Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu thành phần tritecpen từ cây đơn châu chấu (aralia armata)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

TÔ YẾN NGỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
MEGASTIGMAN TỪ CÂY CHÒI MÒI
(Antidesma ghaesembilla Gaertn)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học
TS. HOÀNG LÊ TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2015


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm
ơn đến TS. HOÀNG LÊ TUẤN ANH - Viện Hóa Sinh biển - Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định hướng và hướng dẫn em tận tình
trong suốt thời gian em làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh, chị cán bộ Viện
Hóa sinh biển đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em được sử dụng các
thiết bị tiên tiến của viện để nghiên cứu,học tập và hoàn thành tốt đề tài khóa


luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành gửi cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS NGUYỄN VĂN
BẰNG người đã tận tình, chu đáo dạy bảo em trong suốt những năm học ở
trường và hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa hóa học - Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ, dạy dỗ em trong quá trình học
tập tại trường. Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã động viên, khích lệ giúp tôi
trong quá trình học tập và làm khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này mặc dù đã hết sức cố
gắng nhưng chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Tô Yến Ngọc

Tô Yến Ngọc

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
13


C-NMR

Chú giải

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13

Carbon-13

Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton

H-NMR

Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
1

H-1H COSY

1

H-1H

Chemical Shift Correlation Spectroscopy
2D-NMR

Two-Dimensional NMR


CC

Column Chromatography

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Coherence

IR

Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy

Me

Nhóm metyl

TLC

Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography

Tô Yến Ngọc


K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Các loài thuộc chi Antidesma đặc hữu ở Việt Nam ........................ 3
Bảng 4.1: Số liệu phổ NMR của chất 1 và chất tham khảo ........................... 31
Bảng 4.2: Số liệu phổ NMR của chất 2 và chất tham khảo ........................... 36
Bảng 4.3: Số liệu phổ NMR của chất 3 và chất tham khảo ........................... 41
Hình 1.2.1.a: Cây chòi mòi (1) .................................................................... 15
Hình 1.2.1.b: Quả của cây chòi mòi (2)........................................................ 15
Hình 1.3.a: Cấu trúc hóa học của hợp chất HD4A ....................................... 17
Hình 1.3.b: Cấu trúc hóa học của hợp chất HD4B ....................................... 17
Hình 4.1.2: Phổ 1H-NMR hợp chất 1 ............................................................ 27
Hình 4.1.3: Phổ 13C-NMR hợp chất 1 ........................................................... 28
Hình 4.1.4: Phổ HSQC hợp chất 1 ............................................................... 29
Hình 4.1.5: Phổ HMBC hợp chất 1 .............................................................. 29
Hình 4.1.6: Một số tương tác HMBC chính của hợp chất 1 .......................... 30
Hình 4.2.1: Cấu trúc của hợp chất 2 ........................................................... 32
Hình 4.2.2: Phổ 1H-NMR hợp chất 2 ........................................................... 32
Hình 4.2.3: Phổ 13C-NMR hợp chất 2 ........................................................... 33
Hình 4.2.4: Phổ HSQC hợp chất 2 ............................................................... 34
Hình 4.2.5: Phổ HMBC hợp chất 2 ............................................................ 34
Hình 4.2.6: Một số tương tác HMBC chính của hợp chất 2 .......................... 35
Hình 4.3.1: Cấu trúc của hợp chất 3 ............................................................ 37
Hình 4.3.2: Phổ 1H-NMR hợp chất 3 ........................................................... 37

Hình 4.3.3: Phổ 13C-NMR hợp chất 3 ........................................................... 38
Hình 4.3.4: Phổ HSQC hợp chất 3 ............................................................... 39
Hình 4.3.5: Phổ HMBC hợp chất 3 .............................................................. 39
Hình 4.3.6: Một số tương tác HMBC chính của hợp chất 3 .......................... 40
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân lập ............................................................................... 25

Tô Yến Ngọc

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về chi Antidesma ......................................................................... 3
1.1.1. Thực vật học của chi Antidesma ................................................................ 3
1.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ................................................ 4
1.1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 4
1.1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 13
1.2. Tổng quan về loài Antidesma ghaesembila ................................................ 14
1.2.1. Phân bố ...................................................................................................... 15
1.2.2. Sinh thái..................................................................................................... 15
1.2.3. Công dụng ................................................................................................. 15
1.2.4. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học .............................................. 16
1.3. Một vài nghiên cứu về hợp chất megastigman .......................................... 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất ........................................................... 19
2.2.1. Sắc kí lớp mỏng (TLC)............................................................................. 19
2.2.2. Sắc kí cột (CC) .......................................................................................... 19
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ........................ 21
2.3.1. Phổ 1H-NMR ............................................................................................. 21
2.3.2. Phổ 13C-NMR ............................................................................................ 21
2.3.3. Phổ 2D-NMR ............................................................................................ 22
2.4. Dụng cụ và thiết bị ....................................................................................... 22
2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết .................................................................. 22
2.4.2. Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc ...................................................... 22
2.5. Hoá chất ........................................................................................................ 23

Tô Yến Ngọc

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 24
3.1. Phân lập các hợp chất .................................................................................. 24
3.2. Tính chất hóa lí của các hợp chất phân lập được ....................................... 25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 26
4.1. Xác định cấu trúc hợp chất 1: Ampelopsisionoside .................................. 26
4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2: Icarisde B1 ................................................. 32
4.3. Xác định cấu trúc hợp chất 3: Alangioside A ............................................ 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 43

Tô Yến Ngọc

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa
hình nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng rất đa dạng, có nhiều
tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Những yếu tố trên đã tạo nên nguồn tài
nguyên sinh vật dồi dào, đặc biệt hệ thực vật Việt Nam rất phong phú. Theo
ước tính số loài thực vật bậc cao ở nước ta có thể lên đến 12.000 loài, trong
đó đã biết khoảng 4000 loài là cây thuốc mọc tự nhiên, đây là nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất thuốc chữa bệnh.
Ngoài sự đa dạng về thành phần và chủng loại, nguồn dược liệu Việt
Nam còn có giá trị to lớn ở chỗ chúng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng
để chữa nhiều loại bệnh khác nhau. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình
thức độc vị hay phối hợp với nhau tạo nên những bài thuốc quý giá.
Trong vòng vài thập kỷ gần đây, xu hướng quay lại sử dụng các sản
phẩm thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thực vật để phòng và trị
bệnh trở nên thịnh hành trên thế giới. Hướng tân dược hóa thuốc đông dược
đã và đang được phát triển mạnh ở nhiều nước có nền công nghiệp dược
phẩm phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và đặc biệt là Trung
Quốc. Việc hòa hợp hai nền y học cổ truyền và y học hiện đại là xu thế tất yếu

của thời đại nhằm giải quyết những khó khăn của y học.
Chi Antidesma thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) thường được sử
dụng để chữa một số bệnh như: Tiêu hóa kém, tiêu lỏng, đầy bụng, trị rắn độc
cắn, ho, sưng phổi, đau đầu, viêm gan, viêm thận, sởi, thủy đậu, ... Các nghiên
cứu dược lý hiện đại cho thấy các loài thuộc chi Antidesma có nhiều hoạt tính
tốt như: Kháng nấm, kháng ký sinh trùng, gây độc tế bào, chống oxy hóa,...
Xuất phát từ các cơ sở trên, việc nghiên cứu và khai thác các chất có
hoạt tính sinh học ứng dụng trong lĩnh vực Y-Dược từ các nguồn dược liệu ở

Tô Yến Ngọc

1

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn.
Vì vậy, em đã lựa chọn loài A. Ghaesembilla thuộc chi Antidesma, họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài: “Nghiên cứu
thành phần megastiman từ cây chòi mòi (Antidesma ghaesembilla)” với
mục đích tìm hiểu thành phần hóa học.
Nhiệm vụ của đề tài:
1. Xử lí mẫu và tạo dịch chiết.
2. Nghiên cứu phân lập thành phần megastigman.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được.


Tô Yến Ngọc

2

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Antidesma
1.1.1. Thực vật học của chi Antidesma
Chi Antidesma thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), hiện nay trên thế
giới đã ghi nhận khoảng 120 loài. Antidesma không những phân bố rộng rãi
khắp Đông Nam Á mà còn Australia, Châu Phi và các đảo thuộc Thái Bình
Dương [1]. Cụ thể có 18 loài và 5 giống của Antidesma ở Thái Lan [17]. Ở
Việt nam, hiện nay đã nhận diện được 29 loài với 6 loài đặc hữu của Việt
Nam [1].v.v...
Bảng 1.1: Các loài thuộc chi Antidesma đặc hữu ở Việt Nam
STT
1

Tên thường gọi
Chòi mòi trung bộ

Tên khoa học
Antidesma
annamense

Gagnep

2

Chai mai, Chân môn

Antidesma
chonmon
Gagnep

3

Chinh,Cù chính, A
da, Ka chi

Antidesma
phanrangense
Gagnep

4

Chòi mòi réc

5

Chòi mòi hai màu

6

Chòi mòi bắc bộ


Tô Yến Ngọc

Phân bố
Nghệ An.

- Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Quảng
Bình, Quảng Trị, TT Huế, Đà
Nắng, Quảng Nam, Kon Tum,
Bình Phước.
- Khánh Hòa, Ninh Thuận .

Antidesma rec - Đồng Nai, TP HCM.
Gagnep
Antidesma sub- - Nam Bộ Việt Nam.
bicolor
Gagnep
Antidesma
- Hòa Bình, Hà Tây, Hà Nội,
tonkinense
Ninh Bình.
Gagnep

3

K37C- Khoa Hóa Học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
1.1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Các nghiên cứu về thành phần hóa học

Trên thế giới có một số nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của chi Antidesma. Nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy các
loài thuộc chi này chứa các chất thuộc nhóm alkaloid, coumarino lignan,
megastigmane, lignan glucoside, benzopyrannone, triterpene, aqualene,
flavonoid, betulinic acid và đặc biệt rất giàu các polyphenol, ngoài ra còn có
tinh dầu. Các alkaloid phân lập được từ chi Antidesma có khả năng chống
nấm tốt, các chất polyphenol có khẳ năng chống oxi hóa mạnh. Tinh dầu của
một loài Antidesma có khả năng chống ký sinh trùng sốt rét.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi
Antidesma đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm 1977. Khởi đầu là
nghiên cứu của nhà khoa học A. K. Garain và cộng sự về thành phần hóa học
loài A. ghaesembilla [20]. Tiếp đó vào năm 1980, các nhà khoa học thuộc
Viện Nghiên cứu thuốc Ấn Độ đã công bố hai triterpene mới (1-2) và sáu hợp
chất cũ (3-8) từ loài A. Menasu [35].

R1

R2

1

=O


α-OH, β-H

2

=O

α-OAc, β-H

28

3

H

=O

R2

4

=O

=O

5

α-OH, β-H

α-OH, β-H


6

β-OH, α-H

=O

7

β-OAc, α-H

=O

8

β-OH, α-H

H

30

29
20
22
12

25

17
14


26
1
3

10
5

7

27

R1
24

Tô Yến Ngọc

4

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Năm 1983, H. Kikuchi và cộng sự đã phân lập được một hợp chất mới,
lupeol lactone (9) và lupeol (10) từ phần thân của loài A. pentandrum [26].

Năm 1992, T. Yoshida và cộng sự đã phân lập thành công một hợp chất

mới dạng tannin là antidesmin A (11) và hai hợp chất cũ là carpinusin (12) và
geraniin (13) từ loài A. pentandrum. Cấu trúc phức tạp của các hợp chất này
được xác định bằng kết hợp các phương pháp hóa học và vật lý hiện đại [38].

Tô Yến Ngọc

5

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Năm 1993, D. Arbain và cộng sự thông báo đã phân lập được các
cyclopeptide alkaloid (14-16) từ loài A. montana [8].

Năm 1999, A. Buske và cộng sự đã phân lập được một hợp chất mới
antidesmone (một alkaloid dạng isoquinoline) (17) từ cây A.membranaceum
[11]. Hợp chất này được nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp bằng cách nuôi
cấy tế bào của loài A.membranaceum [10].

Năm 2001, A. Buske và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa
học cũng loài trên và đã thu được hai dẫn xuất mới của antidesmone, (17RS)17-(O-β-D-glucopyranosyl) antidesmone(18) và (17RS)-8-deoxo-17-(O-β-Dglucopyranosyl) antidesmone(19), bốn megastigmane glycoside (20-23) có tên
gọi lần lượt là blumenyl A-O-β- D-glucopyranoside,blumenyl B-O-β-Dglucopyranoside, blumenyl C-O-β-D-glucopyranoside và 3-oxo-α-ionyl-O-βD-glucopyranoside, hai lignan (+)-lyoniresin-4-yl-O-β-D- glucopyranoside(24),
(+)-4'-O-methyllyoniresin-4-yl-O-β-D- glucopyranoside (25),
secoisolariciresin-4-yl-O-β-D-glucopyranoside(26) [12].

Tô Yến Ngọc


6

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
O

H

N

OH

O
OH
OH

H

O

OH

N

OH


OCH3
O

O
OH
OH

O

OCH

3

OH

O

Năm 2003, trong nghiên cứu của F. F. Boyom và cộng sự về thành
phần hóa học trong tinh dầu từ lá loài A. laciniatum, các tác giả đã nhận thấy
các terpenoid chiếm thành phần chính của tinh dầu (72%) [9].
Năm 2004, một loạt các coumarinolignan mới được Y. C. Chen và cộng
sự đã thông báo phân lập được từ loài A. pentandrum, đó là antidesmanin A - D
(27-30) [13].

Tô Yến Ngọc

7

K37C- Khoa Hóa Học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Cũng từ loài này, năm 2007 Y. C. Chen và cộng sự tiếp tục công bố
bảy hợp chất mới bao gồm ba hợp chất phenyl alkaloid, antidesmol (31),
antidesmanin E (32), antidesmanin F (33), bốn coumarin, antidesnone (34),
antidesnol (35), barbatumol A (36) và B (37) cùng một loạt các hợp chất cũ
[14].

Tô Yến Ngọc

8

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

12
H3CO
3
4

7


1

4
4a
8a

7

11

9

5

O

10

O

2

O

13
R2

HO

O


9

R1
11
31

12

13

34 R1 + R2 = O
35 R1 = OH, R2 = H
12

10
11

H3CO
1

3
4

7

9

12


13
5

H3CO

O

11
9

4a

12'
9'
13'

R1

7'
1'

2

O

36 R1 = OCH3, R2 = OH
37 R1 = OH, R2 = OCH3

3'


OH

O
R2

11'

4'

13

8a

7

OH

10

4

OCH3
32 erythro
33 threo

Trước đó, năm 2006, A. T. Tchinda và cộng sự đã thông báo phân lập được
squalene (38), (2E, 7ζ,11ζ)-phyt-2-en-1-ol (39), amentoflavone (40) và β-sitosterol,
một hợp chất rất phổ biến ở thực vật từ loài A. Laciniatum [37].

Tô Yến Ngọc


9

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Gần đây, vào năm 2012, A. Iha và cộng sự đã công bố phân lập được
ba hợp chất aliphatic glycoside mới, α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-β-Dglucopyranoside của (6R,9R)-megastigma-4,7-dien-9-ol-3-one (41), (Z)-hex- 3en-1-ol (42), và methyl-2-hydroxy-2-(10-hydroxyethyl)pentanoate-10-O-β-Dglucopyranoside (43) cùng với bảy hợp chất đã biết từ lá của loài A.
Japonicum [22].

Cũng trong năm 2012, J. J. Magadula và cộng sự thông báo phân lập
được hai hợp chất presqualene alcohol (44), presqualene acetate (45) cùng
một loạt các hợp chất friedelin, epifriedelanol, betulinic acid, toddaculin, αtocopherol và pheophytin A từ rễ loài A. Venosum [28].

Năm 2013, S. Maria và cộng sự thông báo phân lập được một megastigmane,
vomifoliol (46) từ lá loài A. Ghaesembilla [29].

Tô Yến Ngọc

10

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Các nghiên cứu mới nhất về thành phần hóa học ở loài A. chevalieri và
loài A. cuspidatum đã phân lập được thêm 3 chất mới gồm một isoflavonoid
glycoside, chevalierinoside A (47) từ loài A. chevalieri [15].

và hai alkaloid, cuspidatin (48), cuspidatinol (49) từ loài A. cuspidatum [16].

Cũng trong năm 2013, việc phân tích sắc ký của các chiết xuất
methanol của lá của Antidesma bunius thu được 6 hợp chất polyphenol, cụ thể
là corilagin (1), gallic (2), ferrulic (3) và ellagic (4) vicinin flavone II (5) và
các amentoflavone (6). Trong số đó, các amentoflavone biflavone và các
glycoside C viccinin II được phân lập lần đầu từ loài A. bunius. Trong thí
nghiệm sinh hóa chống oxy hóa của chiết xuất của lá thấy khả năng chống
oxy hóa tương đối cao so với quercetin. Nghiên cứu cho thấy A. bunius ngoài
hợp chất 1 và 2 không có độc tính trên tế bào gan và có hepatoprotective hoạt
động cao trong các thử nghiệm invitro [30].
Ngoài ra, các nghiên cứu phân tích những hợp chất có tính oxi hóa cao
trong rượu hoa quả của loài A. thwaitesianum bằng phương pháp phân tích
hiệu năng cao kết hợp khối phổ và hoạt tính chống oxi hóa (HPLC-MS-DPPH)
với các hợp chất gallic acid (50), catechin (51), caffeic acid (52), cyanidin
(53), delphinidin (54) và pelargonidin (55) [32].

Tô Yến Ngọc

11

K37C- Khoa Hóa Học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Các nghiên cứu về tác dụng sinh học:
Cho đến nay, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học các loài thuộc chi
Antidesma còn khá ít. Các nghiên cứu cho đã cho thấy một số hoạt tính sinh
học của các dịch chiết từ một số loài thuộc chi này như kháng nấm, kháng
khuẩn; gây độc tế bào ức chế tế bào ung thư; chống oxi hóa; ...
 Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn: Một số nghiên cứu loài A. venosum
cho thấy dịch chiết từ loài này kháng khuẩn tốt với một số chủng vi khuẩn
gram (+) và gram (-) bao gồm Staphylococcus aureus, Bacillus anthracis,
Bacillus subtilis, Streptococcus faecalis, Bacillus cerius, Streptococcus lactis,
Shigella sp, Escherichia coli, Proteus vulgaris và Salmonella typhi [7, 31, 34].
 Hoạt tính gây độc tế bào, ức chế tế bào ung thư: Nghiên cứu của Y. C.
Cheng và cộng sự đã cho thấy khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư
MCF7, NCI-H460 và SF-268 của các coumarino lignan trong dịch chiết
loài A. pentandrum [13]. Kết quả nghiên cứu dịch chiết từ loài A. venosum
của V. Steenkamp và cộng sự cho thấy dịch chiết của loài này có khả năng
gây độc tế bào và gây độc cấp [36]. Gần đây, B. Elya và cộng sự đã thử
hoạt tính sinh học của cuspidatin (48) và cuspidatinol (49) được phân lập
từ dịch chiết của loài A. cuspidatum. Kết quả cho thấy chúng có khả năng

Tô Yến Ngọc

12

K37C- Khoa Hóa Học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

gây độc tế bào khi thử nghiệm trên tế bào L1210 với giá trị IC50 lần lượt là
8,41 và 6,36 µg/mL [16].
 Hoạt tính chống oxi hóa: Nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của polyphenol
có trong hạt và bã quả A. thwaitesianum cho thấy khả năng chống oxi hóa rất tốt
với giá trị IC50 trong khoảng 0,85-1,21 mg/mL khi kiểm tra với DPPH và ABTS
(so với tiêu chuẩn trolox, IC50 trong khoảng 5,05 mg/mL) [34]. Ngoài ra, dịch
chiết từ loài A. ghaesembilla cũng cho thấy khả năng chống oxi hóa với giá trị
IC50 trong khoảng 113 mg/mL với phép thử DPPH và ước tính IC50 trong khoảng
1724 µmol TEAC/100g [21].
 Hoạt tính kháng bệnh tiểu đường của một số loài thuộc chi Antidesma cũng
đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Năm 2006, M.F.
Mahomoodally và cộng sự đã nghiên cứu khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu
đường của dịch chiết loài A. madagascariense, kết quả cho thấy dịch chiết
của loài này có khả năng tạo ra các kích thích lên sự vận chuyển D-glucose,
L-tyrosine, chất lỏng và chất điện ly trong hệ tiêu hóa chuột tương tự như
insulin và có thể sử dụng làm thực phẩm bổ sung hằng ngày để điều trị bệnh
tiểu đường típ 2 [27].Tiếp đó, nghiên cứu khả năng hạ đường huyết trên chuột
thí nghiệm của dịch chiết từ lá từ loài A. ghaesembilla của các tác giả M. F.
Gargantiel và M. C. Ysrael cho thấy dịch chiết này có khả năng làm giảm
nồng độ đường trong máu tốt với tỉ lệ đường huyết giảm là 56,65%, 55,06%
và 54,47% với liều lượng dùng tương ứng là 400 mg, 100 mg và 1000 mg/kg
BW trong 21 ngày [21].
1.1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay, các nghiên cứu về hóa học cũng như hoạt tính sinh học từ
các chất chiết xuất được từ các loài thuộc chi Antidesma còn khá ít. Năm
2012, từ cây Chòi mòi tía (A. bunius), tác giả Phạm Thế Chính và cộng sự đã

phân lập được ba hợp chất hóa học là: Betulinic acid (56), antidesmone và βsitosterol [2].

Tô Yến Ngọc

13

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Việt Nam về chi Antidesma vẫn còn nhiều
hạn chế, mới chỉ mang tính chất thăm dò, chưa đưa ra hướng ứng dụng thực tế.
Antidesma là một chi phong phú và đa dạng về loài, các loài thuộc chi
Antidesma có tiềm năng lớn về các chất có hoạt chất sinh học, tuy nhiên cho
đến nay, các nghiên cứu trong nước mới chỉ tập trung vào khía cạnh nhận biết,
liệt kê trong các danh mục thực vật hoặc tổng kết về giá trị sử dụng trong dân
gian, mà chưa có nhiều nghiên cứu hệ thống về sinh học, hóa học và dược học.
Do vậy, việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá thành phần hóa học và sàng lọc
các chất có hoạt tính sinh học tiềm năng từ các loài thực vật thuộc chi Chòi
mòi, đặc biệt là những loài đặc hữu của Việt Nam sẽ có ý nghĩa khoa học và ý
nghĩa thực tiễn cao, góp phần tích cực vào việc khai thác và sử dụng một cách
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
1.2. Tổng quan về loài Antidesma ghaesembila
Tên khoa học: Antidesma ghaesembilla Gaertn
Tên tiếng việt: Chòi mòi, Chu mòi, Chóp mòi, chùm mòi, châm mòi,
chua mòi, mà ca, xô con.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Chi: Antidesma
Loài này được Gaertn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1788
Chòi mòi là loại cây gỗ, cao 3-8m, nhánh cong queo, có lông thưa, sau
nhẵn và có màu xám nhạt. Lá hình bầu dục hay hình thoi hẹp hoặc bầu dục
tròn, có khi hình tim, mặt dưới đầy lông như nhung. Cụm hoa chùy gồm 3-8
Tô Yến Ngọc

14

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

bông ở ngọn hay ở nách các lá phía trên. Hoa đực không cuống có 4-5 lá dài,
4-5 nhị có bao phấn hình chữ U; nhụy có lép có lông. Hoa cái gần như không
cuống có 4 lá dài; bầu có lông mềm, 3-4 đầu nhụy. Quả tròn, to 4,5mm, hình
bầu dục dẹt [3].

(1)

(2)

Hình 1.2.1.a: Cây chòi mòi (1)

Hình 1.2.1.b: Quả của cây chòi mòi (2)

1.2.1. Phân bố

Phổ biến khắp nơi ở Việt Nam. Còn có ở Tây Himalaia, Xri Lanca,
Nam Trung Quốc, Malaixia, inđônêxia, Bắc Ôxtraylia [3].
1.2.2. Sinh thái
Cây ưa sáng và ưa ẩm mọc hoang ven rừng, trong rừng thưa và rừng
thường xanh hoặc rừng ẩm ở độ cao 300-1500m. Ra hoa tháng 4-6 [3].
1.2.3. Công dụng
Quả ăn được, có vị chua, dùng chữa được ho và sưng phổi. Hoa dùng
trị tê thấp, vỏ trị ỉa chảy và làm thuốc bổ; lá dùng ngoài giã đắp trị đau đầu. Ở
Campuchia, vỏ, cành non và lá được sử dụng nhiều.
Ở Vân Nam (Trung quốc), lá được dùng trị trẻ em lở đầu và bệnh ngứa
ngáy da; còn thân, cành dùng làm thuốc chữa kinh nguyệt không đều và bế
kinh [3].
Tô Yến Ngọc

15

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
Antidesma ghaesembilla đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm
1977 [20]. Cho đến nay, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của dịch chiết
các loài Antidesma ghaesembilla còn khá ít.
Hiện tại, người ta đã chỉ ra sự hiện diện của alkaloid, xanthoprotein,
tannin, cystine , dầu …[33].

Năm 2011, nghiên cứu phân lập enzym chống oxy hóa từ một số loại trái
cây ăn được hoang dã ở giai đoạn thân rễ, trưởng thành và chín. Nghiên cứu
cho thấy khả năng hoạt động của catalase (CAT), peroxidase (POX),
superoxide dismutase (SOD). Trong mười loại trái cây ăn được hoang dã gồm
Antidesma ghaesembilla Gaertn. CAT và SOD tìm thấy nhiều trong trái cây
trưởng thành hơn so với các loại trái cây chín, trong khi hoạt động POX tìm
thấy được nhiều trong các loại trái cây chín hơn các loại trái cây trưởng thành
[39].
Năm 2013, S. Maria và cộng sự thông báo phân lập được một
megastigmane, vomifoliol (1) từ lá loài A. ghaesembilla có thể được sử dụng
để xác định ung thư, gây độc tế bào, antiproliferative và các tính sinh học
khác [29].

Năm 2014, nghiên cứu dịch chiết từ loài A. ghaesembilla cũng cho thấy
khả năng chống oxi hóa với giá trị IC50 trong khoảng 113 mg/mL với phép
thử DPPH và ước tính IC50 trong khoảng 1724 µmol TEAC/100g [21].

Tô Yến Ngọc

16

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Một vài nghiên cứu về hợp chất megastigman
Các hợp chất megastigman được phân bố rộng rãi trong tự nhiên.

Chúng được phân lập từ thực vật như: Từ cây canaga odoratavar, từ
Chenopodium cỏ dại… Tác dụng sinh học của megastigman được biết đến
với khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và hoạt động diệt tế bào. Ngoài ra,
một số megastigman được tìm thấy có khả năng gây độc tế bào, ức chế quá
trình phân bào nhiễm sắc thể bất thường [18].
Năm 2000, một số hợp chất megastiman được phân lập từ cây Vam
(Mẫu lưu giữ tại Viện Hóa học các Hợp Chất Thiên Nhiên, Viện Hàn Lâm
Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam) là HD4A tên khoa học là 5,11-Epoxy-3,9megastigmanediol và HD4B có tên khoa học là 5-Megastigmane-3,9-diol 3-Oβ-D-glucopyranozo thông qua phân tích quang phổ NMR và phổ khối lượng
MS. Hai hợp chất này được sử dụng trong ngành y học và dược học [19].

Hình 1.3.a: Cấu trúc hóa học của hợp chất HD4A

Hình 1.3.b: Cấu trúc hóa học của hợp chất HD4B
Năm 2004, năm hợp chất megastigmane mới (1-5) cùng với glucosides
megastigmane (1, 6, 8, 10, 11 và 12), các hợp chất thơm (13 và 14) và
flavonoid (15 và 16) được phân lập từ dịch chiết methanol của Lá Laurus
nobilis L [24].

Tô Yến Ngọc

17

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tô Yến Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp


18

K37C- Khoa Hóa Học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu lá cây chòi mòi (A. ghaesembilla) thu tại Lâm Đồng vào tháng 8
năm 2013 và được giám định bởi TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại Viện Hóa Sinh Biển và Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng (SKLM) được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn
silica gel trên đế nhôm hay đế thủy tinh, thường được sử dụng để kiểm tra và
định hướng cho sắc ký cột. Ngoài ra, SKLM còn dùng để điều chế thu chất
trực tiếp. Bằng việc sử sụng SKLM điều chế (bản được tráng sẵn silica gel
dày hơn), có thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản và sau khi chạy sắc ký
người ta có thể cạo riêng phần silica gel có chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ
bằng dung môi thích hợp để thu được từng chất riêng biệt. Có thể phát hiện
chất trên bản mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trưng cho từng
lớp chất hoặc sử dụng dung dịch H2SO4.
Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 và RP18 F254

(Merck-Đức). Các vết chất được phát hiện bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng
254 và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% phun đều lên
bản mỏng rồi sấy ở nhiệt độ cao cho đến khi hiện màu.
2.2.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột là phương pháp sắc ký phổ biến, đơn giản nhất. Chất hấp
phụ là pha tĩnh gồm các loại silica gel (có kích thước hạt khác nhau) pha
thường và pha đảo YMC, ODS, DIANION. Chúng được nhồi vào cột (cột có

Tô Yến Ngọc

19

K37C- Khoa Hóa Học


×