết khi xảy ra tranh chấp một
cách hữu hiệu nhất. Vì vậy môI trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng
cho vay HSX.

* Nhân tố thuộc về khách hàng:
SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 15 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Bên cạnh nhân tố môi trờng thì còn rất nhiều nhân tố từ chính khách hàng sẽ
ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng cho vay.
* Năng lực của khách hàng.
Năng lực của khách hàng bao gồm cả năng lực sản xuất và quản lý của khách
hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khoa học, khách hành
có thể đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ
ngân hàng. Nếu nh trình độ sản xuất, quản lý của khách hàng hạn chế, thì việc trả nợ
ngân hàng rất khó khăn. Nh vậy trình độ của khách hàng rõ ràng ảnh hởng tới chất lợng cho vay.
* Vấn đề đạo đức của khách hàng:
Đây là nhân tố phụ thuộc khách hàng, đạo đức của khách hàng là nhân tố vô
cùng quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng các khoản vay. Khách hàng có ý định
lừa đảo ngân hàng để lấy tiền hay không, khoản vay có đợc sử dụng đúng mục đích
hay không, khoản vay có đợc hoàn trả hay không phụ thuộc vào hành vi đạo đức của
khách hàng.
- Nhân tố thuộc về ngân hàng.
Quan hệ hiện nay giữa ngân hàng và khách hàng là vô cùng mật thiết, ngời ta ví
quan hệ này nh quan hệ "hôn nhân". Do đó chất lợng cho vay còn phụ thuộc nhiều vào
bản thân ngân hàng.

Chính sách cho vay của ngân hàng:
Chính sách cho vay của ngân hàng là một trong những chính sách quan trọng
nhất của ngân hàng. Có những chính sách cho vay đúng đắn sẽ đa ra đợc
hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút đợc khách hàng, đồng thời khuyến
khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách cho vay của ngân hàng ảnh hởng
trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
Chấp nhận chế độ tín dụng của cán bộ ngân hàng: Việc chấp hành các quy
định tín dụng của mỗi cán bộ tín dụng tốt hay không đợc coi là một chỉ tiêu định tính
phản ánh chính xác chất lợng tín dụng. Vì vậy mỗi cán bộ trớc khi cho vay đều phải
tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể chế trong ngânhàng.
Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng khoản cho vay.

SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 16 -

MSV: 7TD120299


Lun vn tt nghip

Khoa: Ti chớnh

Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng cha kịp thời, do đó không kịp thời nắm bắt đợc các thông tin về khoản cho vay, không biết đợc các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm ảnh hởng chất lợng
tín dụng.
Lãi suất của ngân hàng: là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút
khách hàng. Do đó lãi suất tín dụng có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng của
ngân hàng, kỳ hạn cho vay phải có chu kỳ, ví dụ cho vay trồng cây công nghiệp ta
không thể cho vay ngắn hạn mà phải cho vay trung hoặc dài hạn.

Thủ tục cho vay của ngân hàng: Thủ tục vay vốn rờm rà phức tạp sẽ gây khó khăn
trong công tác cho vay, vì vậy phải xây dựng môi trờng làm việc chuyên nghiệp với
khách hàng, cắt giảm và đơn giản hóa những thủ tục hành chính không cần thiết, nh
vậy không những giúp tích kiệm thời gian mà còn tích kiệm
cả chi phí cho hai bên.

SV: Nguyn Th Thựy Linh

- 17 -

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HSX
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HƯƠNG SƠN
TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng CSXH huyện Hương Sơn
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng CSXH huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Tên đầy đủ: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hương Sơn
- Tên viết tắt: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hương Sơn
- Địa chỉ: khối 14, thị trấn Phố Châu, Hương Sơn, Hà Tĩnh
- Điện thoại: 0393.879.643
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng CSXH huyện Hương
Sơn
Hương Sơn là một huyện nghèo thuộc tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ hộ nghèo đói và tình

trạng thiếu việc làm còn ở mức cao. Đến cuối năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo là 20,5%; vì
vậy, việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội đã trở thành một kênh tín dụng quan
trọng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác. Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Hương Sơn được thành lập theo quyết định số 684/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/06/2003.
Sau 7 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hương Sơn đã thành
lập được mạng lưới hoạt động rộng khắp toàn huyện, vươn tới các xã vùng sâu, vùng
xa thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn và các tổ chức chính trị-xã hội. Vì thế, hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội Hương Sơn đã giúp cho hàng vạn hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác có điều kiện phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo
bền vững.

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

- 18 -

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHCSXH huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh

Giám đốc Ngân hàng CSXH
huyện Hương Sơn


Phó giám đốc

Phòng kế toán ngân quỹ

Phòng tín dụng

: Quan hệ chỉ đạo
Tổng số cán bộ công nhân viên chức của NHCSXH huyện Lộc Hà gồm có 9
người. Trong đó:
- Ban Giám đốc: 1 Giám đốc phụ trách chỉ đạo điều hành chung, trực tiếp phụ
trách công tác tổ chức và các hoạt động thuộc về nội bộ ngân hàng; 1 Phó giám đốc
phụ trách chủ yếu ở mảng tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: gồm 3 người, 1 tổ trưởng kế toán, 1 cán bộ kế toán, 1 cán
bộ ngân quỹ. Có nhiệm vụ thực hiện công tác giao dịch với khách hàng theo chế độ quy
định, thực hiện vai trò là tổ ngân quỹ trung tâm (cân đối lượng thu chi tiền mặt của Ngân
hàng).
- Phòng tín dụng: gồm 4 người, 1 tổ trưởng và 3 cán bộ tín dụng
Nhiệm vụ của phòng tín dụng là tổ chức cho vay HN và các đối tượng chính
sách khác ở các xã trong huyện, thực hiện việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng nhanh chóng kịp thời, chính xác, theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, đề xuất xây dựng các chiến lược, lập kế hoạch và
tổng hợp báo cáo toàn Ngân hàng. Đây là đội ngũ cán bộ đại diện cho ngân hàng tiếp
xúc với khách hàng và có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

- 19 -


MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

2.1.4. Khái quát về các chương trình cho vay của Ngân hàng CSXH huyện
Hương Sơn
Để đáp ứng và phát triển trong nền kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay các
Ngân hàng buộc phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và
NHCSXH huyện Hương Sơn cũng vậy. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được ngân
hàng CSXH huyện Hương Sơn tiến hành phân phối sử dụng vốn sao cho hiệu quả.
Bên cạnh đó chúng ta biết rằng huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của
một quá trình hoạt động tín dụng vì vậy vấn đề cho vay vốn cần phải được chú
trọng, quan tâm, làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang
lại hiệu quả kinh tế không chỉ cho người dân mà còn cho cả nền kinh tế.
Đối tượng cho vay tại Ngân hàng CSXH huyện Hương Sơn
- Chương trình cho vay hộ nghèo
- Cho vay giải quyết việc làm
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Cho vay nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn
- Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn.
- Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
- Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
- Cho vay thương nhân vùng khó khăn
2.2. Tình hình cho vay hộ SX tại NHCSXH huyện Hương Sơn

2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

- 20 -

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính

Bảng 2.1. Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH huyện Hương Sơn
giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010
Số
tiền

Nguồn vốn
TW
Nguồn vốn
huy động tại

Tỷ
trọng
%


Năm 2011
Số
tiền

Tỷ
trọng
%

Năm 2012
Số
tiền

Tỷ
trọng
%

So sánh

So sánh

2011/2010

2012/2011
Tỷ
Số
lệ
tiền
%


Số

Tỷ lệ

tiền

%

175,56

70,5

247,81

69

322,52

69,8

72,25

41

74,71

30

11,53


4,6

14,73

4.1

15,38

3,3

3,20

27

0,65

4,4

62,07

24,9

96,64

26.9

124,51

26,9


34,57

55

27,87

29

249,16

100

35.918

100

46.241

110,02

12,3

103,23

29,2

địa phương
NV do ngân
sách địa
phương hỗ

trợ
Tổng cộng

100

(Báo cáo tổng kết của Ngân hàng CSXH huyện Hương Sơn năm 2010 – 2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Nguồn vốn của Ngân hàng được cấp chủ yếu từ nguồn vốn TW. Năm 2011 là
247,81 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2010. Năm 2012 là 322,52 tỷ đồng tăng 30% so
với năm 2011. Điều này chứng tỏ nguồn Ngân hàng CSXH phần lớn được cấp từ Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng CSXH sẽ không có sự chủ động về nguồn vốn trong việc
cho vay.
Trong khi đó nguồn vốn huy động tại địa phương tăng từ 11,53 tỷ đồng (chiếm
4,6%) lên đến 14,73 tỷ đồng (chiếm 4,1%); năm 2011 và tăng lên 15,38 tỷ đồng vào
năm 2012. Qua số liệu trên ta thấy: nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp
bù lãi suất có biến động không đều. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại địa phương được
TW cấp bù lãi suất chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng nguồn vốn. Vấn đề ngày nó phù
hợp với NHCSXH vì nó thể hiện chủ trương tích cực huy động các nguồn vốn có chi
phí trả lãi thấp để cho vay, hạn chế việc cấp bù lãi suất từ Ngân sách Nhà nước.

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

- 21 -

MSV: 7TD120299


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính


Bên cạnh nguồn vốn TW và nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp
bù lãi suất thì nguồn vốn do ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ cũng đóng góp cho ngân
hàng những thành công đáng kể.
Tính đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ của
NHCSXH huyện Hương Sơn đạt 12.451 tỷ đồng tăng 2.787 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 29%
so với năm 2011
- Nguồn vốn huy động do địa phương hỗ trợ năm 2011 tăng 34,57 tỷ đồng tăng
55% so với năm 2010. Nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi lãi suất huy động thấp
hơn lãi suất thị trường và Nhà nước cấp bù để cân bằng giữa chi phí và thu nhập cho
hoạt động của ngân hàng chính sách.
Bất kỳ một ngân hàng nào có nguồn vốn lớn thì đều có thể thỏa mãn tối đa nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo khả năng chi trả thanh toán một cách thường
xuyên. Mặt khác nguồn vốn của ngân hàng dồi dào, đa dạng sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng điều chỉnh chính sách tiền tệ từ đó giúp cho việc giữ vững giá trị đồng tiền đảm
bảo cho việc lưu thông tiền tệ được diễn ra liên tục và ổn định.
Ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, nên ngay từ đầu ngân hàng CSXH
đã tăng cường huy động dưới nhiều hình thức đa dạng hơn, các đơn vị cũng rất chú
trọng đến việc tuyên truyền quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, treo
biển lãi suất, băng rôn để vận động khách hàng, các phường xã, các đơn vị kinh tế, huy
động theo đợt… Cán bộ trong cơ quan phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo.

SV: Nguyễn Thị Thùy Linh

- 22 -

MSV: 7TD120299



×