Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế một số bài tập toán cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------------------

NGUYỄN THỊ THUẬN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TẬP
TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------------------

NGUYỄN THỊ THUẬN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TẬP
TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Hƣơng


HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo -ThS. Nguyễn Thị Hƣơng - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhƣng do
thời gian và năng lực có hạn nên tôi vẫn chƣa đi sâu khai thác hết đƣợc, vẫn
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự tham gia đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuận


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế một
số bài tập toán cho học sinh lớp 4” đƣợc tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Hƣơng. Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là hoàn toàn
trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thị Thuận


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
MS

: Microsoft


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 4
6. Cấu trúc khoá luận .................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Những vấn đề chung về môn Toán lớp 4 ........................................ 5
1.1.1.1. Mục tiêu dạy học toán 4 .......................................................... 5
1.1.1.2. Nội dung toán lớp 4 ................................................................. 6
1.1.1.3. Các dạng bài tập toán lớp 4 ..................................................... 8
1.1.2. Giới thiệu một số phần mềm tin học ............................................. 13
1.1.2.1. Phần mềm Microsoft PowerPoint .......................................... 13
1.1.2.2. Phần mềm Macromedia Flash 8.0 ......................................... 15

1.1.3. Ứng dụng phần mềm MS PowerPoint và Flash trong dạy học
toán lớp 4 ................................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 21
1.2.1. Mục đích điều tra.......................................................................... 21
1.2.2. Nội dung điều tra .......................................................................... 21
1.2.3. Đối tượng và phạm vi điều tra...................................................... 21
1.2.4. Phương pháp điều tra ................................................................... 21
1.2.5. Kết quả điều tra ............................................................................ 22


1.2.5.1. Về nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT
trong dạy học toán 4 ........................................................................... 22
1.2.5.2. Về mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học toán 4 ................ 22
1.2.5.3. Về các phần mềm tin học đƣợc sử dụng trong dạy học
toán 4 .................................................................................................. 23
1.2.5.4.Về nội dung toán học lớp 4 có sự ứng dụng CNTT ............... 23
1.2.5.5. Về những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng CNTT trong
dạy học toán lớp 4 .............................................................................. 23
CHƢƠNG

2.

ỨNG

DỤNG

PHẦN

MỀM


MICROSOFT

POWERPOINTVÀ PHẦN MỀM MACROMEDIA FLASH 8.0 TRONG
THIẾT KẾ BÀI TẬP TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 4 ................................. 25
2.1. Quy trình xây dựng các bài tập bằng các phần mềm ........................... 25
2.2. Thiết kế bài tập bằng phần mềm Microsoft Powerpoint ..................... 25
2.3. Thiết kế bài tập bằng phần mềm Macromedia Flash 8.0 ..................... 30
2.3.1. Thiết kế bài tập trắc nghiệm tính điểm ......................................... 30
2.3.2. Bài tập gấp hình ........................................................................... 35
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 43
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật phổ cập giáo dục tiểu học có nêu: “Giáo dục tiểu học là bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban
đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”. Để trẻ có thể phát triển toàn diện, đáp ứng đƣợc mục tiêu của nền giáo
dục thì bậc Tiểu học cần có sự đổi mới mạnh mẽ: Nội dung hiện đại, tính hệ
thống ngày càng cao, vấn đề đƣa ra ngày càng sâu sắc, phƣơng pháp dạy học
ngày càng phong phú, đa dạng theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của học
sinh. Muốn đạt đƣợc những yêu cầu nhƣ vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học là hƣớng đi cần thiết và đó cũng đang trở thành một trong những mục tiêu
lớn đƣợc ngành Giáo dục - Đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết
Trung ƣơng 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng
tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và
phƣơng tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,

tự nghiên cứu của học sinh”. Việc đổi mới phƣơng pháp bằng công nghệ thông
tin là một chủ đề lớn mà UNESCO chính thức đƣa ra vào chƣơng trình trƣớc
ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI và UNESCO cũng đã dự đoán rằng sẽ có sự thay
đổi nền giáo dục một cách căn bản do ảnh hƣởng của công nghệ thông tin.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kỳ toàn cầu
hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc. Tốc độ
phát minh khoa học ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát minh đến ứng
dụng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt. Truyền
thông về khoa học - công nghệ diễn ra sôi động. Nhiều tri thức và công nghệ
mới ra đời, đòi hỏi con ngƣời phải học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời.

1


Quá trình giáo dục phải đƣợc tiến hành liên tục để ngƣời lao động có thể thích
nghi đƣợc với những đổi mới của tiến bộ khoa học - công nghệ. Vừa qua, hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ đƣợc đẩy mạnh, quản lý
khoa học - công nghệ có đổi mới, thị trƣờng khoa học - công nghệ đƣợc hình
thành,đầu tƣ cho khoa học đƣợc nâng lên. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết
để giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học cũng đang đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học
cũng nhƣ các cấp quản lý giáo dục và các thầy giáo cô giáo. Sự phát triển của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đƣợc thể hiện trƣớc hết là ở
sự ứng dụng công nghệ thông tin vào rất nhiều các lĩnh vựctrong công tác
quản lý, vào giảng dạy và học tập. Đặc biệt, số lƣợng các phần mềm dạy học
hiện đang đƣợc sử dụng ngày càng nhiều và đƣợc mở rộng đến hầu hết các
cấp học cho thấy đƣợc sự phát triển ấy. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn

thì việc thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trƣờng còn rất
hạn chế. Vì vậy chúng ta cần phải biết tận dụng công nghệ thông tin, biến nó
trở thành những công cụ hữu dụng nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy, tạo
sự thúc đẩy mạnh mẽ trong việc làm đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học
các môn học nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục và thời đại.
Mục đích của quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là nhằm cung cấp tới
học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội. Nhằm giúp
học sinh từng bƣớc hình thành nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các
phƣơng pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mục
tiêu đó đƣợc thực hiện thông qua việc dạy học các môn và thực hiện theo định
hƣớng yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần

2


thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc Trung học hay cho công việc lao động của trẻ
sau này. Trong các môn học, môn Toán đóng vai trò quan trọng, nó cung cấp
những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lƣợng, giải
toán, môn Toán Tiểu học thống nhất không chia thành môn khác. Bên cạnh đó
khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú còn giúp học sinh phát triển
tƣ duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa
học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tƣ duy độc lập
sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm
việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi ngƣời, góp phần giáo dục ý
chí, đức tính tốt, chịu khó, nhẫn nại, cần cù trong học tập.
Môn toán lớp 4 với rất nhiều những kiến thức mới mẻ chỉ có thể đƣợc
học sinh tiếp thu một cách tối ƣu nhất thông qua việc hứng thú, say mê với bài
tập. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy sinh khát
vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo. Trong hoạt động
học tập, hứng thú giúp học sinh nắm bắt tri thức một các nhanh và sâu sắc

hơn. Vậy làm cách nào để giúp học sinh hứng thú học tập, say mê giải những
bài tập toán? Những hình ảnh đồ hoạ đẹp mắt, những hiệu ứng gây chú ý kích
thích trí tò mò... mà công nghệ thông tin đem lại sẽ giải quyết đƣợc điều
đó.Việc tiếp xúc, làm quen với công nghệ còn giúp học sinh thích ứng đƣợc
thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Bởi vậy việc ứng dụng côn nghệ thông
tin vào việc thiết kế các bài tập có tác dụng vô cùng to lớn. Để tìm ra biện
pháp tối ƣu nhất nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán lớp 4, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế một
số bài tập toán cho học sinh lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và ứng dụng một số phần
mềm trong thiết kế một số bài tập góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học
môn Toán lớp 4.

3


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số phần mềm dạy học và ứng dụng của chúng trong thiết kế các bài
tập toán cho học sinh lớp 4.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Macromedia Flash 8.0.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
nói chung, ứng dụng phần mềm Microsoft Powerpoint, phần mềm
Macromedia Flash 8.0 trong thiết kế một số bài tập toán cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu chung phần mềm Microsoft Powerpoint, phần mềm
Macromedia Flash 8.0.
- Thiết kế một số dạng bài tập toán cho học sinh lớp 4 bằng phần mềm

Microsoft Powerpoint và phần mềm Macromedia Flash 8.0
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp đàm thoại
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
khoá luận gồm:
Chƣơng 1. Cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2. Ứng dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và phần mềm
Macromedia Flash 8.0 trong thiết kế các bài tập toán cho học sinh lớp 4

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về môn Toán lớp 4
1.1.1.1. Mục tiêu dạy học toán 4
Dạy học toán 4 nhằm giúp học sinh:
A. Về số và phép tính
a. Số tự nhiên
- Biết đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số tự nhiên.
- Nhận biết một số đặc điểm chủ yếu của dãy số tự nhiên.
- Biết cộng, trừ các số tự nhiên có đến 6 chữ số, nhân số tự nhiên với số
tự nhiên có đến 3 chữ số.

- Biết tìm một thành phần chƣa biết của phép tính khi biết kết quả tính
và thành phần kia.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến ba dấu phép tính (có hoặc
không có dấu ngoặc) và biểu thức có chứa một, hai, ba chữ dạng đơn giản.
- Biết vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép
nhân, tính chất nhân một tổng với một số một cách thuận tiện nhất.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng, nhân với 10, 100, 1000 …,
chia cho 10, 100, 1000 …, nhân số có hai chữ số với 11.
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2,3,5,9.
b. Phân số
- Bƣớc đầu nhận biết về phân số (qua hình ảnh trực quan).
- Biết đọc, viết phân số, tính chất cơ bản của phân số, biết rút gọn, quy
đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số.

5


- Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản (mẫu số không
vƣợt quá 100) và ứng dụng trong tính giá trị biểu thức có phân số, tìm một
thành phần chƣa biết của phép tính với phân số.
B. Về một số yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ
- Biết đọc và nhận xét (ở mức độ đơn giản) các số liệu trên biểu đồ cột.
- Biết một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ trong thực tế.
C. Về đo lường
- Biết mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với kg, giữa giây và phút, phút và
giờ, giữa ngày và giờ, năm và thế kỉ, giữa dm2 và cm2, dm2 và m2, km2 và m2.
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lƣợng thông dụng trong một số
trƣờng hợp cụ thể và đơn giản.
D. Về các yếu tố hình học
- Nhận biết góc nhọn, góc bẹt, hai đƣờng thẳng vuông góc, hai đƣờng

thẳng song song, hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi.
- Biết vẽ: Đƣờng cao của hình tam giác, hai đƣờng thẳng vuông góc, hai
đƣờng thằng song song, hình chữ nhật, hình vuông (khi biết độ dài các cạnh).
- Biết tính chu vi, diện tích của hình bình hành, hình thoi.
E. Về giải toán có lời văn
- Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình
vẽ.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bƣớc tính trong
đó có các bài toán: Tìm số trung bình cộng; Tìm phân số của một số; Tìm hai
số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó; Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
1.1.1.2. Nội dung toán lớp 4
Toán 4 tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:

6


- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về đọc, viết, so sánh, xếp thứ tự các số
tự nhiên; chính thức giới thiệu một số đặc điểm quan trọng của các số tự
nhiên và hệ thập phân …
- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết về kĩ thuật thực hiện phép cộng, phép
trừ, phép nhân, phép chia các số tự nhiên; chính thức giới thiệu tính chất của
các phép tính, đặc biệt là tính chất chất của phép cộng và phép nhân các số tự
nhiên.
- Cung cấp những hiểu biết ban đầu về phân số và bốn phép tính (cộng,
trừ, nhân, chia) với phân số trong mối quan hệ với số tự nhiên và các phép
tính với số tự nhiên.
- Củng cố, mở rộng những ứng dụng của một số yếu tố đại số trong
quá trình tổng kết số tự nhiên và dạy học phân số, các phép tính với phân số.
Giới thiệu cách thu thập và bƣớc đầu xử lí một số thông tin từ biểu đồ cột, tỉ

lệ bản đồ.
- Bổ sung, hoàn thiện, tổng kết một số đơn vị đo khối lƣợng và một số
đơn vị đo thời gian thông dụng; giới thiệu tiếp một số đơn vị đo diện tích và
vận dụng trong giải quyết các vấn đề liên quan đến đo và ƣớc lƣợng các đại
lƣợng đã học.
- Cung cấp những hiểu biết ban đầu về góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai
đƣờng thẳng song song và hai đƣờng thẳng vuông góc với nhau; hình bình
hành và hình thoi; bƣớc đầu tạo lập mối liên hệ giữa một số hình hình học đã
học qua các hoạt động thực hành đo, vẽ, giải quyết một số vấn đề liên quan
đến các yếu tố hình học.
- Giới thiệu một số dạng bài toán có lời văn (nhƣ: Tìm số trung bình
cộng; Tìm phân số của một số; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó;
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó; Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ
số của hai số đó) và tiếp tục rèn luyện, phát triển các năng lực giải quyết vấn
đề, khả năng diễn đạt, … thông qua các bài toán có lời văn.

7


1.1.1.3. Các dạng bài tập toán lớp 4
Sách giáo khoa Toán 4 đƣa ra các dạng bài tập nhƣ sau:
- Đặt tính rồi tính.
- Tìm một thành phần chƣa biết của phép tính.
- Tính giá trị của biểu thức.
- Giải bài toán có lời văn.
- Tính nhẩm.
- Trắc nghiệm nối phép tính với kết quả tƣơng ứng.
- Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả.
- Trắc nghiệm đúng sai.
- Tính số đo các đại lƣợng, so sánh số đo các đại lƣợng.

- Giải toán bằng lƣu đồ.
a. Đặt tính rồi tính
Sách giáo khoa đƣa ra các phép tính ở hàng ngang, yêu cầu học sinh đặt
tính theo cột dọc rồi tính. Cụ thể: muốn tính đƣợc kết quả học sinh phải thực
hiện kỹ thuật tính cộng, trừ, nhân, chia.
Kỹ thuật đặt tính nhƣ sau:
- Với phép cộng, trừ và nhân, khi đặt tính theo cột dọc ta viết số này
dƣới số kia sao cho chữ số hàng đơn vị thẳng cột hàng đơn vị, chữ số hàng
chục thẳng cột hàng chục, chữ số hàng trăm thẳng cột hàng trăm, …; viết các
dấu phép tính (dấu cộng (+), dấu trừ (-), dấu nhân (×) rồi kẻ vạch ngang ở
dƣới hai số.
- Với phép chia, ta viết số bị chia rồi kẻ một vạch dọc ở bên phải rồi
viết tiếp số chia, kẻ một vạch dƣới số chia để ngăn cách với thƣơng.
Với dạng bài tập này yêu cầu học sinh đặt tính rồi thực hiện kỹ thuật
tính. Kỹ thuật tính nhƣ sau:
- Với phép cộng, trừ và nhân ta thực hiện lần lƣợt từ phải qua trái và
thêm phần nhớ (nếu có).

8


- Với phép chia ta thực hiện chia từ trái sang phải bắt đầu từ hàng cao
nhất.
b. Tìm một thành phần chưa biết của phép tính
Dạng tìm một thành phần chƣa biết của phép tính đƣợc viết dƣới dạng:
Tìm x trong đó, x có thể là:
- Số hạng (phép cộng). Ví dụ: x + 123 = 456
- Thừa số (phép nhân). Ví dụ: x × 22 = 8888
- Số bị trừ, số trừ (phép trừ). Ví dụ: x – 1234 = 5678
- Số bị chia, số chia (phép chia). Ví dụ: 468 : x = 12

Yêu cầu học sinh sử dụng các quy tắc để rèn kỹ năng thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia:
- Muốn tìm số hạng chƣa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
- Muốn tìm thừa số chƣa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
- Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
- Muốn tìm số bị chia ta lấy thƣơng nhân với số chia.
- Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thƣơng.
c. Tính giá trị của biểu thức
Học sinh cần thực hiện một dãy các phép tính với các số tự nhiên bao
gồm hai, ba hay bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Trong đó có thể có hoặc
không có dấu ngoặc, chứa một, hai hoặc ba chữ.
Khi hƣớng dẫn học sinh thực hiện dạng toán này cần giúp học sinh nhớ
lại các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính:
- Nếu trong biểu thức không có dấu ngoặc đơn mà chỉ có phép cộng,
phép trừ hoặc chỉ có phép nhân, phép chia thì ta thực hiện phép tính theo thứ
tự đã chỉ ra trong biểu thức (từ trái sang phải).

9


- Nếu trong biểu thức không có dấu ngoặc đơn mà chỉ có các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia thì thứ tự thực hiện phép tính là thực hiện các phép tính
nhân, chia trƣớc rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
- Nếu trong biểu thức có chứa dấu ngoặc đơn thì theo thứ tự thực hiện
các phép tính trong ngoặc đơn trƣớc, ngoài ngoặc đơn sau.
- Nếu trong biểu thức có nhiều dấu ngoặc lồng vào nhau thì theo thứ tự
thực hiện các phép tính trong từng dấu ngoặc từ trong ra ngoài.
- Nếu trong biểu thức tính có nhiều dấu ngoặc không bao chứa nhau thì
có thể thực hiện đồng thời phép tính trong các dấu ngoặc đó sau đó thực hiện

bƣớc tiếp theo theo thứ tự thực hiện phép tính.
- Có thể áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và
phép nhân; nhân (chia) một số cho một tổng (hiệu); nhân (chia) một tổng
(hiệu) cho một số để tính đƣợc biểu thức một cách dễ dàng, nhanh và thuận
tiện nhất.
- Với các biểu thức có chứa chữ: Hƣớng dẫn học sinh thay các giá trị
của các chữ theo gợi ý của đề bài vào biểu thức đó, sau đó thực hiện bình
thƣờng nhƣ thực hiện các biểu thức số.
* Dạng 1: Biểu thức không có ngoặc đơn mà chỉ có phép tính cộng, trừ,
nhân, chia
* Dạng 2: Biểu thức có dấu ngoặc đơn
* Dạng 3: Biểu thức có chứa chữ
Dạng biểu thức có chứa chữ ở lớp 4 gồm:
+ Biểu thức có chứa một chữ. Ví dụ: 35 + 3 x n
+ Biểu thức có chứa hai chữ. Ví dụ: m × 23 : n
+ Biểu thức có chứa ba chữ. Ví dụ: a – b : c
Với các biểu thức chứa chữ, sách giáo khoa luôn cho trƣớc giá trị của
các chữ và yêu cầu tính giá trị của biểu thức chứa chữ đó hoặc cho giá trị của
biểu thức cùng các điều kiện đi kèm để có thể tìm ra giá trị của chữ. Học sinh

10


làm dạng bài tập này bằng cách thay các gia trị của chữ vào và thực hiện nhƣ
với biểu thức số.
d. Giải toán có lời văn
Có thể chia thành các dạng sau đây:
Dạng 1: Các bài toán đơn
Dạng 2: Các bài toán hợp
Khác với các lớp học trƣớc, ở lớp 4, các bài toán hợp trong giải toán có

lời văn thƣờng gắn với các dạng toán có cách tính cụ thể nhƣ dạng toán trung
bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết
tổng và tỉ số của hai số đó, tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó …
Khi giải toán có lời văn, học sinh cần có một tổ hợp các kỹ năng sau:
- Kỹ năng phân tích đầu bài (kỹ năng đọc hiểu bài toán).
- Kỹ năng xác định dạng toán.
- Kỹ năng tóm tắt bài toán bằng lời, bằng sơ đồ.
- Kỹ năng lập phép tính.
- Kỹ năng thực hiện phép tính.
- Kỹ năng trả lời.
- Kỹ năng kiểm tra tiến trình và kết quả giải bài toán.
* Các bài toán đơn
Toán đơn là những bài toán khi giải chỉ dùng một bƣớc tính. Dạng toán
này học sinh đã đƣợc làm quen từ lớp 1, lên lớp 4 các em vẫn tiếp tục giải các
bài toán đơn này.
* Các bài toán hợp
Toán hợp là những bài toán khi giải sử dụng hai bƣớc tính trở lên. Ở
Toán 4, sự phối hợp giữa bốn phép tính: cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên đã
tạo ra nhiều tình huống khác nhau rất phong phú và đa dạng, có thể chỉ là một
câu hỏi nhƣng yêu cầu học sinh phải làm nhiều hoạt động tính toán. Không
những thế, ngoài những bài toán có lời văn thông thƣờng, Toán 4 còn giới

11


thiệu đến học sinh một số dạng toán có lời văn điển hình của Tiểu học nhƣ:
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó; Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
e. Tính nhẩm
Sách giáo khoa đƣa ra các phép tính ở hàng ngang và yêu cầu học sinh

tính nhẩm.
Dạng toán này đòi hỏi học sinh phải vận dụng các quy tắc khi nhân với
10, 100, 1000 … đã đƣợc học ở những bài học trƣớc.
f. Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả
Dạng bài này thƣờng xuất hiện dƣới hình thức có hai vế, mỗi vế là một
biểu thức và yêu cầu so sánh giá trị của hai biểu thức này. Có những biểu
thức ta có thể so sánh đƣợc ngay nhƣng có những biểu thức để điền dấu
phép tính (so sánh hai vế) ta cần phải thực hiện tính giá trị của những biểu
thức ấy thức ấy.
g. Trắc nghiệm khách quan
Sách giáo khoa đƣa ra các bài toán ở dạng một câu hỏi và có bốn
phƣơng án đi kèm, học sinh phải lựa chọn một trong bốn phƣơng án để đƣợc
câu trả lời đúng. Hoặc sách giáo khoa đƣa ra bài toán dƣới dạng các nhận định
đi kèm thông tin nào đó. Dựa vào thông tin đó để đƣa ra phƣơng án đúng hoặc
sai để đƣợc một nhận định đúng.
h. Tính số đo các đại lượng, so sánh các số đo đại lượng
Tƣơng tự nhƣ số tự nhiên, tính số đó các đại lƣợng và so sánh các đại
lƣợng ta chỉ thêm đơn vị đo, thực hiện các phép tính nhƣ đối với số tự nhiên
có kèm theo đơn vị đo. Lƣu ý chỉ thực hiện các phép tính khi cùng đơn vị đo.
i. Giải toán bằng lưu đồ
Sách giáo khoa đƣa ra các bài toán ở dạng lƣu đồ kèm theo các thông
tin để điền số thích hợp vào các ô trống theo lƣu đồ. Yêu cầu học sinh phải
thực hiện phép tính theo lƣu đồ đó.

12


1.1.2. Giới thiệu một số phần mềm tin học
1.1.2.1. Phần mềm Microsoft PowerPoint
a.Giới thiệu về phần mềmMicrosoft PowerPoint

Năm 1984, Bob Gaskin, một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
đại học Berkeley (tiểu bang California) và các cộng sự của ông đã sáng tạo ra
phần mềm PowerPoint. Tên ban đầu của phần mềm này là Presenter. Khi
đăng ký thƣơng hiệu phần mềm đƣợc đổi tên là PowerPoint nhƣ hiện nay.
MS (Microsoft) PowerPoint là một phần mềm thuộc nhóm MS Office,
có chức năng hỗ trợ việc thiết kế, soạn thảo và định dạng nội dung tài liệu, rất
thuận tiện cho việc trình bày trong giảng dạy, thuyết trình...
Phần mềm PowerPoint cho phép các giáo viên xây dựng các trình chiếu
dƣới dạng các Slide. Phần mềm PowerPoint cho phép:
- Lựa chọn các mẫu Slide có sẵn hoặc xây dựng mẫu mới
- Chèn hoặc liên kết đến file văn bản, hình ảnh, âm thanh …
- Chọn các hiệu ứng sinh động
b. Những khả năng của PowerPoint
Một trong những điểm mạnh của PowerPoint là tính linh hoạt. Dù là sử
dụng Winzard và các tính năng tự động khác, kết hợp với một vài hay không
cần kỹ năng thiết kế nào thì ngƣời sử dụng cũng có thể tạo đƣợc trình diễn cơ
bản.
c. Các cách trình diễn của PowerPoint
Với PowerPoint ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản băng nhiều
cách khác nhau. Tuỳ theo số lƣợng, nội dung và sự hỗ trợ thiết kế mà ngƣời
sử dụng yêu cầu, chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế.
- Tạo một trình diễn trống.

13


d. Các chức năng của phần mềm PowerPoint
- Chức năng tạo bố cục
PowerPoint giúp tạo ra các bố cục đẹp mắt và linh hoạt. Nhờ tính năng

này, không chỉ thuận lợi cho giáo viên mà học sinh có thể theo dõi một cách
dễ dàng.
Cùng với việc chia các đề mục, PowerPoint có thể giúp giáo viên tạo ra
các hộp, bảng, ảnh với nội dung chú ý, nhận xét cho các slide một cách đơn
giản và tiện ích.
- Chức năng nhấn mạnh
Đây là một trong những chức năng mạnh nhất của PowerPoint. Giáo
viên không chỉ nhấn mạnh các định nghĩa, tính chất, các nội dung quan trọng
thông qua cử chỉ lời nói mà còn thông qua hình ảnh và phần trình diễn của
PowerPoint. Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng các hiệu ứng để nhấn mạnh
phần mà muốn học sinh chú ý.
- Chức năng thay thế bảng phụ
Trong giảng dạy, bảng phụ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để sử
dụng bảng phụ một cách hiệu quả giáo viên có thể sử dụng PowerPoint để dễ
dàng đƣa ra các hình ảnh, yêu cầu, bài tập,…
- Chức năng tạo sơ đồ động
Nhờ các chức năng của PowerPoint, giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ
động sử dụng có hiệu quả hơn hẳn các sơ đồ tĩnh trên giấy. Giáo viên có thể
nhấn mạnh và đƣa ra từng nhánh của sơ đồ theo ý muốn.
- Chức năng tạo trắc nghiệm động
Với PowerPoint, giáo viên có thể tạo ra các bài trắc nghiệm động, thậm
chí là bổ sung lời giải thích hoặc chú ý cho bài tập đó.
Hiện nay có một số phần mềm hỗ trợ việc thiết kế các bài tập trắc
nghiệm nhƣng giao diện lại không thay đổi đƣợc. Việc lặp đi lặp lại với một
hình thức dễ gây nhàm chán đối với học sinh.

14


Phần mềm PowerPoint với các hiệu ứng phong phú có thể giúp thiết kế

đƣợc các bài tập trắc nghiệm theo ý thích, tạo sự đa dạng mới mẻ. Việc này
đòi hỏi sự đầu tƣ về ý tƣởng, thời gian, óc thẩm mỹ và đặc biệt là sự kiên trì.
1.1.2.2. Phần mềm Macromedia Flash 8.0
a. Giới thiệu về phần mềm Macromedia Flash 8.0
Năm 1995, khi hai anh chàng thanh niên Jonathan Gay và Robert
Tatsumi xây dựng phần mềm FutureSplash Animator (sau này trở thành
Macromedia Flash) với niềm đam mê cháy bỏng từ thời thơ ấu, có lẽ cả hai
không ngờ có ngày sản phẩm của mình lại trở thành một công cụ cơ bản để
thiết kế Wed và đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác.
- "Flash" là cái tên đƣợc dùng chung cho một vài khái niệm khác nhau
nên cũng sẽ có một vài giải thích khác nhau cho thuật ngữ này:
+ Flash là một công nghệ (hay là một nền tảng) đƣợc phát triển chủ yếu
tập trung cho các ứng dụng trên nền web: cho phép thêm các hiệu ứng chuyển
động (animation/hoạt hình), audio, video,... và các tƣơng tác vào trang web
một cách sinh động.
+ Flash cũng đƣợc hiểu theo nghĩa là một công cụ, đó chính là phần
mềm Flash (Macromedia Flash, Adobe Flash) đƣợc tạo ra để giúp các nhà
phát triển tạo ra các ứng dụng Flash.
Flash đã phát triển qua rất nhiều phiên bản: FutureSplash Animator
(1996), Macromedia Flash 1, 2, 3, 4, 5 (hỗ trợ ActionScript 1), Macromedia
Flash MX (Flash 6, hỗ trợ thêm ActionScript 2), Macromedia Flash MX 2004
(Flash 7), Macromedia Flash 8, Adobe Flash CS3 (Flash 9, hỗ trợ
ActionScript 3), Adobe Flash CS4 (Flash 10), và hiện tại đã có phiên bản
Adobe Flash CS5.
Flash 8 với ngôn ngữ ActionScript 2, nhỏ gọn, đơn giản hơn các bản
mới và vẫn có đầy đủ sức mạnh để làm đƣợc những gì ta cần trong phạm vi:
ứng dụng vào giảng dạy.

15



- Macromedia Flash 8.0 là một phần mềm ứng dụng đồ hoạ và nó có rất
nhiều ƣu điểm nhƣ:
+ Flash có dung lƣợng nhỏ gọn và có thể chạy đƣợc trên hầu hết
cácmáy tính có nối mạng hiện nay, không phân biệt hệ điều hành hay trình
duyệt.
+ Flash có thể nhúng vào rất nhiều ứng dụng, có thể đƣa vào các bài
giảng PowerPoint hoặc một số dạng bài giảng khác để tăng tính sinh động.
+ Flash sử dụng đồ họa dạng vector nên không bị vỡ khi phóng to hình,
hình ảnh cũng rất đẹp và sinh động. Ngoài ra, Flash làm việc rất tốt với audio,
video và các định dạng ảnh thông thƣờng.
+ Flash có thể tạo ra các ứng dụng tƣơng tác đƣợc với ngƣời dùng khá
dễ dàng, nhanh chóng.
+ Flash tƣơng đối dễ học hơn so với nhiều công cụ lập trình khác và có
phần thú vị hơn vì kết hợp cả công cụ đồ họa với công cụ lập trình và tính ứng
dụng phong phú.
b. Những khả năng của Macromedia Flash 8.0
Trong dạy học, Flash có thể dùng để:
+ Tạo các thí nghiệm mô phỏng (cho các môn Lý, Hóa); minh họa cho
các bài toán dựng hình, quỹ tích, vẽ đồ thị,...;
+ Tạo các đoạn hoạt hình minh họa cho các bài giảng Sinh, Sử, Địa,...;
+ Đặc biệt nó có thể tạo ra các bài tập trắc nghiệm, ô chữ, các bài tập
dạng kéo thả, điền từ, nhanh tay nhanh mắt,...rèn luyện đƣợc rất nhiều kỹ
năng cho học sinh và đặc biệt phù hợp với học sinh tiểu học.
c. Tìm hiểu về giao diện vùng làm việc của Macromedia Flash
Vùng làm việc của Flash còn đƣợc gọi là môi trƣờng sáng tác, có một
loạt các bảng điều khiển đƣợc bố trí xung quanh Stage (vùng sáng tác). Các
tập tin Flash đƣợc dựa trên các bảng tiến trình(Timeline). Đây là nơi tất cả các

16



tài nguyên của bạn (chẳng hạn nhƣ các đồ họa văn bản) đƣợc bố trí, sắp xếp.
Một con trỏ khung hình di chuyển dọc theo bảng tiến trình khi một tập tin
đƣợc thể hiện trong trình thể hiện Flash Player.
Môi trƣờng sáng tác có thể đƣợc chia ra thành một số vùng dựa trên
tính năng của chúng. Mỗi vùng chứa đựng nhiều điều khiển khác nhau. Menu
của Flash bao gồm các lệnh phổbiến của Flash nhƣ Save, Copy, Paste và Help
cùng với các lệnh riêng của phần mềm.
- Bảng tiến trình (Timeline): các tập tin SWF có thể đƣợc thể hiện trên
một bảng tiến trình và điều này cho thấy lịch sử của Flash vốn là một chƣơng
trình dựatrên hoạt hình. Một bảng tiến trình bao gồm một loạt các khung hình
nằm trong một hàng. Các khung hình có thể là trống, có thể chứa nội dung
hoặc có thể là khung hình khóa. Bảng tiến trình có thể là một lớp hoặc nhiều
lớp chồng lên nhau,chứa đựng các phần tử và mã lệnh tạo nên tập tin SWF.
Mỗi lớp có một dòngkhung hình. Một con trỏ khung hình đƣợc dùng để di
chuyển qua lại trong các tiến trình và chọn khung hình hiện tại khi bạn đang
làm việc.
- Bảng điều khiển: các bảng điều khiển giúp bạn kết hợp các hồ sơ Flash
lại với nhau trong Flash vì chúng cung cấp các kiểm soát đến hầu nhƣ mọi thứ
mà bạn cần để tạo hoặc sửa đổi một ứng dụng. Bạn có thể mở và đóng các bảng
điều khiển bằng cách sử dụng menu Windows, vì thế bạn có thể có nhiều hoặc
một số bảng điều khiển mở cùng một lúc. Bảng điều khiển Tool chứa một số
lớn công cụ mà bạn có thể sử dụng để chọn, tạo hoặc chỉnh sửa nội dung trong
hồ sơ.
- Vùng sáng tác (Stage): nằm ở giữa các bảng điều khiển là Stage, đóng
vai trò làm vùng thấy đƣợc trong ứng dụng của bạn. Stage là nơi bạn đặt các
media chẳng hạn nhƣ đồ họa, nhấn nút, hoạt hình và các trƣờng tƣơng tác trên
biểu mẫu.


17


Các thẻ hồ sơ và thanh soạn thảo: trong Windows, mỗi tập tin bạn mở
sẽcó một thẻ hồ sơ gắn với nó. Các thẻ hồ sơ giúp bạn di chuyển qua lại giữa
các hồsơ đợc mở trong Flash. Thanh soạn thảo nằm ngay phía dới các thẻ hồ
sơ giúp bạn di chuyển qua lại giữa các phần tử của tệp tin Flash. Một trong số
các menu thảxuống trên thanh soạn thảo sẽ kiểm soát việc phóng to thu nhỏ
Stage và Menu kia để dùng đƣợc chọn một phần tử trong stage để chỉnh sửa.
- Bảng kiểm soát Property: bảng kiểm soát Property là một bảng điều
khiển theo ngữ cảnh, hiển thị các thông tin và các thuộc tính có thể chỉnh sửa
những gì mà bạn đang chọn trong Stage. Nếu không có gì đƣợc chọn (hoặc
bạn đang chọn Stage), bạn có thể thay đổi thuộc tính của Stage và bản thân hồ
sơ đang mở. Mặc định, bảng kiểm soát Property sẽ nằm phía dƣới Stage. Nếu
bảng kiểm soát chƣa đƣợc mở, hãy mở nó bằng cách chọn Ctrl+F3
(Windows).
d. Các khái niệm, thao tác cơ bản
* Các khái niệm cơ bản:
- Thuộc tính (Properties): là các tính chất áp dụng cho đối tƣợng (lớp,
hình vẽ)
- Lớp (Layer): là nơi chứa các hình vẽ, đối tƣợng, đƣợc xem là thành
phần tiến trình hoạt hình. Các lớp đƣợc xếp chồng lên nhau (che phủ nhau),
có bao nhiêu lớp cũng đƣợc.
- Lớp dẫn (Guide Layer): là lớp dùng làm khung, sƣờn để bố trí các lớp
khác.
- Khung (Frame): cửa sổ thao tác.
- Tập tin .FLA: Tập tin chứa mã nguồn của Flash.
- Tập tin .SWF: Tập tin đã chuyển sang hoạt hình của Flash.
* Các thao tác cơ bản:
- Định Trang: File\Page setup.


18


×