Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

chuyen de toan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.53 KB, 8 trang )

PHÒNG GD BẢO LỘC
Trường TH Lí Thường Kiệt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–—

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TOÁN LỚP 2
Năm học 2009 – 2010


I – LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
- Năm học 2009 – 2010 thực hiện theo chủ đề “đổi mới quản lí – nâng cao chất
lượng giáo dục” và thực hiện dạy học theo “chuẩn kiến thức kó năng các môn học
ở tiểu học”.
- Tính từ khi thay sách đến nay Bộ giáo dục & đào tạo đã có những văn bản
hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa và chỉ đạo dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau. Như công văn 896 Bộ giáo
dục và đào tạo tiểu học ngày 1 tháng 9 năm 2006 về hướng dẫn thực hiện chương
trình các môn học lớp 1 đến lớp 5. Nhưng không ít giáo viên vẫn còn lúng túng
khi vận dụng chương trình, sách giáo khoa để dạy cho các học sinh khác nhau.
- Vì vậy, tổ 2 + 3 nói chung và khối 2 nói riêng chọn môn toán lên chuyên đề với
mong muốn giáo viên toàn trường dự giờ, trao đổi rút nghiệm thống nhất quy
trình, phương pháp, hình thức dạy học sao cho phù hợp với chuẩn và trên chuẩn
về kiến thức kó năng để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
II – THỰC TRẠNG
1. Đặc điểm tình hình khối:
- Thuận lợi :
- Trong khối được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ về chuyên môn của lãnh đạo nhà
trường.
- Các giáo viên chủ nhiêm của khối lớp 2 + 3 rất năng nổ và nhiệt tình trong công


tác giảng dạy…
- Lớp học có đầy đủ bàn ghế cho học sinh ngồi, phòng học có đủ ánh sáng.
- Đa số các em có đầy đủ sách giáo khoa đê học.
- Các em đi học đầy đủ, đúng giờ, ngoan, lễ phép.
 Khó khăn :
- Đa số học sinh tiếp thu bài còn chậm, thụ động, lười suy nghó.
- Lớp có ít học sinh có sự ham mê hứng thú đối với môn toán.
- Đại đa số các em là con em của nhân dân lao động nên về nhà gia đình ít kiểm
tra kèm học việc học tập của con em mình.
- Một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, hoàn toàn phó
mặc cho giáo viên.


- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bò phục vụ cho việc dạy học cũng còn nhiều hạn
chế.
2. Về phía học sinh:
- Một số em kiến thức cũ bò quên nên việc nắm bắt kiến thức mới với nhiều kiến thức
cao hơn còn chậm, trình bày còn cẩu thả, lời giải của bài toán còn lúng túng, làm
tính cộng, trừ có nhớ còn sai nhiều.
- Việc thuộc và vận dụng bảng cộng trừ đã học để áp dụng vào bài còn khập khiễng,
có một số em chưa nắm kó các bảng cộng trừ đã học
- Ở một số bài toán giải, các em rất lúng túng khi thực hiện.
- Một số nguyên nhân nữa là do các em lớp 2 còn nhỏ, chưa có ý thức tự học. Một số
phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình. Về nhà chưa quan tâm
đến việc học, ít kiểm tra bài, xem bài vở của con em mình.
3. Về phía giáo viên
- Lâu nay tuy đã đổi mới phương pháp dạy học : Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy
được tính tích cực của học sinh trong giờ học bằng hình thức gợi mở, trực quan, thực
hành, nhưng hiệu quả giờ học chưa cao, thể hiện các phương pháp còn cứng nhắc.
Tổ chức các hoạt động chưa thực sự lôi cuốn được các hoạt động học tập của học

sinh trong lớp. Chưa sử dụng tốt các phương pháp học tập tối ưu.
- Trong quá trình tổ chức, chưa chú ý đến các dạng bài cụ thể, nội dung trọng tâm của
bài học.,
- Ngôn ngữ giảng dạy còn hạn chế.
- Năm học 2009 – 2010 là năm đầu tiên thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kó
năng của môn học. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý đến từng nhóm
đối tượng học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu để phù hợp với trình độ của học sinh vì
thế nên giáo viên vẫn còn lúng túng.
- Từ thực trạng nêu trên, tổ khối 2 – 3 chúng tôi đã chọn chuyên đề toán với mong
muốn tìm ra phương pháp, hình thức dạy học tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của mộn toán.
III – MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung môn toán bậc Tiểu học :
- Môn toán bậc tiểu học, học sinh đượchọc từ lớp 1 đến lớp 5. Gồm các
mạch kiến thức sau :
- Số học.
- Đại lượng đo đại lượng
- Yếu tố hình học.
- Giải toán có lời văn
- Về mức độ chương trình được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp, từ trừu tượng hóa đến khái quát hóa.
- Được nâng cao dần theo từng lớp học (cấp học) giúp học sinh học tập tích
cực, chiếm lónh kiến thức một cách hứng thú, tự tin trong học tập và thực
hành toán, để áp dụng tính toán trong cuộc sống hàng ngày.
2. Mục tiêu dạy học toán lớp 2:
• Dạy học toán nhằm giúp học sinh :


a) Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản cần thiết về :
- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100. Phép nhân, chia và bảng

nhân chia 2, 3, 4, 5. Tên gọi và mối quan hệ thành phần và kết quả của
từng phép tính.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ . Giữa phép cộng và phép nhân.
Các số đến 1000, phép cộng, phép trừ các số có đến 3 chữ số (không nhớ).
1 1

1

1

Các phần bằng nhau của đơn vò dạng 2 , 3 , 4 , 5 . Các đơn vò đo độ dài dm,
m, km, mm. Giờ và phút, ngày và tháng. Kg, lít, nhận biết một số hình về
hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc).
- Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. Một số
dạng bài toán có lời văn giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia.
b) Học sinh hình thành và rèn luyện các kó năng về thực hành:
- Cộng trừ có nhớ trong phạm 100.
- Nhân, chia trong phạm vi bảng tính, giải một số phương trình đơn giản dưới
dạng bài “tìm x”.
- Tính giá trò biểu thức số (dạng đơn giản).
- Đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích.
- Nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông,
đường thẳng, đường gấp khúc.
- Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
- Giải một số dạng bài toán đơn cộng, trừ, nhân, chia.
- Bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của
bài học, bài thực hành, tập dượt so sánh lựa chọn phân tích tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, phát triển trí tưởng tượng tư duy, sáng tạo học
tập phát huy tính tích cực của học sinh.
- Trong quá trình áp dụng các kiến thức và kó năng toán 2 trong học tập và tự phát

hiện tìm tòi, tự chiếm lónh kiến thức mới theo mức độ toán 2. Học sinh chăm chỉ,
tự tin hứng thú trong học tập và thực hành toán giúp học sinh học tập tốt.
IV – NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH (SÁCH GIÁO KHOA) TOÁN 2
1. Nội dung chương trình toán 2 :
- Chương trình toán 2 là một bộ phận của chương trình môn toán bậc tiểu học và là
sự tiếp tục của chương trình toán lớp 1. Chương trình được kế thừa và phát triển
những thành tựu về dạy học toán 2. Thực hiện đổi mới cấu trúc nội dung tăng
cường thực hành lên 70 %, giảm nhẹ lí thuyết. Quan tâm đổi mới phương pháp
dạy học nhằm giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo
năng lực của từng học sinh.
- Thời lượng tối thiểu dạy học toán 2 là:
- 5 tiết / tuần : 1 tiết trung bình là 35 phút, 1 năm 35 tuần
- 5 x 35 = 175 tiết / năm


- 35 x 175 = 6125 phút / năm
- Tuy nhiên tùy điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường giáo viên có thể tổ chức
cho học sinh học tập hoạt động trong một tiết toán kéo dài từ 35 – 40 phút.
- Học kì I:
18 tuần. Tổng số tiết là 5 x 18 = 90 (tiết).
- Học kì II:
17 tuần. Tổng số tiết là 5 x 17 = 85 (tiết)
 Cấu trúc nội dung chủ yếu của chương trình toán 2 gồm có 4 mạch kiến thức :
- Số học
- Đo đại lượng
- Đại lượng
- Yếu tố hình học giải toán có lời
văn
 Nội dung từng mạch kiến thức sắp xếp như sau :
 Số học :

- Phép cộng có nhớ trong phạm vi 100. Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả
của phép cộng (số hạng – tổng) phép trừ (số bò trừ – số trừ – hiệu). Bảng cộng,
bảng trừ trong phạm vi 20 phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ 1 lần
trong phạm vi 100 tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trò biểu thức số
- Tính giá trò biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, phép tính trừ.
- Giải bài tập dạng “tìm x” biết x : a + x = b ; x – a = b ; a – x = b (với a, b là các
số có đến 2 chữ số)( bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của
phép tính
- Các số đến 1000 phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000.
- Đọc, viết, so sánh các số có 3 chữ số, không quá 1000 (không nhớ) tính nhẩm và
tính viết.
- Tính giá trò biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng trừ không có dấu ngoặc.
 Phép nhân và phép chia
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân là phép nhân từ tổng các số hạng
bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia, lập phép chia từ phép nhân có một
thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia.
- Giới thiệu số bò chia, số chia, thương
- Lập bảng nhân 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50.
- Lập bảng chia 2, 3, 4, 5 có số bò chia không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0 số bò chia là 0, không thể chia cho 0.
- Nhân chia nhẩm trong phạm vi bảng tính, nhân số có đến hai chữ số cho số có 1
chữ số (không nhớ) với số tròn chục.
- Chia cho số đến hai chữ số cho số có một chữ số, quy về một bước trong phạm vi
bảng tính.
- Tính giá trò biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia.



- Giải bài tập dạng “tìm x” biết : a x X = b, X : a = b (với a là số có một chữ số,
khác không, áp dụng phép nhân, chia trong bảng và sử dụng mối quan hệ của
thành phần và kết quả của phép tính.
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vò (dạng 1, với n là các số tự nhiên khác 0
và không vượt quá 5).
 Đại lượng – Đo đại lượng
- Giới thiệu đơn vò đo độ dài dm, m, km, mm. đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vò
đo mới học, quan hệ của các đơn vò đo độ dài.
- Tập chuyển đổi các đơn vò đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các
trường hợp đơn giản). Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu về lít, đọc viết làm tính với số đo theo đơn vò lít. Tập đong, đo, ước
lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vò đo khối lượng ki lô gam, đọc viết, làm tính với các số đo đơn vò
ki lô gam, tập cân và ước lượng theo ki lô gam.
- Giới thiệu đơn vò đo thời gian, giờ, tháng, thực hành đọc lòch (loại lòch hàng
ngày).
- Đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12) và đọc giờ khi kim phút
chỉ vào số 3 và số 6.
- Thực hiện phép tính với số đo theo đơn vò giờ.
- Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đã học). Tập đổi tiền trong
trường hợp đơn giản, đọc viết, làm tính với số đo theo đơn vò đồng.
 Yếu tố hình học :
- Giới thiệu về đường thẳng, 3 điểm thẳng hàng. Giới thiệu đường gấp khúc, tính
độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác, vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một số hình đơn giản. Tính chu vi
hình tam giác, hình tứ giác.
 Giải toán có lời văn
- Giải các bài toán đơn về phép cộng, phép trừ (trong đó có các bài toán là nhiều
hơn, ít hơn một số đơn vò) về phép nhân, chia.

 Nội dung chương trình toán 2 được cụ thể hóa thành các tiết (bao gồm các tiết
dạy học bài mới, luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập).
2. Giới thiệu sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa toán 2 :
- Sách giáo khoa đượcin theo khổ lớn 24 x 17. Phân loại từng bài học rõ
ràng. Trình bày khoa học.
- Nội dung kiến thức cơ bản trong phần khung xanh, còn lại là số lượng bài
tập từ 1 đến 5 bài. Màu sắc đẹp kênh hình, kênh chữ nổi bật, dễ nhìn, dễ
đọc, hấp dẫn lôi cuốn học sinh học tập tích cực.
- Sách giáo khoa toán 2 bắt buộc học sinh nào cũng có khi học toán 2 sách
giáo khoa giúp học sinh tự phát hiện kiến thức mới, thực hành ở mức chuẩn
kiến thức, kó năng và trên chuẩn toán 2.


- Học sinh sử dụng sách giáo khoa mở ngay khi học bài mới và sử dụng
trong cả tiết học
- Dựa vào sách giáo khoa phát triển năng lực của học sinh (khai thác nội
dung ngầm – ẩn, giải thích cách làm, chọn lọc phương án giải quyết vấn
đề). Gây hứng thú học tập, phát hiện các kênh hình, phát huy hết tác dụng
tất cả các dạng bài tập, cả dạng bài tập trắc nghiệm.
- Các bài tập trong sách giáo khoa được sắp xếp từ dễ đến khó, từu đơn giản
đến phức tạp. Sách giáo khoa là tài liệu tham khảo đối với giáo viên.
V – PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 2
- Một số quan điểm chung về phương pháp dạy học toán 2.
- Phương pháp dạy học toán 2 được kế thừa những phương pháp dạy học truyền
thống và tích cực thường được vận dụng trong dạy học toán tiểu học.
- Một số phương pháp truyền thống :
- Phương pháp thuyết minh.
- Phương pháp giảng giải, minh họa.
- Phương pháp gợi mở vấn đáp .
- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Đổi mới một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học toán tiểu học nói
chung và toán 2 nói riêng.
- Một số phương pháp như :
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Dạy học toán hiện nay sử dụng hình thức, cách tổ chức dạy học với nhiều phương
pháp dạy học mới đưa vào môn toán 2 như :
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp học nhóm.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Phương pháp động não.
- Phương pháp trò chơi.
- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn – học sinh tự phát hiện chiếm lónh nội dung rồi
thực hành vận dụng kiến thức theo năng lực của học sinh.
- Tổ chức học nhóm, học cá nhân, thực hành, phát vấn, phiếu bài tập, tổ chức trò
chơi toán học…
- Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong môn toán :
- Phương pháp gợi mở vấn đáp .
o Phương pháp đàm thoại
Các phương pháp đối với từng loại bài cụ thể:
1. Phương pháp dạy học bài mới.
2. Phương pháp dạy thực hành, luyện tập
3. Học sinh hoạt động nhóm để trao đổi ý kiến rồi bình luận tự rút ra kinh nghiệm
để hoàn chỉnh cách giải của mình.
• Tùy thuộc vào từng bài học, mà giáo viên cần phối hợp sử dụng nhiều phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Tiết học sẽ sôi nổi học sinh hứng thú



học tập, lónh hội kiến thứcvà nhớ bài ngay trên lớp giúp học sinh làm bài tập đạt
kết quả tốt.
• Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm riêng. Giáo viên cần phải khai
thác một cách triệt để hợp lí, không nên cường điệu hóa một phương pháp nào cả
và biến nó thành phương pháp vạn năng.
VI – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn toán cần chú trọng đến
các mặt sau :
- Kiến thức, kó năng, thái độ, theo mục tiêu của môn học đã được trình bày ở trên.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh được thể hiện thường xuyên, liên tục trong
suốt cả quá trình học tập (một năm học).
- Đánh giá kết quả học tập môn toán bằng điểm số.
- Mục đích của viêc đánh giá nhằm uốn nắn những sai sót về kiến thức, kó năng,
phát hiện những thiếu sót của học sinh dù là rất nhỏ nhưng lại rất quan trọng mà
học sinh để ý tới trong quá trình học tập.
- Giúp các em sửa chữa, học tập tiến bộ hơn.
- Có nhiều hình thức và cách đánh giá kết quả học tập khác nhau.
- Hình thức đánh giá như : Kiểm tra miệng.
- Kiểm tra 15 phút.
- Kiểm tra 1 tiết.
- Đánh giá trắc nghiệm.
- Đánh giá theo đònh kì có 4 lần đó là :
- Giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II, cuối kì II.
- Đánh giá theo chuẩn kiến thức kó năng học sinh đạt được.
- Thể hiện đánh giá phải chính xác, cộng khai, nghiêm túc, công bằng, khách quan
tránh (đánh giá thiếu chính xác) học sinh sẽ bò thiệt thòi.
- Đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 10 (không cho điểm 0 ở mỗi lần đánh giá). Ở
các bài kiểm tra không cho điểm thập phân.
- Tùy theo mức độ đạt được của học sinh về các chuẩn kiến thức, kó năng học tập

của học sinh nhằm giúp học sinh nhận thấy những sai lầm thiếu sót dù là rất nhỏ
để lần sau các em không mắc lại nữa trong khi làm bài và học tập.
VI - QUY TRÌNH MỘT GIÁO ÁN DẠY HỌC :
I – Mục tiêu :
- Kiến thức.
- Kó năng.
- Thái độ
II – Chuẩn bò :
- Chuẩn bò của giáo viên
- Chuẩn bò của học sinh
III – Các hoạt động dạy học :
1. Kiểm tra bài cũ : (Có nhiều hình thức kiểm tra)


2. Bài mới : Giới thiệu bài
- Có nhiều cách giới thiệu khác nhau tùy mỗi giáo viên vận dụng.
3. Củng cố : Củng cố lại nội dung kiến thức bài học, có nhiều hình thức củng
cố bài, tùy vào từng bài giáo viên chọn cách củng cố cho đúng với nội
dung vừa học xong.
4. Dặn dò : Chuẩn bò bài tiết sau, giao bài tập về nhà.
Nhận xét giờ học.
KIẾN NGHỊ
- Để việc dạy học và rèn luyện học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kó năng theo
chuẩn hiệu quả cao. Ngoài việc chú ý tới nội dung chương trình, đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học thì cần có sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường,
gia đình về phương tiện và điều kiện.
- Qua quá trình nghiên cứu viết báo cáo tôi có ý kiến đề xuất sau :
Kính mong Ban giám hiệu Nhà trường – Công đoàn trường – Đội cùng các cấp
quản lí giáo dục. Tổ chức cho học sinh thi năng khiếu môn toán nhiều lần trong
một năm học và được tổ chức không hạn chế đối với toàn bộ học sinh. Để học

sinh phấn khởi nỗ lực phấn đấu học giỏi, bồi dưỡng nhân tài toán học trong tương
lai.
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, của các
bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản báo cáo này.
- Trân trọng kính chào và mong được đón nhận những ý kiến đóng góp, sự chỉ đạo
của Ban giám hiệu và các anh chò đồng nghiệp.
Lộc Phát ngày 6 tháng 12 năm 2009
Thay mặt khối
Người viết
Lê Thò Hạnh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×