Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Khoá luận tốt nghiệp một số hoạt động trải nghiệm hình thành kiến thức toán học cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.26 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIÉU HỌC

BÙI THỊ THẮM

MỘT
SÓ HOẠT
ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM




HÌNH THÀNH KIÉN THỨC TOÁN HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI


• HỌC

C huyên ngành: P h ư ơ n g pháp dạy học toán ở Tiếu học

N gư ời hư ớng dẫn khoa học

T hS. N gu yễn T hị H ư ơng

HÀ NỘI, 2015



L Ờ I CẢ M ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo, ThS. Nguyễn Thị Hương - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhung do
thời gian và năng lực có hạn nên tôi vẫn chưa đi sâu khai thác hết được, vẫn
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự tham gia đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Thắm


L Ờ I CAM ĐOAN

Đe tài khóa luận: “Một số hoạt động trải nghiệm hình thành kiến
thức toán học cho học sinh lóp 2 theo mô hình VNEN” được tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Hương. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Ket quả thu được trong đề
tài là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, tháng 05 năm 2015

Sinh viên
Bùi Thị Thắm


D A N H M Ụ C CÁC K Í H IỆ U V IẾ T TẮT
TT

Nội dung viêt tăt

Chữ viêt tăt

1

Học sinh

HS

2

Giáo viên

GV

3

Mô hình trường học mới

VNEN

4


Hội động tự quản

HĐTQ

5

Hoạt động trải nghiệm

HĐTN


MỤC LỤC
PHẦN MỚ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN NỘI DU N G .................................................................................................5
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN............................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 2 ...................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học Toán 2 ............................................................... 7
1.1.3. Tổ chức dạy học toán cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN............. 12
1.1.4. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm hình thành kiến thức toán học
cho HS lóp 2 theo mô hình V N EN ......................................................................18
1.2.

Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................23

1.2.1. Mục đích điều tr a ....................................................................................... 23
1.2.2. Nội dung điều tra........................................................................................ 23
1.2.3. Đối tượng và thời gian điều tra ................................................................. 23
1.2.4. Phương pháp điều tra .................................................................................24

1.2.5. Kết quả điều tra .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: MỘT SÓ HỌAT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
LÓP 2 THEO MÔ HÌNH VNEN....................................................................... 28
2.1. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng một số hoạt động trải nghiệm cho học
sinh lớp 2 theo mô hình VNEN...........................................................................28
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích...........................................................28
2.1.2. Tăng cường khả năng tụ’ học của học sinh............................................... 28
2.1.3. Sử dụng và kết họp các phương pháp dạy học tích cực.......................... 28
2.1.4. Đa dạng hóa các hoạt động hình thức dạy h ọ c ........................................29
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễ n ...........................................................29
2.1.6. Đảm bảo đúng nguyên tắc và lựa chọn cách tổ chức hoạt động trải
nghiệm phù hợp nhẹ nhàng, tự tin hiệu quả.......................................................29
2.1.7. Tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy được tính tích cực, chủ


động, sáng tạo trong việc tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng
mới theo yêu cầu bài học.................................................................................... 29
2.2. Một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN .. 30
2.2.1. Hoạt động trải nghiệm 1: Trải nghiệm bằng nhũng kiến thức đã được
học để hình thành kiến thức m ới........................................................................ 30
2.2.2. Hoạt động trải nghiệm 2: Trải nghiệm bằng những vốn kinh nghiệm
sống của bản thân để hình thành kiến thức mới................................................ 32
2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động
trải nghiệm hình thành kiến thức toán học cho học sinh lớp 2 theo mô hình
VNEN................................................................................................................... 34
2.3.1. Nâng cao nhận thức của GV về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm.......34
2.3.2. Tổ chức lóp bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn về hoạt động trải
nghiệm, nắm qui trình để thực hiện các hoạt động trải nghiệm hình thành kiến
thức mới................................................................................................................ 34
2.3.3. Chuẩn bị đồ dùng, tài liệu học tập có liên quan tới các hoạt động trải

nghiệm.................................................................................................................. 35
2.3.4. Cần sự trao đổi thường xuyên của các tổ chuyên m ôn.......................... 35
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 36
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHÀN M Ở ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền
lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được
rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng
để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển
nhanh phải hết sức quan tâm đến hệ thống giáo dục và đầu tư cho giáo dục
chính là đầu tư cho phát triển, trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta,
Giáo dục Tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở vững chắc, là nền
tảng quan trọng xây dụng nền móng cho nhân cách và năng lực của nhũng
công dân tương lai. Mục tiêu của Giáo dục Tiểu học là nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thấm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách
và trách nghiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh những nền tảng kiến thức
cần thiết để tiếp tục học trung học cơ sở.
Các mục tiêu này đều được cụ thể hóa trong từng môn học ở Tiểu học,
từng hoạt động giáo dục được tổ chức cho học sinh. Trong đó, toán học gồm
các nội dung dạy học về số học, một số yếu tố hình học, đại lượng và đo đại
lượng thông dụng, giải toán có lời văn đây là một môn học rất quan trọng để
thực hiện mục tiêu đó, ở Tiểu học trong môn toán để đạt được mục tiêu dạy
học thường được trải qua qui trình từ hình thành kiến thức tới việc thực hành
luyện tập và áp dụng vào giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực tiễn cuộc sống

các hoạt động này được thực hiện độc lập và luân phiên trong quá trình học.
Xét riêng với họat động hình thành kiến thức toán học mới cho HS là một
hoạt động được coi là quan trọng nhất trong quá trình học nó mở đầu trong
việc lĩnh hội những tri thức mới, đưa các em tiếp cận với nhũng tri thức mà
các em chưa từng biết tới, giúp các em có thêm hiểu biết về một lĩnh vực nào

1


đó trong cuộc sống. Qua việc hình thành kiến thức mới HS được rèn luyện
các kỹ năng, tư duy một cách tích cực và linh hoạt, được vận dụng những kiến
thức đã được học vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học để hình thành
những kiến thức mới góp phần không nhỏ trong việc hình thành nhân cách
của HS Tiểu học nói chung và HS lóp 2 nói riêng với các phẩm chất như: tính
tích cực nhận thức, sự sáng tạo, tính cẩn thận, tinh thần vượt khó....
Tuy nhiên các em học sinh lóp 2 còn quá nhỏ nên tính tự quản chưa
cao, khả năng lãnh đạo còn hạn chế. Các em thường hay ngại ngùng, e dè,
chưa tự tin, chưa mạnh dạn trước tập thể không giám nêu ý kiến của bản
thân,...về phía GV thì chưa thực sự chú ý sử dụng phương pháp cách thức tổ
chức dạy học để các em nắm được kiến thức còn dập khuân và phụ thuộc vào
sách giáo khoa, sách giáo viên. Từ đó dẫn tới việc chất lượng dạy và học
trong quá trình hình thành kiến thức mới chưa thực sự hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia “chương
trình đánh giá học sinh quốc tế” và đang triển khai thí điểm dự án mô hình
trường học mới tại 63 tỉnh thành của cả nước thì việc dạy học theo hướng họp
tác càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách có hệ thống và khoa học hơn.
Mô hình VNEN khác hẳn với những mô hình truyền thống trước đây.
Mô hình này được xây dựng trên quan điểm đổi mới giáo dục: “lấy HS làm
trung tâm”. Đặc biệt nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư

phạm, một trong những hoạt động đó là cách thức tổ chức lớp học theo hướng
họp tác, vai trò của học sinh và giáo viên cũng được thay đổi tất cả HS học
tập theo mô hình này đều có quyền và trách nhiệm trong quá trình học tập cá
nhân cũng như của tập thể , được sử dụng tài liệu VNEN thay cho sách giáo
khoa, sách hướng dẫn GV và một phần sách bài tập dùng cho HS điều này
giúp HS phát triển năng lực cá nhân tốt hon và GV cũng dễ dàng hỗ trợ HS
một cách tích cực hiệu quả hơn. Hơn thế nữa, kiểu cấu trúc một bài học theo
mô hình VNEN không phải là nghe giảng lý thuyết - theo dõi bài tập mấu -

2


luyện tập mà sử dụng kiếu tổ chức dạy học thông qua các hoạt dộng trải
nghiệm, khám phá, phát hiện của HS theo 5 bước chủ yếu: (1) gợi động cơ,
tạo hứng thú cho HS (2) Tổ chức cho HS trải nghiệm (3) phân tích khám phá
rút ra kiến thức mới (4) Thực hành - củng cố bài học (5) ứng dụng. Trong đó
hoạt động trải nghiệm là cơ sở để hình thành, phát triển những kiến thức tiếp
theo là hoạt động quan trọng để hình thành kiến thức cho học sinh giúp HS
tiếp thu tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên nhũng đánh giá,
phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Tuy nhiên với việc hình
thành kiến thức mới cho HS lớp 2 chưa thực sự được chú ý trong khi nó là
hoạt động rất quan trọng. Neu chúng ta chỉ dạy những con số, phép tính, quy
tắc., một cách áp đặt thầy giảng trò nghe thì học sinh thấy khô khan và chán
nản, các em sẽ không thấy được lợi ích của việc học toán, không thấy được
mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn cuộc sống hàng ngày, không có sự ham
mê học toán vì vậy rất cần có hoạt động trải nghiệm tìm tòi sáng tạo của học
sinh trong quá hình thành kiến thức mới để góp phần nâng cao hiệu quả của
quá trình tiếp thu kiến thức mới ở học sinh lóp 2 nói riêng và việc dạy học
môn toán nói chung ở trường Tiểu học.
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định thực hiện khóa luận tốt

nghiệp của mình với đề tài “Một số hoạt động trải nghiệm hình thành kiến
thức toán học cho học sinh lóp 2 theo mô hình VNEN”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về một số hoạt động trải nghiệm
đế hình thành kiến thức toán học cho học sinh lóp 2 theo mô hình VNEN
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-

Tìm hiểu cơ sở lý luận hoạt động trải nghiệm, tổ chức hoạt động trải

nghiệm theo mô hình VNEN, tổ chức hoạt động trải nghiệm theo mô hình
VNEN để hình thành kiến thức (môn toán) cho HS lóp 2.

3


- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn việc thực hiện hoạt động trải nghiệm trong quá
trình hình thành kiến thức toán học cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
tại các trường tiểu học.
- Đe xuất quy trình, biện pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong
quá trình hình thành kiến thức toán học cho học sinh lớp 2 theo mô hình
VNEN
4. Đối tượng nghiên cửu của đề tài
Một số hoạt động trải nghiệm trong quá trình hình thành kiến thức toán
theo mô hình VNEN
5. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học môn toán cho HS lóp 2 tại trường Tiểu học Đống Đa Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
6. Phưong pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp điều tra

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc của khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số hoạt động trải nghiệm trong quá trình hình thành
kiến thức toán học cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Phần 3: Ket luận và kiến nghị

4


PH Ầ N N Ộ I D U N G
C H Ư Ơ N G 1: C ơ SỞ LÍ L U Ậ N V À T H ự C T IỄ N
1.1. Co’ sở lí luận
1.1.1. Đặc điếm tâm lí và nhận thức của học sinh lóp 2
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi đang diễn ra một sự phát triển toàn diện về
mọi mặt, trong đó có quá trình nhận thức. Lứa tuổi này được chia làm 2 giai
đoạn: giai đoạn đầu bậc Tiểu học ( lớp 1, 2, 3) và giai đoạn cuối Tiểu học (lớp
4, 5). HS lóp 2 nằm trong giai đoạn đầu bậc Tiểu học các em đã dần hình
thành những thói quen, phẩm chất cần thiết cho giai đoạn đầu làm quen với nề
nếp học tập mới.
1.1.1.1. Tri giác
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính,nhưng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tương đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Như vậy, tri giác rất quan trọng đối với nhận thức
của trẻ.

Quá trình tri giác của học sinh lóp 2 là quá trình ở đầu bậc Tiểu học, do chưa
biết phân tích tổng hợp nên tri giác của học sinh thường gắn với hoạt động
thực tiễn của trẻ các em tri giác trên tổng thể, khó phân biệt những đối tượng
gần giống nhau. Việc phân biệt các đối tượng đó dễ mắc sai lầm lẫn lộn.
ỉ . 1.1.2. Chủý
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành
hoạt động học tập. Chú ý là trạng thái tâm lý của học sinh giúp các em tập
trung một hoặc một số đối tượng để tiếp thu các đối tượng này một cách tốt
nhất. Ở học sinh lóp 2 thì chú ý không chủ định chiếm iru thế. Sự chú ý của
các em còn phân tán, dễ bị lôi cuốn vào cái trục quan, gợi cảm, thường hướng
ra bên ngoài, vào hành động, chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư
duy.

5


Biết được điều này, các nhà giáo dục trong quá trình tổ chức các hoạt
động học tập cần chú ý sử dụng đồ dùng trực quan. Nên giao cho trẻ nhũng
công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ có sự giới hạn về mặt thời gian.
1.1.1.3. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình các em ghi lại các thông tin cần thiết như bảng
nhân chia các quy tắc tính.. .có thể tái hiện lại. Ớ học sinh Tiếu học có hai loại
ghi nhớ là ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định ở lóp 2 ghi nhớ
không chủ định chiếm ưu thế, trí nhớ trục quan - hình tượng và trí nhớ máy
móc phát triển hơn trí nhớ lôgíc, hình tượng, hình ảnh dễ nhớ hơn các câu chữ
trừu tượng khô khan. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa để nghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay
xây dựng dàn bài để nghi nhớ tài liệu
Nắm được điều này các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em biết đâu là nội dung quan trọng

cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt cần ghi nhớ phải đơn giản, dễ hiếu,
dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú vui
vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
1.1.1.4. Tưởng tượng
Tưởng tượng là quá trình học sinh tạo ra hình ảnh mới dựa trên các
biểu tượng đã biết. Ở học sinh tiểu học có hai loại tưởng tượng tưởng tượng
tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
Ớ học sinh lớp 2 thì tưởng tượng tái tạo là chủ yếu trí tưởng tượng của các em
còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống, mẫu vật đã biết,
nhìn chung tưởng tượng của học sinh đầu bậc tiểu học còn rời rạc, ít có tổ
chức và chịu nhiều tác động của hứng thú, kinh nghiệm sống và mẫu vật đã
biết.

6


1.1.1.5. Tư duy
Tư duy của học sinh Tiểu học là một quá trình nhận thức giúp các em
phản ứng được bản chất của đối tượng nghĩa là giúp các em tiếp thu được
khái niệm ở các môn học.
Giai đoạn đầu bậc Tiểu học tư duy của các em là tư duy cụ thể mang
tính hình thức dựa vào những đặc điểm trục quan của đối tượng và hiện tượng
cụ thể, sự kiện bên ngoài còn là chỗ dựa hay là điểm xuất phát trong hành
động trí óc.
1.1.1.6. Hoạt động học của học sinh lớp 2
Ở mẫu giáo hoạt động chủ đạo của các em là hoạt động vui chơi nhung
lên bậc tiểu học cụ thể ở lớp 2 thì các em đã hình thành thói quen cũng như nề
nếp học tập ở tiểu học là chuyển hoàn toàn sang hoạt động chủ đạo là hoạt
động học đặt việc học lên hàng đầu. Đây là hoạt động có đối tượng mới là tri
thức khoa học của các lĩnh vực mà các em cần lĩnh hội.

Hoạt động học là do học sinh thực hiện các em phải sử dụng nhũng năng lực
của bản thân như tư duy, tưởng tượng, chú ý., để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo của các môn học để hình thành và phát triển nhân cách của người học
theo mục tiêu đặt ra cho các em ở khối lớp 2.
/.7.2. Một số vấn đề về dạy học Toán 2
ỉ. 1.2.1. Mục tiêu dạy học Toán ỉớp 2
Dạy học toán 2 nhằm giúp HS:
- Bước đầu có nhũng kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về:
Phép cộng phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép nhân, phép chia và
bảng nhân 2, 3, 4, 5, bảng chia 2, 3, 4, 5; tên gọi và mối quan hệ giữa thành
phần và kết quả của từng phép tính; mối quan hệ giữa phép cộng và phép trù’,
phép cộng và phép nhân,..; các số tới 1000, phép cộng và phép trù' các số có
ba chữ số (không nhớ); các phần bằng nhau của đơn

7

vị dạng

-c á c


đơn vị đo độ dài đêximet (dm), mét (m), kilômet (km), milimet (mm); giờ và
phút, ngày và tháng; kilôgam (kg), lít (1); nhận biết một số hình học (hình chữ
nhật, hình tứ giác, đường thắng, đường gấp khúc); tính độ dài đường gấp
khúc, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác; một số dạng bài toán có lời
văn chủ yếu giải bằng một phép tính cộng trừ nhân hoặc chia.
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: cộng và trù’ có nhớ
tring phạm vi 100; nhân và chia trong phạm vi các bảng tính; giải một số
phương trình đơn giản dưới dạng bài “Tìm x”; tính giá trị biểu thức số (dạng
đơn giản); đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích; nhận biết hình và

bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thắng, đường
gấp khúc; tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác;
giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ, nhân, chia; bước đầu biết diễn đạt
bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành;
tập dượt so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng họp, trùn tượng hóa, khái quát hóa,
phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kĩ năng
Toán 2 trong học tập và trong đời sống.
- Tập phát hiện, tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức mới theo mức độ của
lớp 2, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán.
1.1.2.2.Nội dung dạy học Toán ở lớp 2
a. Số học
❖ Phép cộng và phép trù’ có nhớ trong phạm vi 100
- Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng),
phép trù’ (số bị trù’, số trù’, hiệu).
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20.
- Phép cộng và phép trù’ không nhớ hoặc có nhớ một lần trong phạm vi
100. Tình nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có tới hai dấu phép tính cộng, trù’.

8


- Giải bài tập dạng: “Tìm X, biết: a + x = b ; x - a = b ; a - x = b (với a, b
là các số có tới hai chữ số)”, bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và
kết quả của phép tính.
❖ Các số đến 1000. Phép cộng và phép trù' trong phạm vi 1000
- Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng
chục, hàng trăm.
- Phép cộng các số có tới ba chữ số, tổng không quá 1000, không nhớ.
Tính nhẩm vầ tính viết.

- Phép trù’ các số có tới ba chữ số, không nhớ. Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trù', không
có dấu ngoặc.
❖ Phép nhân và phép chia
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân. Lập phép nhân tù’ tổng các
số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: Lập phép chia từ phép nhân
có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số
chia, thương.
- Lập bảng nhân 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50.
- Lập bảng chia 2, 3, 4, 5 có số bị chia không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0. Số bị chia là 0. Không thể chia cho 0.
- Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có tới hai chữ
số với số có một chữ số không nhó’ (chỉ với số tròn chục). Chia số có tới hai
chữ số cho số có một chữ số, quy về một bước chia trong phạm vi các bảng
tính.
- Tính giá trị biểu thức số có tới hai dấu phép tính cộng, trù’ hoặc nhân,
chia.

9


Giải bài tập dạng: “Tìm

X,

biết: a x x = b ; x : a = b (với a là số có một chữ

số, khác 0; áp dụng phép nhân, chia trong bảng và sử dụng mối quan hệ giữa

thành phần và kết quả của phép tính)”.
1

- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng lĩ , với n là các số tự
nhiên khác 0 và không vượt quá 5).
b. Đại lượng và đo đại lượng
- Giới thiệu đợn vị đo độ dài đêxim et, mét, kilômet và milimet. Đọc, viết
các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài.
- Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đon vị lít. Tập
đong, đo, ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng ki lô gam. Đọc, viết, làm tính với các số
đo theo đon vị kilôgam. Tập cân và ước lượng theo kilôgam.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch, đọc giờ
đúng trên đồng hồ (kim chỉ phút chỉ vào số 12) và đọc giờ khi kim phút chỉ
vào số 3 và số 6. Thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị giờ.
c. Yếu tố hình học
- Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một số hình đơn giản. Tính
chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
d. Giải bài toán
Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có các bài
toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia.

10


1.1.2.3. Phương pháp dạy học toán 2
a. Phương pháp vấn đáp

- Bản chất của phương pháp này là sử dụng các câu hỏi để gợi mở cho HS
tìm tòi, suy nghĩ nhằm đạt được nhũng mục tiêu của bài học. Thông qua việc
tìm tòi suy nghĩ và trả lời câu hỏi, HS sẽ hiểu và thể hiện được những suy
nghĩ, nhũng ý tưởng và nhũng khám phá của nội dung bài học.
- Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp vấn đáp này theo mô hình VNEN
thì GV phải chuẩn bị rất nhiều câu hỏi vì HS học thành các nhóm khác nhau
và tiến bộ học tập của các nhóm là không giống nhau. Quan trọng hơn cả GV
phải có kĩ thuật đặt câu hỏi làm cho HS không khó hiểu.
b. Phương pháp trò chơi
- Bản chất của phương pháp này là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt
động của HS. Thông qua trò chơi, GV truyền tải những nội dung, mục tiêu
của bài học. Đây là một phương pháp học tập có sự họp tác và sự tự đánh giá
rất cao giữa các HS với nhau.
- Khi sử dụng phương pháp này, GV cần lun ý:
Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo các yêu cầu như: mục đích
của trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học hoặc chương trình học, hình thức
chơi đa dạng giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận
động, luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, để thực hiện và huy động nhiều HS
tham gia để tăng cường kĩ năng hợp tác giữa các cá nhân HS với nhau.
Cần chọn người quản trò có năng lực phù họp với yêu cầu cảu trò chơi: GV
cần tổ chức trò chơi vào thời gian thích họp của bài học để vừa làm cho HS
hứng thú vào bài học, vừa hướng HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của
bài học một cách hiệu quả.
c. Phương pháp học tập theo nhóm
-

Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp dạy học hợp tác, trong

đó GV tổ chức cho HS hoạt động họp tác với nhau trong các nhóm nhỏ để


11


giải quyết vấn đề đặt ra nhằm đạt được mục tiêu bài học.
-

Dạy học theo nhóm đối với mô hình VNEN hiện nay là rất phù hợp và

mang lại nhiều hiệu quả tối ưu như:
Giúp HS hình thành nhũng năng lực của người lao động hiện đại, trong đó có
hoạt động lao động hợp tác theo nhóm, hoạt động giao tiếp, có tính tích họp là
nhũng đặc điếm nổi bật của công việc lao động trong tương lai.
Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, họp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức hơn,
nâng cao chất lượng học tập của từng HS.
Tăng cường sự đoàn kết trong công việc chung.
Tạo cơ hội để HS giúp đỡ nhau trong học tập, phát huy tính tích cực trong học
tập của HS
-

Khi tổ chức dạy học theo nhóm, GV cần chú ý phân công hợp lí để mọi

thành viên trong nhóm tích cực làm việc. Đồng thời GV phải chú ý đến hoạt
động học tập của từng nhóm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
1.1.3. To chức dạy học toán cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
1.1.3. ỉ.Giói thiệu về mô hình trường học mới VNEN
a. Lịch sử hình thành
Mô hình trường học mới (VNEN) là kiếu mô hình nhà trường tiên tiến,
hiện đại. Mô hình này dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới giáo dục của
quốc tế, vận dụng cách làm giáo dục của Colombia một cách sáng tạo, phù
họp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mô hình này

đã được UNICEF, UNESCO, Ngân hàng Thế giới (WB) ủng hộ và đánh giá
cao.
Dự án triển khai thí điểm VNEN tại Việt Nam được Ọuỹ hỗ trợ toàn
cầu về giáo dục của Liên hiệp quốc tài trợ không hoàn lại 84,6 triệu USD giai
đoạn 2011-2015. Năm 2011-2012, mô hình này đã bắt đầu triển khai thí điểm
tại 24 trường học thuộc 12 huyện ở 6 tỉnh là Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình,

12


Khánh Hòa, Kon Tum và Đắk Lắk. Năm học 2012-2013 là năm học thứ 2 mô
hình VNEN được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thí điểm tại 1.447 trường
Tiểu học trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong năm học 2013-2014, số
trường áp dụng mô hình VNEN đã được nhân rộng rất nhiều ở khắp các tỉnh
thành trên cả nước và đã mang lại những hiệu quả tích cực.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, mô hình VNEN tăng cường sự họp tác
giữa GV và HS, tạo không khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện. Mô hình này
được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới giáo dục: “lấy HS là trung tâm”.
Trường học mới VNEN là nơi HS cùng nhau học tập để lĩnh hội những kiến
thức liên quan mật thiết tới cuộc sống của các em. Ớ đó GV là người tổ chức,
hướng dẫn và khích lệ các em trong việc tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức và hình
thành , phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử dân chủ, bình đẳng. Hơn thể nữa
GV phải tự trau dồi, năng cao trình độ của chính bản thân mình. Trong mô
hình học tập mới này, phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia tích cực vào
việc chăm sóc và giáo dục con em mình. Đặc điểm nổi bật của mô hình này là
đổi mới về các hoạt động sư phạm như: đổi mới phương pháp dạy, đổi mới
phương pháp học, đổi mới phương pháp đánh giá HS, đổi mới tổ chức lớp
học. Một bài học được thiết kế bao gồm những hoạt động như: hoạt động cơ
bản, hoạt động thực hành và úng dụng. Tùy từng môn học mà tài liệu có sự
thiết kế phù họp với hoạt động cá nhân, cặp đôi và nhóm 3 đến 5 HS. Tất cả

HS học tập theo mô hình này đều tự tìm hiểu, tiếp cận kiến thức trong mỗi giờ
học tại lớp. Mỗi tiết học không tạo áp lực đối với các em. Học sinh được hình
thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác, nhận thấy ưu điểm của
bạn, được học hỏi bạn để hoàn thiện mình. Có thể nói mô hình VNEN như
một luồng gió mới góp phần tích cực làm thay đổi tư duy trong dạy và học ở
nước ta.
b. Tổ chức dạy học
Neu như ở mô hình truyền thống, GV dạy học theo lối truyền thụ kiến

13


thức một chiều, học sinh phải trật tự, im lặng để nghe GV giảng bài ở lớp học
được kê thành các dãy bàn ghế ngay ngắn... thì ở mô hình VNEN, cách tổ
chức lớp học lại hoàn toàn mới lạ và khác nhiều so với mô hình cũ: bàn ghế
được kê tập trung thành các nhóm, HS ngồi quay mặt vào nhau thành nhũng
nhóm học gồm 4 đến 6 em. Bên cạnh đó không gian lớp học còn được trang
trí rất đẹp mắt và sáng tạo thành các góc học tập khác nhau ( như góc môn
Tiếng Việt, góc môn Toán,...), góc cộng đồng, bản đồ cộng đồng ...
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy Hội đồng tự quản học sinh

c. Tài liệu dạy học
Tài liệu dạy học trong VNEN đã thể hiện rõ quan điểm tiếp cận của mô
hình VNEN theo hướng phát triển năng lực cho người học, coi HS là chủ thể
trong quá trình học tập. Nó khắc phục được một số nhược điểm của mô hình
nhà trường truyền thống.

14



Tài liệu VNEN dùng thay cho SGK, sách hướng dẫn GV và một phần
sách bài tập dùng cho HS “3 trong 1”. Sự cải tiến sáng tạo này giúp cho sự
tương tác của GV và HS được thường xuyên, sâu rộng hơn và có tác động liên
tục trong suốt quá trình dạy học. Tài liệu không chỉ giúp GV sử dụng thuận
tiện trong giảng dạy mà còn định hướng cho GV đi đúng quan điểm tiếp cận
sư phạm của mô hình VNEN
Mỗi hướng dẫn học có lô-gô rõ ràng, kênh hình màu sắc phong phú
kích thích sự hứng thú học tập, kênh chữ to rõ rằng phù hợp với HS. Lượng
bài tập cơ bản phù hợp, ngắn gọn. Mỗi hướng dẫn học môn toán lớp 2 gồm có
2 phần: phần mục tiêu và phần các hoạt động. Tài liệu tạo điều kiện thuận lợi
cho GV khi tổ chức hiệu quả dạy học theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân. Phần
mục tiêu nêu yêu cầu về kiến thức kĩ năng mà HS cần đạt được sau khi học
một bài cụ thể, phần các hoạt động bao gồm nhũng hoạt động khác nhau chủ
yếu do HS thực hiện phần này gồm 3 loại hoạt động chính: Hoạt động cơ bản,
Hoạt động thực hành, Hoạt động ứng dụng. Tài liệu viết dưới dạng “mở” giúp
GV có điều kiện nghiên cún, điều chỉnh nội dung học tập, lựa chọn kỹ thuật
dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm vùng miền. Từ đó phát
huy được sự sáng tạo của GV, làm cho bài giảng sinh động gần gũi với HS.
Trong lớp học góc môn toán là góc trung bày các tài liệu, các đồ dùng
liên quan đến môn toán ở Tiểu học như; Tài liệu in ấn: là nhũng cuốn sách;
những tài liệu giới thiệu cách học toán, cách tính; những tờ áp phích; các
tranh ảnh minh họa về các phép toán...giúp học sinh tăng cường hiểu biết và
mở rộng kiến thức.
Đồ dùng được cấp phát: là những bộ thiết bị dạy học liên quan tới môn toán.
Các sản phẩm do GV, cộng đồng và HS làm ra hoặc dễ tìm ở địa phương như:
hình vẽ mô hình, các sản phẩm cắt dán hay sản phẩm thực hành, thậm chí là
những viên sỏi, viên đá..

15



Như vậy có thể nói tài liệu hướng dẫn học là đặc trưng quan trọng nhất
của mô hình VNEN, là nhân tố quan trọng giúp cho các quan điểm về đổi mới
sư phạm được thực hiện một cách đầy đủ, hiệu quả nhất; làm cho đời sống
thường nhật của các nhà trường thay đổi một cách đáng kể theo hướng lành
mạnh và tích cực.
1.1.3.2. Tố chức dạy học toán cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Mô hình VNEN được dạy ở bậc tiểu học, ở tất cả các môn học trong đó có
toán. Ở lớp 2, cách tổ chức dạy học toán cho HS theo mô hình VNEN được
tiến hành như sau:
Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS
Kết quả cần đạt:
• Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS
cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
• Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.
Cách làm: Đặt câu hỏi; Đố vui; Ke chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức
trò chơi... Có thể thực hiện với toàn lóp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm
Ket quả cần đạt:
• Huy động vốn hiếu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS đế chuẩn bị học
bài mới.
• HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung
kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Neu là tình
huống diễn tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể
thực hiện với toàn lóp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới
Kết quả cần đạt:

16



• HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành
mới.
• Neu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc
điểm và nêu được các bước giải dạng toán này.
Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp
HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.
Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm,
hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm
tòi, khám phá phát hiện của HS... Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS
đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả.
Bước 4. Thực hành
Kết quả cần đạt:
• HS nhớ dạng cơ bản một cách vũng chắc; làm được các bài tập áp dụng
dạng cơ bản theo đúng quy trình.
• HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá
trình giải bài toán dạng cơ bản.
Cách làm:
• Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận
dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát giúp HS nhận
ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
• Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù họp với khả năng
của HS. GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với
các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
• Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lóp, cho từng cá nhân, hoặc theo
nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.
Bước 5. Vận dụng
Ket quả cần đạt:
• HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.


17


• HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
• Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức m ớ i .
Cách làm:
• HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của
nội dung bài đã học.
• GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, từ đó
khắc sâu kiến thức đã học.
• Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em.
Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lí lẽ, có lập luận.
1.1.4. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm hình thành kiến thức toán
học cho HS lóp 2 theo mô hình VNEN
1.1.4.1.Khải niệm hoạt động trải nghiêm
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng
kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và
xã hội.”
Học tập trải nghiệm là một phương pháp học trong đó người học được coi là
trung tâm, tự mình khám phá vấn đề sau khi trí tò mò muốn tìm hiểu về điều
mới được khơi gợi.
Học tập qua trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông
qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên nhũng kinh nghiệm,
kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939)

Như vậy việc học tập qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia
trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng

18


cần nhớ, và sử dụng nhũng điều này để thực hiện các hoạt động khác trong
tương lai.Với môn toán ở tiêu học nói chung và môn toán lớp 2 nói riêng thì
việc dạy học để hình thành kiến thức mới thông qua các hoạt động trải
nghiệm là rất cần thiết nó giúp người học không chỉ huy động được vốn kiến
thức mà các em có được để giải quyết các tình huống học tập đặt ra mà nó còn
khơi gợi niềm đam mê thích thú với môn học giúp các em có cơ hội khẳng
định chính mình với mọi người và làm chủ kiến thức lĩnh hội được.
Ị. 1.4.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm toán 2
Đối với việc dạy học toán 2 thì hoạt động trải nghiệm giữ vai trò rất
quan trọng trong quá trình học tập đặc biệt là trong hoạt động hình thành kiến
thức mới nó là đòn bẩy cho việc tiếp thu kiến thức toán học của học sinh lớp 2
nói riêng và HS Tiểu học nói chung.
- Hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán giúp học sinh sử dụng tổng
họp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lim giữ
những điều đã học được lâu hơn.
- Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp trong môn toán ở
Tiểu học có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của
người học.
- Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức toán học và tìm
giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Việc học toán trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy toán trở nên
thú vị hơn với người dạy.
- Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học trong
các giờ toán ở Tiểu học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều

học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật.
- Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua
các bài tập, hoạt động trong giờ học toán, từ đó tăng cường khả năng ứng
dụng các kỹ năng đó vào thực tế.

19


×