Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Rèn luyện kĩ năng học toán cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.05 KB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ THỦY

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ THỦY

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình làm khóa luận này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo ThS. Nguyễn Thị Hƣơng - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em
có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực có hạn nên em vẫn chưa đi sâu khai thác hết được và
còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
của thầy, cô giáo và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Thủy


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài khóa luận: “Rèn luyện kĩ năng học toán cho học sinh lớp 2
theo mô hình VNEN” được em thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Hƣơng. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng cá nhân em. Kết quả thu được trong đề tài là hoàn toàn trung thực
và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Thủy



DANH MỤC VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

Chữ viết tắt

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

GV

Giáo viên

KN

Kĩ năng

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Dự kiến cấu trúc đề tài .................................................................................. 4
NỘI DUNG ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 2 .......................................................... 5
1.1.2. Rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2 .............................................. 6
1.1.3. Rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2 theo mô hình VNEN .......... 10
1.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 24
1.2.4. Kết quả điều tra .................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TOÁN CHO
HỌC SINH LỚP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN............................................ 28
2.1. Nguyên tắc ............................................................................................... 28
2.1.1. Đảm bảo tính vừa sức ........................................................................... 28
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 28
2.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................ 28
2.1.4. Đảm bảo sự phối hợp ............................................................................ 29
2.2. Các biện pháp .......................................................................................... 29
2.2.1. Nâng cao ý thức rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2 .................. 29
2.2.2. Tăng cường vai trò các cá nhân và tập thể trong việc tổ chức rèn luyện
kĩ năng học toán cho HS lớp 2 ....................................................................... 30
2.2.3. Cung cấp đầy đủ các nguồn tài liệu cho HS ......................................... 30


2.2.4. Phối hợp hoạt động các lực lượng GV, tập thể lớp, phụ huynh trong rèn
luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2.............................................................. 31
2.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 43


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Học
sinh tiểu học (HSTH) thuộc giai đoạn tuổi từ 6 đến 10 nên có những đặc điểm
phát triển tâm sinh lí riêng. Vì thế, dạy học ở tiểu học cần có cái nhìn khoa
học về tâm lí của trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp. Từ đó khơi
dậy, hình thành và phát triển năng lực cần thiết, các phẩm chất tốt đẹp, lâu dài
cho các em.
Toán học là một môn học quan trọng ở Tiểu học, đóng góp một phần
không nhỏ vào việc hoàn thành nhiệm vụ dạy và học. Nó cung cấp những kiến
thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán có lời
văn,… giúp HS phát triển khả năng tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ,
giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác nói chung và kĩ năng học
Toán nói riêng. Qua học tập môn toán, học sinh (HS) phát triển được trí thông
minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích trí tò mò, tự khám phá và tự rèn luyện
bản thân.
Ở lớp 2, do đặc điểm nhận thức lứa tuổi này là sự chú ý không chủ định
nên việc học Toán trở nên khó khăn. Một điểm đáng quan tâm là HSTH lại rất
ham hiểu biết, ham học hỏi, có trí nhớ tốt và có trí tưởng tượng phong phú. Vì
vậy, trong quá trình dạy học Toán, giáo viên cần phải biết đưa ra tình huống
khơi gợi trí tò mò, hứng thú học tập cho HS để các em tự nâng cao trách
nhiệm của bản thân, thể hiện rõ vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức, phát
huy tối đa năng lực sáng tạo, tinh thần tự học, tự giải quyết các vấn đề mà các
em thấy tự tin, phấn khởi để giúp các em tự hình thành khái niệm bằng chính
sự tư duy của mình. Tuy nhiên, mô hình nhà trường truyền thống lại chưa

thực sự giúp học sinh phát huy được năng lực của bản thân mà nó khiến các
1


em học tập một cách thụ động, máy móc, thiếu sự sáng tạo, dẫn đến những
khó khăn trong việc hình thành các kĩ năng học Toán cần thiết.
Mô hình VNEN là một dự án về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng
kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển
và đặc điểm giáo dục Việt Nam theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Nó
khắc phục được một số nhược điểm của mô hình nhà trường truyền thống,
như: dạy học chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình, vai trò của giáo viên lấn
át vai trò của HS trong quá trình học tập, giáo viên cố gắng làm bằng mọi
cách để HS ghi nhớ bài học, thuộc bài một cách máy móc, thậm chí áp đặt nội
dung sách giáo khoa một cách cứng nhắc. Mô hình này vừa thiết kế theo mô
hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo,
nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách tổ chức
quản lý lớp học,… Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới các hoạt động sư
phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới cách thức tổ chức lớp học.
Quản lý lớp học là “Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban” trong lớp nhằm
phát huy quyền làm chủ quá trình học tập - giáo dục nói chung và rèn luyện kĩ
năng học nói riêng. Môi trường, cấu trúc lớp học theo mô hình VNEN góp
phần hỗ trợ đáng kể trong việc năng cao chất lượng học tập và giáo dục HS.
HS được tự chủ, tự khẳng định vai trò cá nhân của mình trong tập thể lớp học;
bước đầu hình thành nhân cách, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng
thời đại. Nội dung hoạt động - đặc trưng về tổ chức lớp học VNEN- cũng góp
phần không nhỏ trong việc phát triển năng lực cho HS, đồng thời tạo ra mội
trường học tập thân thiện, hiệu quả. Đây chính là những nhân tố tích cực giúp
cho HS dần có được kĩ năng học Toán dễ dàng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, em hiện đang là một sinh viên năm cuối sư phạm, sau
nhiều kỳ kiến tập và thực tập, tận mắt thấy được HS khi học Toán đều rất

hăng say, ham học hỏi, có năng lực sáng tạo nhưng lại thiếu hụt trầm trọng về

2


kĩ năng. Vì vậy, mong muốn của em là tìm ra các biện pháp hình thành và
phát triển kĩ năng học Toán, phát huy tối đa năng lực của HS để các em có thể
học mọi lúc, mọi nơi và trong mọi hoàn cảnh.
Chính vì những lý do trên, em đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Rèn luyện kĩ năng học toán cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kĩ năng học toán cho HS lớp
2 theo mô hình VNEN và đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng học
toán cho HS lớp 2 theo mô hình VNEN nhằm góp phần nâng cao kết quả học
tập toán của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của kĩ năng học toán cho HS lớp 2
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của kĩ năng học toán cho HS lớp 2 theo mô
hình VNEN
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng học toán cho HS
lớp 2 theo mô hình VNEN
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng học toán cho HS
lớp 2 theo mô hình VNEN
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2
theo mô hình VNEN
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kĩ năng học toán theo mô hình VNEN.
- Phạm vi nghiên cứu: HS lớp 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp điều tra (bằng phiếu )
- Phương pháp đàm thoại, vấn đáp

3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
6. Dự kiến cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của khóa
luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Biện pháp rèn luyện kĩ năng học Toán cho học sinh lớp 2
theo mô hình VNEN

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 2
a. Chú ý
- Chú ý không chủ định (có trước tuổi học) vẫn tiếp tục phát triển:
những sự vật hiện tượng mới lạ, sự thay đổi sự vật hiện tượng, kích thích
tương đối mạnh thì dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh.
- Chú ý có chủ định hình thành và phát triển mạnh mẽ. HSTH giai đoạn
đầu: chú ý có chủ định chưa bền vững, dễ bị phân tán.
- Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển nhanh. HSTH giai

đoạn đầu: khối lượng chú ý hẹp, thiếu bền vững; chưa có kĩ năng phân phối
chú ý, chưa biết hướng sự chú ý vào nội dung cơ bản của bài học.
- Sự chú ý của HS chủ yếu hướng ra bên ngoài, gắn liền với hành động
vật chất. Khả năng chú ý hướng vào bên trong còn yếu.
b. Tri giác
- Còn mang tính tổng thể, tri giác phân tích đang được hình thành.
- Thường gắn với hành động vật chất.
- Tính cảm xúc thể hiện rõ khi tri giác.
- Các loại tri giác: không gian, vận đông, thời gian được hình thành và
phát triển mạnh.
c. Trí nhớ
- Trí nhớ không chủ định (có trước tuổi học) vẫn tiếp tục phát triển
- Trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển mạnh do HSTH ghi nhớ
máy móc tốt và ghi nhớ hình thành được phát triển mạnh
- Trí nhớ ngắn hạn phát triển tốt hơn trí nhớ dài hạn

5


- Trí nhớ trực quan- hình ảnh phát triển tốt hơn trí nhớ từ ngữ- trừu
tượng
d. Tư duy
- Tư duy cụ thể vẫn chiếm ưu thế, tư duy trừu tượng bắt đầu được hình
thành và phát triển mạnh
- Tư duy còn gắn với quan sát tổng thể sự vật, tư duy phân tích bắt đầu
được hình thành nhưng còn non yếu
- Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể bằng tính
thuận nghịch. Khả năng nhận thức được về cái bất biến và hình thành biểu
tượng bảo toàn giúp HS phân biệt được định tính và định lượng. Đây là điều
kiện ban đầu để học sinh tiếp thu các khái niệm khoa học

- Khái quát hóa chủ yếu là khái quát hóa hình thức, kinh nghiệm. Khái
quát hóa nội dung bắt đầu được hình thành. Tư duy còn gắn liền với chuẩn
thực tế kinh nghiệm, HS khó chấp nhận giả thiết không thực
e. Tưởng tượng
- Tính mục đích, có chủ định của tưởng tượng tăng lên rõ rệt so với
mẫu giáo
- Biểu tượng của tưởng tượng phụ thuộc vào trình độ học lực và đặc
điểm tâm lí lứa tuổi
- Tính trực quan cụ thể trong biểu tượng của tưởng tượng giảm dần từ
lớp 1 đến lớp 5
1.1.2. Rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2
a. Kĩ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): kĩ năng (KN) là khả
năng con người vận dụng những kiến thức đã thu được trong lĩnh vực nào đó
áp dụng vào thực tế. Từ điển đưa ra khái niệm chung về KN một cách chung,
có sự đồng nhất và được coi như khả năng của con người.

6


Theo tác giả Đào Quang Trung, KN là khả năng con người thực hiện
công việc một cách có hiệu quả và chất lượng trong một thời gian thích hợp,
trong những điều kiện nhất định dựa vào tri thức và kĩ năng, kĩ xảo đã có.
Như vậy. KN là một quá trình tâm lí và luôn gắn với những hoạt động cụ thể.
Kĩ năng là kiến thức trong hành động. Do đó, kĩ năng được hình thành trong
hành động và những điều kiện cụ thể. Theo định nghĩa này, tác giả đã đưa ra
khái niệm về kĩ năng là khả năng con người thực hiện công việc một cách
hiệu quả và chất lượng trong thời gian thích hợp. Tuy nhiên, khái niệm này
còn chưa có sự phân biệt: kĩ năng, kĩ xảo, tri thức.
Cũng đưa ra khái niệm kĩ năng, PGS.TS Đặng Thành Hưng - Viện

khoa học Giáo dục Việt Nam cho rằng: KN là một dạng hành động được thực
hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khái niệm vận động và những điều
kiện sinh học, tâm lí khác của cá nhân như: nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích
cực cá nhân, … để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định hoặc
mức độ thành công theo chuẩn hay quy định.
Theo một số tài liệu, kĩ năng nhìn chung được hiểu là khả năng vận
dụng kiến thức đã lĩnh hội được vào hoạt động cụ thể, đồng thời thông qua
hoạt động mà rèn luyện kĩ năng đã có (ở mức thuần thục để trở thành kĩ xảo)
cũng như hình thành kĩ năng mới. Tuy nhiên khả năng là thuộc tính cá nhân
cho thấy một người có thể thực hiện hành động song chưa thực hiện hành
động ấy trên thực tế. Do đó nếu coi kĩ năng cũng như khả năng là thuộc tính
cá nhân hay thuộc tính tâm lí (bên trong) thì rất khó để nhận ra một người có
kĩ năng hay không? Hơn nữa, trong các tài liệu cũng không hoặc rất ít đề cập
đến nội dung, các thành phần cấu trúc hay điều kiện đảm bảo một người thực
sự có kĩ năng. Vì vậy, cũng chưa đưa ra được các căn cứ để nhận biết hay
đánh giá kĩ năng.
Tương tự tri thức, kĩ năng là hình thức biểu hiện của khả năng hay năng
lực chứ tự nó không phải là khả năng hay năng lực. Để nhận diện kĩ năng nào

7


đó, ít nhất phải căn cứ vào những tiêu chí tối thiểu như bản chất chung của kĩ
năng, các điều kiện và thành phần cấu trúc kĩ năng.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, em thấy người nghiên cứu chủ yếu lựa
chọn quan điểm về kĩ năng của tác giả Đặng Thành Hưng, lấy đó là cơ sở
chính cho những phân tích và đánh giá của bài viết.
Mọi kĩ năng đều có cấu trúc chung như nhau chỉ nội dung cụ thể của mỗi
thành tố cấu trúc đó mới có sự khác biệt, ùy theo đó là kĩ năng nào. Là một
dạng hành động nên kĩ năng có cấu trúc bao gồm: (1) là hệ thống thao tác được

tổ chức linh hoạt, (2) trình tự logic của quá trình thực hiện thao tác, (3) các
hành vi và quá trình điều chỉnh hoạt động, (4) nhịp độ và cơ cấu thời gian thự
hiện hoạt động. Cần lưu ý rằng, tri thức và kết quả hành động không phải là
hành tố cấu trúc kĩ năng. Tri thức không nằm trong kĩ năng mà là điều kiện mà
chủ thể cần phải có để hình thành kĩ năng và kiểm soát kĩ năng của mình. Kết
quả hành động không nằm trong kĩ năng mà nằm trong hiệu quả của kĩ năng.
b. Kĩ năng học toán
Theo quan điểm về kĩ năng ở trên, ta có thể hiểu kĩ năng học là khả
năng HS thực hiện việc học tập một cách có chất lượng và hiệu quả trong một
thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định dựa vào tri thức và kĩ
xảo đã có. Đặc biệt, HS phải chú ý rèn luyện thật nhiều sao cho thuần thục và
trở thành thói quen tốt trong quá trình học tập.
Kĩ năng học toán là một trong số những kĩ năng học tập quan trọng mà
trẻ cần có để có kết quả học tập tốt. Kĩ năng học toán là khả năng HS học kiến
thức mới, làm bài tập, … một cách có chất lượng và hiệu quả trong thời gian
nhất định và trong điều kiện cụ thể, thích hợp dựa vào tri thức và kĩ xảo đã có.
c. Kĩ năng học toán của HS lớp 2


Quan niệm

Kĩ năng học toán của HS lớp 2 bao gồm khả năng như:
- Thực hiện cộng (trừ) không nhớ (có nhớ) trong phạm vi 100, 1000.

8


- Thực hiện nhân (chia) trong bảng 2, 3, 4, 5.
- Thực hiện đọc, viết so sánh các số trong phạm vi 1000.
- Thực hiện cộng (trừ) không nhớ trong phạm vi 1000.

- Tìm các phần bằng nhau của một hình
- Các đơn vị đo: độ dài, thời gian, khối lượng, dung tích.
- Một số hình hình học: hình chữ nhật, hình tứ giác, đường gấp khúc;
tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
- Giải toán có lời văn có một phép tính.
 Đặc điểm:
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức cuả HS lớp 2, em nhận thấy:
- Những kĩ năng như: học kiến thức mới, làm bài tập, giải toán,… của
HS còn mới hình thành nhưng HS còn chưa ghi nhớ chắc chắn mà chỉ là ghi
nhớ máy móc, chưa bền vững và dễ bị phân tán.
- Khả năng vận dụng các kĩ năng còn kém do tư duy và tri giác còn cần
gắn với thực tế, cụ thể.
 Phân loại
Dựa vào các hoạt động toán học của HS, kĩ năng học toán bao gồm:
- KN học kiến thức mới
- KN làm bài tập, giải toán
- KN thực hành toán học
- KN ứng dụng, vận dụng toán trong đời sống
- KN tự học
d. Rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2
 Hoạt động chính khóa
 Vai trò của GV:
- Là nhân tố chính trong hoạt động chính khóa, hướng dẫn HS hình
thành kiến thức mới; vận dụng kiến thức vừa học làm bài tập, giải toán

9


- Hình thành ở HS kiến thức cơ bản của chương trình học ở Tiểu học.
- Giúp đỡ khi HS gặp khó khăn trong qua trình hình thành kiến thức

mới, làm bài tập, giải toán,…
 Vai trò của HS
- Là nhân tố quan trọng, góp phần vào việc thực hiện và thực hiện
thành công các hoạt động chính khóa được GV đưa ra.
- Theo dõi sự hướng dẫn của GV để học kiến thức mới, vận dụng làm
bài tập, giải toán, …
 Hoạt động ngoại khóa
 Vai trò của GV
- Hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ, động viên, quan sát, đánh giá HS trong
qua trình thực hiện hoạt động.
 Vai trò HS
- Tập trung chú ý theo sự hướng dẫn của GV.
- Giúp cho hoạt động ngoại khóa diễn ra đúng theo một phần kế hoạch
về nhân sự tham gia.
 Vai trò của phụ huynh HS
- Hỗ trợ, giúp đỡ, ủng hộ các hoạt động của nhà trường và các hướng
dẫn, chỉ đạo của GV.
1.1.3. Rèn luyện kĩ năng học toán cho HS lớp 2 theo mô hình VNEN
a. Mô hình VNEN
 Khái niệm
VN là các chữ cái đầu của tên nước: Việt Nam.
EN là các chữ cái đầu của các từ trong tiếng Tây Ban Nha: Escuela
Nueva (Escuela: trường học, Nueva: mới).
VNEN có nghĩa: Trường học mới Việt Nam (Trường học mới tại Việt
Nam); hiện tại tồn tại cách đọc: Vê- en nờ- e- en nờ (đọc theo tên chữ cái

10


tiếng Việt)/ Vờ- nờ- e- nờ (đọc theo tên âm tiếng Việt)/ hoặc đọc theo cách

đơn giản, tiện dụng: Vờ- nen.
Nếu đọc: Vi- en- i- en là không chính xác vì VNEN không liên quan
đến viết tắt các chữ cái trong tiếng Anh.
 Lịch sử hình thành
Mô hình VNEN được thực hiện theo mô hình EN (Escuela Nueva) là
mô hình nhà trường được thực hiện tại Cộng hòa Côlômbia.
Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ trước, Cộng hòa Côlômbia được sự
hỗ trợ kinh phí từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, UNESCO và
nhiều tổ chức khác của Liên hợp quốc để phát triển giáo dục cơ bản vốn đang
rất yếu kém ở đất nước này. Đông đảo các chuyên gia giáo dục giỏi từ Mĩ,
Anh, Canađa, Ôxtrâylia, Tây Ban Nha, … đã tới Côlômbia để xây dựng và
phát triển các Chương trình, Dự án về Giáo dục, trong đó mô hình EN được
đánh giá là có hiệu quả rõ rệt nhất về phổ cập giáo dục cơ bản, về thay đổi
nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục. Mô hình EN đã có sức hấp dẫn,
lan tỏa nhanh chóng, được nhân rộng ra nhiều nước ở vùng Caribê và khắp
các nước châu Mĩ La tinh.
Năm 2000, Liên hợp quốc đã chọn mô hình EN là một trong ba cải
cách đáng chú ý nhất của Côlômbia. Tổ chức UNESCO coi mô hình EN là
mô hình nhà trường có chất lượng tốt nhất về giáo dục tiểu học ở các vùng
nông thôn của châu Mĩ La tinh. Ngân hàng thế giới cũng chọn mô hình EN là
một trong ba nội dung cải cách đáng chú ý nhất ở các nước phát triển trên thế
giới. Năm 2012, tạp chí Toàn cầu của Thụy Điển đã tổ chức bình chọn để tìm
ra 100 giải pháp có hiệu quả, có ảnh hưởng nhất từ xưa tới nay, trong mọi lĩnh
vực và trên khắp toàn cầu. Mô hình EN được bình chọn xếp thứ 46/100 và
xếp thứ 3 trong các giải pháp có hiệu quả nhất trong lĩnh vực giáo dục.

11


Mô hình EN đã đưa ra một giải pháp giáo dục cụ thể để thay đổi nhà

trường, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại. Các nước châu
Mĩ La tinh và Côlômbia có điều kiện và môi trường giáo dục mang nhiều nét
tương đồng với Việt Nam. Do vậy, việc học tập và làm theo mô hình nhà
trường của Côlômbia là phù hợp với Việt Nam, thể hiện cách tiếp cận từng
bước , chắc chắn và hiệu quả. Mặt khác các tư tưởng cũng như chiến lược mô
hình EN mang tính hiện đại, được tổng kết qua thực tiễn của giáo dục các
nước tiên tiến. Chúng ta vận dụng mô hình EN có chọn lọc, không rập khuôn
mẫu mà tích hợp mạnh mẽ giữa yếu tố tích cực cuả mô hình EN với thành tựu
giáo dục của nhiều năm đổi mới ở Việt Nam để trở thành mô hình nhà trường
mới của Việt Nam, đó là mô hình VNEN. Mô hình VNEN được kiến tạo
nhưng không tách rời những đặc trưng phù hợp về mặt tổ chức sư phạm của
nhiều mô hình nhà trường có tiếng vang ở thế kỉ XX.
Có thể nói, mô hình VNEN dựa trên quan điểm và lí luận của giáo dục
hiện đại và kết hợp hài hòa với thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
 Nguyên tắc
- Lấy HS làm trung tâm (HS được học theo khả năng của riêng mình; tự
quản; hợp tác và tự giác trong học tập).
- Nội dung gắn bó chặt chẽ với đời sống hàng ngày của HS.
- “Xếp lớp linh hoạt”: HS được lên lớp trên nếu được GV đánh giá đạt
được các mục tiêu giáo dục tối thiểu.
- Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với GV để giúp đỡ HS
một cách thiết thực trong học tập; tham gia giám sát việc học tập của con em
mình.
- Góp phần hình thành nhân cách giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu
hướng thời đại cho HS.
 Mục tiêu và đặc điểm

12



Mô hình VNEN đã thực sự làm thay đổi nhà trường nhằm hướng tới
mục tiêu cao cả là tạo ra những trường học có chất lượng phù hợp với xu thế
phát triển của giáo dục ở khu vực và thế giới. Cụ thể, theo mô hình VNEN,
các nhà trường sẽ đạt được những mục tiêu sau:
- Lấy hoạt động học của HS làm trung tâm
Chủ thể của quá trình dạy học trong mô hình VNEN là HS được học
tập thông qua các hoạt động tự học hay học theo nhóm; phương pháp học của
HS được coi trọng hơn trong quá trình dạy học.
- Đưa ra một chương trình học phong phú và bổ ích
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học được thay đổi; đánh giá qúa
trình học của HS gần với phương pháp đánh giá lớp học hiện đại; nội dung
học được giảm tải; môn học và kế hoạch dạy học được điều chính phù hợp
với thực tế hơn; chú ý đến phương pháp học tập từ đời sống hàng ngày.
- Thúc đẩy việc học tập của HS
Tốc độ học tập phù hợp với khả năng tiếp thu của HS; dạy học không
mang tính đồng loạt mà hướng tới cá thể hóa HS; học tập mang tính hợp tác,
tương tác đa chiều; mục đích của đánh giá HS trong VNEN là nhằm thúc đẩy
quá trình học tập, giúp các em cố gắng liên tục để được tiến bộ và có nhiều
thành tích cao.
- Có bầu không khí nhà trường tích cực
Hợp tác, hỗ trợ, tích cực, dân chủ và không có cạnh tranh là những đặc
điểm cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của nhà trường, của HS, giáo viên
và cán bộ quản lí giáo dục. Hoạt động của Hội đồng tự quản HS, các hoạt
động hỗ trợ học tập, … khiến cho không khí hoạt động nhà trường thay đổi
nhanh chóng và dễ nhận thấy.
- Nuôi dưỡng, cổ vũ những mối tương tác mang tính đồng nghiệp; đề
cao, ủng hộ cho việc giải quyết vấn đề một cách sáng tạo

13



Sinh hoạt chuyên môn ở các trường được tổ chức định kì và luôn theo
đuổi mục tiêu lấy HS làm trung tâm trong quá trình dạy học. Mục đích của
sinh hoạt chuyên môn là tạo cho GV cơ hội tốt nhất để phát triển khả năng
nghề nghiệp, tiềm năng sáng tạo của mình. Sinh hoạt chuyên môn là tìm
kiếm, phân tích các hoạt động học của HS, giúp các em vượt khó để học tập
tiến bộ. Mỗi GV phải tự nhìn lại mình, để rồi mạnh dạn đưa ra những thay
đổi, điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học/ hướng dẫn hoạt động giáo dục cho phù
hợp. Có thể nói, sinh hoạt chuyên môn đi liền, không tách rời với quá trình
giảng dạy và học tập.
- Cuốn hút cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia
GV, HS và cha mẹ học sinh, cộng đồng là những chủ thể luôn gắn bó,
tương tác trong mô hình VNEN. Nội dung có liên quan và gắn kết với gia
đình, cộng đồng được biểu hiện thông qua hoạt động ứng dụng trong tài liệu
hướng dẫn học/ hướng dẫn hoạt động giáo dục. Nhà trường học tập văn hóa
địa phương và kiến thức của cộng đồng, ngược lại, gia đình và cộng đồng tiếp
thu tri thức trực tiếp từ nhà trường hoặc gián tiếp từ chính HS là con em mình.
Tức là, HS mang kiến thức về cho gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục
Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự
quản học sinh”, các “ban” trong lớp, do HS tự nguyện xung phong và được
các bạn tín nhiệm. “Hội đồng tự quản học sinh” bao gồm các thành viên là
HS. Hội đồng tự quản được thành lập là vì HS để đảm bảo cho các em tham
gia một cách dân chủ, tích cực vào đời sống học đường; khuyến khích các em
tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường, phát triển tính
tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của HS. “Hội
đồng tự quản học sinh” là một biện pháp giúp HS được phát huy quyền làm
chủ quá trình học tập, giáo dục. HS có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm

14



trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia,
hợp tác trong các hoạt động. Tổ chức Bộ máy Hội đồng tự quản HS bao gồm:
1 Chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh, 2 phó Chủ tịch Hội đồng tự quản và
các ban (Ban học tập, Ban sức khoẻ, vệ sinh, Ban văn nghệ, thể dục, Ban thư
viện, Ban đối ngoại...).
Điểm nổi bật của mô hình VNEN là đổi mới về các hoạt động sư phạm,
một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Lớp
học được thiết kế cho HS ngồi thành từng nhóm, các em hoạt động cá nhân,
khi cần thiết có thể trao đổi trong nhóm. Như vậy vừa phát huy tính tích cực
của bản thân HS, vừa phát huy được sự hỗ trợ của các em cũng như sự cộng
tác, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm. Đối với việc tổ chức sinh
hoạt của lớp, coi trọng tính tự quản của HS.
Cách sắp xếp bàn ghế thay vì bàn ghế được sắp theo hàng ngang như
trước đây, các lớp học VNEN yêu cầu sắp xếp lại bàn ghế theo nhóm HS:
nhóm 4 hoặc nhóm 6. Sự thay đổi trong cách sắp xếp bàn ghế tạo ra sự thay
đổi về vị trí chỗ ngồi, từ đó tạo ra sự thay đổi về tâm thế học tập và quan hệ
tương tác của đứa trẻ. Với cách ngồi theo hàng ngang, trẻ không cần tương
tác với nhau, trẻ chỉ có một quan hệ tương tác: cô và trò. Từ đó, nảy sinh tâm
lý lấy GV làm trung tâm của quá trình học tập; hoạt động học tập chủ yếu từ
nghe giảng - ghi nhớ vận dụng và tái hiện. Cách học này chỉ tạo nên những bộ
óc biết ghi nhớ và tái hiện mà không tạo nên được con người có các năng lực
mà xã hội đang cần: năng lực tự chủ, năng lực phối hợp nhóm, năng lực tư
duy, năng lực sáng tạo...Với vị trí ngồi học theo nhóm HS cùng với cách tổ
chức dạy học mới của GV, HS bên cạnh việc được học cái chữ, các em còn có
cơ hội hình thành các năng lực cần thiết ở con người xã hội trong tương lai.
Nhờ quan hệ tương tác được mở rộng, đa chiều: tương tác giữa HS (với tư
cách là chủ thể của quá trình học tập) với tài liệu (với tư cách là đối tượng của


15


quá trình học tập, được viết lại chủ yếu dành cho người học với các hướng
dẫn sư phạm) dưới sự điều hành của nhóm trưởng và vai trò cố vấn của GV;
Tương tác giữa HS với các dụng cụ học tập (tranh ảnh, đồ dùng, vật thật...);
Tương tác giữa HS với HS (hai chủ thể với nhau) thông qua vai trò điều khiển
của nhóm trưởng, của GV; Tương tác giữa HS với GV và ngược lại. Điều cần
chú ý là trong các mối quan hệ tương tác trên, HS với tư cách là chủ thể của
quá trình học tập, của hoạt động tương tác sẽ có tác dụng kích thích các hoạt
động của bộ não nhằm giúp các em hình thành và phát triển nhanh các “năng
lực người” ngay trong quá trình học.
 Nội dung bài học
Về thiết kế nội dung bài học, mỗi một bài học được thiết kế theo một
vấn đề. Mỗi vấn đề được chia làm ba bước: Bước đầu tiên là HS tự học để
nắm được kiến thức; Bước thứ hai là HS vận dụng những kiến thức để giải
quyết nhiệm vụ trực tiếp; Bước thứ ba là ứng dụng những kiến thức đó vào
điều kiện thực tế của nhà trường, của cộng đồng, gia đình.
Chính những nội dung dạy học được thiết kế như vậy đã đảm bảo được
kiến thức có tính thực tiễn và đảm bảo HS được tự học, chứ không phải chỉ
ngồi nghe GV giảng bài. Trong quá trình HS học theo nhóm, GV quan sát từng
HS, quan sát nhóm HS, phát hiện những HS gặp khó khăn trong học tập để
giúp đỡ kịp thời và đánh giá các em hoàn thành từng bước một. Mỗi bước, GV
có sự động viên, khích lệ để các em chuyển sang bước tiếp theo được tốt hơn.
Việc thiết kế nội dung và quy trình dạy học như vậy vừa đảm bảo kiến thức
thực tiễn, vừa tránh hàn lâm và vừa đảm bảo tính tự giác học tập của các em.
 Tài liệu Hướng dẫn học
Tài liệu hướng dẫn học tập các môn học theo VNEN được thiết kế theo
Chuẩn Kiến thức - Kỹ năng của Chương trình GDPT cấp tiểu học (Quyết định
16/2006/ QĐ - BGDĐT); các đơn vị kiến thức - kỹ năng dựa trên sách giáo


16


khoa hiện hành được thiết kế lại khoa học hơn, dành cho HS tự học dưới sự
hướng dẫn của GV. Tài liệu dạy và học trong mô hình trường học mới được
gọi là “tài liệu 3 trong 1”. Vì tài liệu “Hướng dẫn học tập” thay thế 3 loại
sách: Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập. Do đó, chỉ cần một quyển
sách HS có thể tự học, tự làm bài; GV chỉ cần nhìn vào đó để hướng dẫn HS
tự học, phụ huynh cũng có thể sử dụng để hướng dẫn con em mình mà không
cần bất cứ một tài liệu hỗ trợ nào khác. Đa số kênh hình và kênh chữ trong tài
liệu rõ ràng, dễ hiểu, giúp HS tiếp cận bài học một cách dễ dàng. Tài liệu thể
hiện sự tương tác giữa HS, GV và phụ huynh HS, cộng đồng. Tài liệu được
thiết kế là một chuỗi các hoạt động: Hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành,
hoạt động ứng dụng nhằm giúp HS tích cực, tự giác, hứng thú trong việc
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng phù hợp với đặc điểm, trình độ của từng đối
tượng. Tài liệu còn có tác dụng hướng dẫn HS biết cách khai thác tài liệu, sử
dụng đồ dùng học tập... trong “Thư viện lớp” hay tại các “Góc học tập”, “Góc
cộng đồng”... phục vụ cho từng bài học. Hơn thế nữa, tài liệu còn giúp GV
thuận lợi hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học: GV giữ vai trò là
người tổ chức, điều hành, giám sát, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bên
cạnh đó, tài liệu còn chú trọng các hoạt động ứng dụng sau mỗi bài học, giúp
HS biết vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn, thấy rõ lợi ích thiết thực
từ những điều được học đối với bản thân, gia đình, cộng đồng. Đồng thời tài
liệu cũng tạo điều kiện để cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục HS.
Cộng đồng giúp đỡ HS về cơ sở vật chất, động viên về tinh thần, mở rộng
kiến thức về thực tế đời sống, trang bị cho HS những kĩ năng sống.
 Về quy trình học tập
GV hướng dẫn HS chủ động làm theo định hướng của quy trình 10
bước học tập:

Bước 1: Chúng em làm việc nhóm

17


Bước 2: Em viết tên bài học vào vở
Bước 3: Em đọc mục tiêu của bài học
Bước 4: Em thực hiện các hoạt động cơ bản
Bước 5: Kết thúc hoạt động cơ bản, em báo cáo với cô giáo kết quả học
tập của mình.
Bước 6: Em thực hiện hoạt động thực hành, bao gồm: làm việc cá nhân;
chia sẻ với bạn ngồi cạnh; thảo luận trong nhóm và cùng sửa chữa cho nhau.
Bước 7: Cùng nhau nghiên cứu, thảo luận hoạt động ứng dụng.
Bước 8: Chúng em đánh giá cùng cô giáo.
Bước 9: Kết thúc bài học, em viết kết quả đánh giá vào bảng tự đánh giá.
Bước 10: Em đã hoàn thành mục tiêu của bài hoặc em cần phải học lại
phần nào.
 Đánh giá
So với Thông tư 32/2009/ TT- BGDĐT của Bộ GD &ĐT thì việc đánh
giá HSTH theo mô hình VNEN có rất nhiều điểm đổi mới.
Về nguyên tắc đánh giá: Vẫn đảm bảo tính kịp thời, công bằng, khách
quan và toàn diện, tuy nhiên lại coi trọng việc động viên, khuyến khích sự
tiến bộ của HS; kết hợp đánh giá của GV, các đoàn thể, tổ chức trong và
ngoài nhà trường, cha mẹ HS và tự đánh giá của HS. Việc đánh giá HS được
áp dụng các kĩ thuật đánh giá phù hợp với đặc điểm tổ chức lớp học, quá trình
hoạt động dạy học/ giáo dục trong VNEN. Các nội dung đánh giá gồm: Hoạt
động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng; sự hình thành và phát triển năng lực chung; sự hình thành, phát triển
các phẩm chất của HSTH.
 Phương pháp

Mô hình VNEN có thể áp dụng toàn phần (phương pháp dạy học và tổ
chức lớp học) nếu trường học đáp ứng đủ các điều kiện hoặc áp dụng một

18


×