Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện lực Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.54 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ XUÂN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ XUÂN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC:
PGS. TS Đỗ Hữu Tùng

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện lực
Thái Bình là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các tài liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đỗ Xuân Hải


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................8
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG ........................................................................5
1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh điện năng....................................................................5
1.1.1. Các khái niệm về kinh doanh điện năng..........................................................................................5
1.1.2. Vai trò của công tác kinh doanh điện năng.....................................................................................7

1.2. Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh..................................9
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh........................................................................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh....................................................................................10

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh...........................................................................19

1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh trong ngành
điện lực.............................................................................................................................. 22
1.3.1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của ngành điện lực......................................................22
1.3.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh trong ngành điện lực...................................25

1.4. Tổng quan thực tiễn hiệu quả kinh doanh điện của các Công ty Điện lực khác và bài học
kinh nghiệm cho Công ty Điện lực Thái Bình........................................................................29
1.4.1. Tổng quan thực tiễn hiệu quả kinh doanh điện của các Công ty Điện lực khác............................29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Điện lực Thái Bình....................................................................32
- Thứ nhất, Công ty cần tranh thủ sự ủng hộ của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc để sớm đầu tư áp
dụng và đưa khoa học công nghệ mới như các trương trình quản lý tin học phục vụ sản xuất kinh
doanh, lắp đặt hệ thống đo xa, chốt chỉ số, chấm xóa nợ bằng máy tính bảng, hóa đơn điện tử, quản lý
lưới điện trên bản đồ GIS … vào công tác kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động..........................32

1.5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................33
Kết luận Chương 1..............................................................................................................34

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH BÁN ĐIỆN
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI BÌNH................................................................................37
2.1. Khái quát một số đặc điểm chủ yếu về Công ty Điện lực Thái Bình.................................37
2.1.1. Những nét tổng quan về Công ty Điện lực Thái Bình....................................................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện lực Thái Bình...................................................42


2.1.3. Đặc điểm về nhân sự .....................................................................................................................45
2.1.4.Vốn và tài sản..................................................................................................................................47


2.2. Thực trạng kinh doanh điện tại Công ty Điện lực Thái Bình trong những năm qua (2010 2014).................................................................................................................................. 49
2.2.1. Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn 2010
-2014........................................................................................................................................................49
2.2.2. Thực trạng kinh doanh của Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn 2010-2014...............................50
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn 2010-2014..................60

2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn 2010-2014...........73
2.3.1. Thành tựu đạt được.......................................................................................................................73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................................75

Kết luận chương 2..............................................................................................................77

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI BÌNH................................................................................78
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của Công ty Điện lực Thái Bình.............................78
3.1.1. Quan điểm......................................................................................................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Điện lực Thái Bình ................................................................78

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Thái Bình. .80
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý nhằm giảm tổn thất điện năng:..................................81
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao giá bán điện bình quân..............................................................................87
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng..................................................................91
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên (về nguồn nhân lực)...............97
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm soát hoạt đồng về tài chính............................................99
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường đầu tư cải tạo lưới điện.......................................................................101

Kết luận chương 3............................................................................................................103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................105

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATLĐ

: An toàn lao động

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

ĐZ

: Đường dây

MBA


: Máy biến áp

NSLĐ

: Năng suất lao động

SXKD

: Sản xuất - kinh doanh

TBA

: Trạm biến áp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động


XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng khối lượng vận hành đường dây..........................................................39
Bảng 2.2: Bảng khối lượng quản lý vận hành trạm biến áp...........................................39
Bảng 2.3: Tình hình phân bổ lao động tại Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................45
Bảng 2.4: Cơ cấu độ tuổi lao động của Công ty Điện lực Thái Bình
năm 2010- 2014............................................................................................................47
Bảng 2.5: Tình hình vốn và tài sản của Công ty Điện lực Thái Bình 2010 - 2014.............47
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh bán điện của Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn
2010 - 2014 ..................................................................................................................49
Bảng 2.7: Thành phần điện năng thương phẩm giai đoạn 2010-2014...........................50
Bảng 2.8: Tỷ lệ tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................52
Bảng 2.9: Giá bán điện bình quân của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................54

Bảng 2.10: Số lượng khách hàng của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014....................................................................................................55
Bảng 2.11: Kế hoạch vốn Tổng Công ty giao năm 2014 ...............................................56
Bảng 2.12: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn.......................................................................61
Bảng 2.13: Vốn lưu động thường xuyên của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................63
Bảng 2.14: Nhu cầu vốn LĐ thường xuyên của Công ty Điện lực Thái Bình giai đoạn
2010-2014....................................................................................................................63
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................................67
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................................68
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..............................................................69
Bảng 3.1. Tổn thất điện năng của công ty giai đoạn 2016-2020....................................81
Bảng 3.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ khách hàng..........................................92


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Công nghệ sản xuất, truyền tải điện năng đến nơi tiêu thụ............................23
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Điện lực Thái Bình.......................................................42
Hình 2.2: Đồ thị so sánh mức độ tăng về cơ cấu nguồn vốn .........................................48
Hình 2.3: Đồ thị mức tăng trưởng điện thương phẩm của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................52
Hình 2.4: Đồ thị tỷ lệ tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Thái Bình
giai đoạn 2010-2014 ...................................................................................................53
Hình 2.5: Đồ thị mức tăng trưởng giá điện bình quân của Công ty Điện lực Thái Bình

giai đoạn 2010-2014.....................................................................................................55


1
MỞ ĐẦU
Công ty Điện lực Thái Bình với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa
bàn toàn tỉnh Thái Bình, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện
trong toàn tỉnh, nhằm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp
thời đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Thái Bình. Là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc - Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực
cung cấp điện năng trên địa bàn tỉnh Thái Bình song bên cạnh đó Công ty Điện lực
Thái Bình cũng không tránh khỏi việc phải chịu những tác động của quy luật thị
trường. Trong điều kiện đó, để có thể phát triển được thì Công ty phải thường xuyên
tự hoàn thiện để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đồng thời có thể tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty
Điện lực Thái Bình, kết hợp với kiến thức đã được trang bị ở trường, em quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện lực Thái
Bình” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện năng đóng vai trò rất quan trọng bởi nó cung cấp điện cho các ngành
nghề hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho đời sống sinh hoạt của người dân.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành điện đóng vai trò rất
quan trọng. Trong những năm gần đây, nhu cầu về sử dụng điện năng ngày càng
tăng cao. Mặc dù ngành điện đã đầu tư xây dựng nhiều nhà máy phát điện, đường
dây truyền tải điện, trạm biến áp phân phối nhưng có thời điểm vẫn chưa đáp ứng
đủ điện trong giờ cao điểm, vẫn phải mua điện từ Trung Quốc cho các tỉnh khu vực
phía Bắc và truyền tải điện năng từ Miền Bắc vào Miền Nam qua đường dây 500kV

Bắc – Nam.
Đến nay thị trường phát điện cạnh tranh đã đi vào hoạt động chính thức, các
nhà máy phát điện cạnh tranh để được lựa chọn phát điện vào lưới điện Quốc gia


2
theo hướng chất lượng điện năng tốt nhất (điện áp và công suất ổn định), giá cả phù
hợp nhất. Đầu năm 2015 sẽ thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sau đó
sẽ thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
hoạt động Điện lực theo quy định của pháp luật đều có quyền tham gia bán buôn,
bán lẻ điện năng vào thị trường này.
Việc hình thành và phát triển thị trường Điện lực đòi hỏi sự chỉ đạo nhất quán
của Chính Phủ và sự phối hợp đồng bộ của các đơn vị Điện lực, trong đó tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) đóng vai trò quan trọng hành đầu trong quá trình này.
Xuất phát từ thực trạng này, Công ty Điện lực Thái Bình trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Miền Bắc - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), là đơn vị có
chức năng nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện, bán buôn, bán lẻ điện trên toàn tỉnh
Thái Bình phải có những thay đổi về tổ chức kinh doanh điện để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của mình. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh điện cần phải nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ sản phẩm điện, giảm chi phí, đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tổ
chức kinh doanh điện mang lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng điện .
Hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Thái Bình bao gồm kinh doanh
bán điện, hoạt động sản xuất kinh doanh khác như: Dịch vụ điện, khảo sát thiết kế,
giám sát, thí nghiệm vật tư, thiết bị điện cho khách hàng,... và nghiệm thu)
Với hy vọng đi sâu phân tích cụ thể nhằm làm rõ một mảng kinh doanh của
Công ty Điện lực Thái Bình để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn cao, giới
hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu hiệu quả kinh doanh điện trong
những năm qua chứ không nghiên cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về thực trạng các hoạt động kinh doanh điện

năng đang thực hiện tại Công ty Điện lực Thái Bình từ đó đề ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Điện lực Thái Bình đề tải nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp


3
có tính thực tiễn cao nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh điện tại Công ty
Điện lực Thái Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh điện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Số liệu thu thập tại Công ty Điện lực Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2014.
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu:
+ Hiệu quả kinh doanh điện tại Công ty Điện lực Thái Bình.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện năng của Công ty
Điện lực Thái Bình và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bán điện của Công ty Điện lực
Thái Bình.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Điện lực Thái Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp:
+ Phương pháp thống kê mô tả.
+ Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả.
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Qua nghiên cứu thực tế để nhằm đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng cho Công ty Điện lực Thái Bình.
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả kinh doanh trong
lĩnh vực kinh doanh điện năng, đồng thời xây dựng luận cứ khoa học cho các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện.


4
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề
xuất có ý nghĩa rất quan trọng, khả thi và thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh điện năng tại Công ty Điện lực Thái Bình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương, luận
văn được kết cấu trong 106 trang, 19 bảng, 06 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan lý luận về kinh doanh điện năng và hiệu quả kinh doanh
điện năng.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh bán điện tại Công ty Điện lực
Thái Bình.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện lực
Thái Bình.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1. Tổng quan lý luận về kinh doanh điện năng
1.1.1. Các khái niệm về kinh doanh điện năng
Kinh doanh điện năng được hiểu là hoạt động tổ chức bán buôn, bán lẻ điện

tới hộ mua điện. Là quá trình từ phát điện, truyền tải điện và bán điện cho các hộ
tiêu thụ. Các hoạt động này được tổ chức và hoạt động thống nhất theo quy định của
Pháp luật thể hiện ở các Luật Điện lực, Thông tư, Nghị định ... của Nhà nước cũng
như của ngành điện. Các đơn vị tham gia tổ chức kinh doanh điện chấp hành theo
quy định này nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy cho nhu cầu sử dụng điện
của khách hàng đồng thời phải không ngừng nâng cao chất lượng công tác phục vụ
khách hàng sử dụng điện.
1.1.1.1. Sản phẩm điện năng
Điện năng là một dạng hàng hóa đặt biệt với các đặc điểm riêng của nó là
không nhìn thấy, sờ thấy, không có hàng tồn kho và sản phẩm dở dang, sản phẩm
dự trữ, trong quá trình vận hành có tính nguy hiểm cao độ trong cung ứng và sử
dụng điện.
Do tính chất đặc thù của hàng hóa điện năng, nên việc sản xuất và kinh
doanh điện năng phải tuân thủ theo quy trình quy phạm kỹ thuật và quy trình kinh
doanh bán điện chặt chẽ. Trong quá trình truyền tải điện, phân phối điện, phải đề
cao các biện pháp an toàn, chống tổn thất điện năng do các nguyên nhân khách nhau
về kỹ thuật, thương mại.
Điện năng là năng lượng được cung cấp bởi dòng điện. Cụ thể, nó là công cơ
học thực hiện bởi điện trường lên các điện tích di chuyển trong nó. Năng lượng sinh
ra bởi dòng điện trong một đơn vị đo thời gian là công suất điện.
Khi dòng điện đi qua một điện trở, điện trở có thể bị nóng lên và tỏa nhiệt ra
môi trường (như trong bếp điện). Các thiết bị điện có thể chuyển hóa điện năng
cung cấp bởi dòng điện ra thành nhiều dạng năng lượng khác, như điện năng thành


6
nhiệt năng (bếp điện), thành quang năng (bóng đèn), thành động năng (động cơ
điện) hay âm thanh (loa)...
Điện năng thường được phân phối đến các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất,
cơ quan dưới đơn vị đo kilowatt giờ (kWh).

1.1.1.2. Sản xuất điện năng:
Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp sản phẩm
điện và phân phối điện sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác
sang năng lượng điện hay điện năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối
với mạng tiêu thụ.
Điện năng được sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau, phần lớn được sản
xuất bởi các máy phát điện tại các nhà máy điện, chúng có chung nguyên tắt hoạt
động là các nguyên lý động điện (định luật cảm ứng điện của Michael Faraday), các
hình thức khác như trong pin, ắc quy, tế bào quang điện hay từ năng lượng mặt trời,
năng lượng gió...
Có nhiều hình thức sản xuất điện, tuy nhiên về mặt nguyên lý để tạo ra được
điện năng cần sử dụng một trong các cách thức cơ bản sau đây:
* Sử dụng tuabin: Điện năng được sản xuất bởi máy phát điện, máy phát
điện được nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin dẫn đến chuyển động quay
của máy phát điện và tạo ra điện. Tuabin được vận hành dưới tác động của:
- Hơi nước: quá trình đốt cháy các nhiên liệu (như than, khí thiên nhiên hay
dầu mỏ) hay phản ứng hạt nhân làm nước bốc hơi, dưới áp suất cao của hơi nước
làm quay tuabin;
- Nước: tại các nhà máy thủy điện, nước được tích tụ tại các hồ chứa và em
xả thành dòng chảy của dòng nước làm quay tuabin;
- Gió: Dưới tác động của năng lượng gió có thể trực tiếp làm quay tuabin;
- Khí nóng: tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng tạo ra
trong quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.
* Sử dụng động cơ pít tông: Các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ
pít tông (động cơ đốt trong), nhiên liệu dầu diesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.


7
* Sử dụng tế bào quang điện voltaic: Chuyển đổi năng lượng mặt trời trực
tiếp thành dòng điện, các vật liệu bán dẫn khi nhận năng lượng ánh sáng mặt trời

giải phóng electron và tạo ra điện (Điện năng lượng mặt trời).
* Sử dụng phản ứng hóa học: Trong các pin, ắc quy năng lượng hóa được
lưu bên trong qua các phản ứng hóa học biến đổi thành điện năng.
1.1.1.3. Truyền tải điện
Điện năng thường được truyền tải thông qua sự chuyển động của dòng
electron trong các vật dẫn điện. Dây dẫn được sản xuất từ các vật liệu có điện trở
nhỏ (độ dẫn điện cao) như vàng, bạc, đồng hay nhôm. Tổn thất điện năng trong quá
trình truyền tải là không thể tránh khỏi, hiện tượng nóng lên của dây dẫn, các mối
nối ... gây lên tổn thất điện năng (tổn thất kỹ thuật). Để giảm tổn thất trong truyền
tải điện năng để truyền tải điện đi xa bằng biện pháp tăng điện áp trước khi truyền
tải để giảm tiết diện dây dẫn, giảm dòng qua dây dẫn, giảm chi phí đầu tư ...
Ví dụ ở Việt Nam có đường dây điện cao thế Bắc - Nam có điện áp 500kV, các
đường dây khác 220kV và 110kV; các quốc gia phái trển khác trên thế giới như
Canada, Nga hay Nhật,... điện áp trên các đường dây tải điện siêu cao áp đến 1.500kV.
1.1.2. Vai trò của công tác kinh doanh điện năng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kinh doanh điện năng đóng
vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất truyền tải, phân phối đến hộ mua
điện. Là cầu nối giữa sản xuất, cung cấp điện và sử dụng điện, nâng cao hiệu quả
bán điện, đáp ứng kịp thời nhu cầu điện năng cho nền kinh tế xã hội. Việc thực hiện
tốt công tác kinh doanh điện năng an toàn và hiệu quả sẽ quyết định sự tồn tại, phát
triển của đơn vị Điện lực.
Một tính chất quan trọng khác của hàng hóa điện năng là tính liên tục. Trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng được diễn ra đồng thời và liên tục từ khâu
sản xuất (khâu phát điện), khâu truyền tải đến tận nơi tiêu thụ điện, thành một hệ
thống nhất diễn ra một cách liên tục. Tính thống nhất cao độ này thể hiện trong mối
quan hệ phụ thuộc giữa công suất, và khả năng cung ứng điện với nhu cầu tiêu thụ
điện của phụ tải, nếu mối quan hệ trên mất cân đối thì có thể xẩy ra tình trang tan rã


8

hệ thống điện, hoặc sẽ gây ra lãng phí nguồn cấp dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
Trong điều kiện các nguồn lực đặc biệt là năng lượng đang ngày càng một khan
hiếm, việc đảm bảo tính cân đối cho mối quan hệ trên đã trở thành vấn đề quan tâm
hàng đầu của ngành điện vì nó là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của toàn ngành điện.
Ngày nay, nếu so sánh với các dạng năng lượng khác thì điện năng là dạng
năng lượng phổ biến và rẻ tiền nhất, trong nhiều ngành sản xuất cũng như tiêu dùng,
tỷ trọng năng lượng điện chiếm đa số.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ chủ đạo điều
hành hệ thống lưới điện quốc gia và tổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện trên
lãnh thổ Việt Nam.
Các Tổng Công ty Điện lực miền tổ chức điều hành các Công ty Điện lực trực
thuộc theo phân cấp, tạo nên sự thống nhất trong tổ chức điều hành thực hiện công tác
kinh doanh điện, đảm bảo đúng quy định của ngành, Pháp luật của Nhà nước.
Các Công ty Điện lực là các đơn vị trực thuộc do các Tổng Công ty Điện lực
miền ký quyết định thành lập, có vai trò rất quan trọng trong dây chuyền sản xuất
kinh doanh của các Tổng Công ty, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
điện trên địa bàn do đơn vị quản lý và trên cơ sở các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
được giao hàng năm. Các Công ty tổ chức, điều hành các Điện lực trực thuộc là các
đơn vị trực tiếp thực hiện việc bán điện tới hộ tiêu thụ điện và có chức năng nhiệm
vụ chính như sau:
- Quản lý vận hành sửa chữa lưới điện và kinh doanh bán điện trên địa bàn
quản lý theo đúng quy định của ngành, pháp luật của Nhà nước đã được cụ thể hóa
tại: Luật Điện lực, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Điện lực, các Thông tư,
Nghị định, các quy trình quy phạm và các quy định khác của ngành. Đảm bảo thực
hiện cấp điện an toàn, ổn định, liên tục và chất lượng cho khách hàng sử dụng điện.
- Tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch
được giao.
- Chỉ đạo các Điện lực trực thuộc thực hiện các hoạt động kinh doanh bán điện
trên địa bàn quản lý theo đúng quy định và các văn bản hướng dẫn.



9
1.2. Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt
được từ các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động SXKD đó.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong cơ chế thị
trường, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đòi
hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và
có lãi. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh là không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản
lý mà còn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao năng suất lao động xã hội. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải
chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí có thể (Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng đó là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi
phí cơ hội). Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp quan
tâm hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội là hai mặt vừa thống nhất vừa độc lập với nhau. Nếu doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh tế cao sẽ dẫn đến việc tăng đóng góp cho Nhà nước và thu nhập của
CBCNV cũng được nâng cao. Mặt khác khi đạt được hiệu quả xã hội thì nó lại là cơ

sở để các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao và bền vững hơn.
Tóm lại, hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt được nó phải làm thỏa mãn cả
ba: Doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. Hiệu quả là thước đo trình độ quản


10
lý của cán bộ lãnh đạo, là thước đo đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào.
Việc đánh giá hiệu quả để đề ra phương hướng, biện pháp cụ thể cho doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động SXKD ngày càng cao.
Tuy nhiên, cần phải hiểu Hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai
mặt: định lượng và định tính.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ SXKD. Việc tính toán, xác định
hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau, chúng phụ thuộc vào
nhau, tách rời ra thì hiệu quả kinh doanh không tồn tại. Vì thế, nếu không có chi phí
thì sẽ không có kết quả, như thế có nghĩa là hiệu quả kinh tế sẽ không thực hiện
được. Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp mong muốn là một số dương, điều này đòi
hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu được thì hoạt động kinh doanh mới có
hiệu quả.
Về định tính, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực, trình
độ quản lý và sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, tiền
vốn,…), các hoạt động SXKD, sự hợp lý trong lựa chọn phương hướng, chiến lược,
kế hoạch kinh doanh và mục tiêu chính trị xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp là hướng vào nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguồn vật tư, vốn, lao động,...) để tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.
Nói tóm lại, hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh
doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng
nhằm đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh phạm trù hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đồng thời các mặt

của quá trình SXKD: Kết quả kinh doanh, chi phí kinh doanh, lợi nhuận thu được,
khả năng lợi dụng các nguồn lực,… là cơ sở để đánh giá phân tích và xác định
những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trước tiên được xác định bằng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận có rất nhiều chỉ tiêu như lợi nhuận thuần sản


11
xuất kinh doanh, EBIT (lợi nhuận trước lãi vay (Lv) và thuế (Tdn), lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế, EBITDA (lợi nhuận trước khấu hao (Kh), lãi vay và thuế
(EBITDA = EBIT + Kh). Chỉ tiêu lợi nhuận thường được dùng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh là Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, EBIT và EBITDA.
a. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và hiệu năng quản lý
của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu
được từ hoạt động của doanh nghiệp và các phương tiện, nguồn lực để tạo ra kết
quả đó. Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu cụ thể thể hiện mối quan hệ này tùy theo
cách tiếp cận về kết quả và phương tiện. Tuy nhiên, thông thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
* Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trong 100 đồng doanh thu.
ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán điện - Tổng chi phí
Doanh thu bán điện = ∑Sản lượng điện thương phẩm * Giá bán

Tổng chi phí = Chi phí mua điện (nhận điện đầu nguồn)+Chi phí SXKD điện
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Doanh thu thuần - Khấu hao + Lợi nhuận
từ hoạt động SXKD khác (như thí nghiệm công tơ, dịch vụ điện,...).
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay - Lãi vay - Thuế.
Lãi vay là một khoản vừa là chi phí vừa là chi tiêu bằng tiền thực sự, nhưng
không được khấu trừ chi phí lãi vay vào doanh thu, vì chi trả lãi vay tượng trưng
cho thời gian của tiền tệ và khoản tiền này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền
tương lai.
* Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA):
ROA đo lường hoạt động của một doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay


12
hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu quả hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Trong đó:
Tổng tài sản = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn + Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
+ Tài sản cố định: Đối với doanh nghiệp ngành điện, TSCĐ bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có tính vật chất như nhà cửa,
máy móc thiết bị, hệ thống đường dây, trạm,...
- Tài sản cố định đi thuê dài hạn: Tài sản được ghi vào loại này theo hợp
đồng thuê, quyền sở hữu TSCĐ được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng
hoặc bên đi thuê có thể mua được TSCĐ với giá trị thấp hơn giá trị TSCĐ thuê tại

một thời điểm nào đó hoặc vào lúc kết thúc hợp đồng.
- Tài sản cố định vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, là những
giá trị biểu hiện những quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng, lợi thế trong
cạnh tranh trong ngành điện,...
- Hao mòn lũy kế tài sản cố định
- Đầu tư dài hạn: Bao gồm góp vốn liên doanh bằng bất cứ hình thái nào
(hiện vật hay tiền), “đầu tư chứng khoán dài hạn” (cổ phiếu, trái phiếu) và đầu tư
dài hạn khác (nhất là kinh doanh bất động sản).
+ Tài sản lưu động: Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ bao gồm:
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ (tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc đá quý), tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
- Đầu tư ngắn hạn: Là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị hoặc góp
vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh


13
doanh hoặc trong một thời hạn không quá một năm (như tín phiếu kho bạc, trái
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,..) và các loại đầu tư khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu gồm:
- Phải thu của khách hàng
- Phải thu nội bộ (giữa đơn vị chính là các Điện lực và các đơn vị phụ thuộc
là các Chi nhánh trực thuộc)
- Thế chấp, ký cược, ký quỹ.
- Dự phòng phải thu khó đòi (chủ yếu là thu tiền điện)
- Tạm ứng (cho CBCNV) và chi phí trả trước (chi phí đã phát sinh nhưng
có tác dụng tới kết quả của nhiều kỳ hạch toán, được tính vào chi phí của nhiều kỳ).
- Vật tư hàng hóa tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu tồn kho; công cụ, dụng
cụ tồn kho; thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang.

Ngoài ra, TSLĐ còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc đã
kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của
doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải bằng nguồn
kinh phí do Nhà nước, cấp trên cấp phát.
* Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính
(hệ số nợ và hệ số thanh toán lãi vay).
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngành điện bao gồm:
-Nguồn vốn, quỹ:
- Nguồn vốn kinh doanh
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính

(1.3)


14
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Nguồn kinh phí:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
- Quỹ quản lý của cấp trên

- Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Số vòng quay tổng tài sản (Total Assets turnover) N =
Đòn bẩy tài chính K =

(1.4)
(1.5)

Từ đây ta có mối quan hệ hiệu quả lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phụ thuộc
vào hệ số K đòn bẩy kinh tế với lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu và số vòng quay tổng tài sản (Phương trình Dupont):
ROE = ROA x K = (ROS x N) x K

(1.6)

b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó mà doanh nghiệp có
những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh
quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn, nhờ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
b.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường bao
gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =


Doanh thu thuần trong kỳ
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ


15
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Hàm lượng VCĐ Là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(1.8)
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một dồng doanh thu
Hàm lượng VCĐ =

thuần trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định ). Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
- Tỉ suất lợi nhuận VCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế )
VCĐ bình quân trong kỳ

( 1.9 )

Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn TSCĐ

Số tiền khấu hao luỹ kế
(1.10)
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với

Hệ số hao mòn TSCĐ =

thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao
và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
(1.11)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình
độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ cho một

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất (1.12)
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
=

một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.



16
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
(1.13)
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =

doanh nghiệp. Hay nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm,
loại TSCĐ trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
b.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển VLĐ: có thể đo bằng 02 chỉ tiêu :
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một năm.
M
VLĐ
L : Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ.
L=

Trong đó:

(1.14)

M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.
VLĐ : VLĐ bình quân trong kỳ.
VLĐ bình quân có thể được tính bằng công thức sau

Số VLĐ đầu năm + Số VLĐ cuối năm
2
- Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân.
VLĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.

(1.15)


17
360 (ngày)
(1.16)
Số vòng quay VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng tốc độ luân

Số ngày một vòng quay VLĐ =

chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng tổng mức luân
chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ:
M1
M1
* ( K1 – K0 ) hoặc =
360
L1
Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch.
Vtk (±) =

-


M1
L0

(1.17)

K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
L1, L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế TNDN)
VLĐ bình quân trong kỳ
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

(1.18)

- Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một chu kỳ
quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
(1.19)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỉ suất sinh lời của
Vòng quay toàn bộ vốn =

tài sản).
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

(1.20)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh

Tỷ suất sinh lời của tài sản =

doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


×