Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty Điện lực Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.78 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN NGOẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN VĂN NGOẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Nguyễn Kế Tuấn

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, những tài liệu, số
liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và
đề tài luận văn tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới, chưa từng được làm trước đây,
hoàn toàn không có bất kỳ sự sao chép nào trong đề tài này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Ngoại


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu chương trình cao học quản lý kinh tế
của trường Đại học Mỏ - Địa chất đã giúp tác giả nhận thức sâu sắc về cách thức
nghiên cứu, phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và lựa chọn đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học; đồng thời góp phần củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn
được vững vàng, nâng cao năng lực thực hành, khả năng thích ứng trước sự phát
triển của khoa học, kĩ thuật và kinh tế; có khả năng phát hiện, giải quyết độc lập
những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo và phục vụ cho công tác hàng ngày
được tốt hơn. Việc thực hiện nhiều bài tập nhóm trong thời gian học đã giúp tác giả
sớm tiếp cận được cách làm, phương pháp nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc độc lập
trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn đã giúp đỡ, hướng dẫn chu
đáo, nhiệt tình trong quá trình thực hiện để tác giả hoàn thành luận văn;
Các Thầy giáo, Cô giáo, các CBCV khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh,
phòng đào tạo sau đại học và Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài và bảo vệ
luận văn;
Các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc Công ty Điện lực Hưng

Yên đã giúp đỡ tác giả thực hiện việc nghiên cứu, thu thập các số liệu để hoàn thành
luận văn; các đồng nghiệp là những người đã hoàn thành chương trình cao học, đã
dành thời gian đọc, đóng góp, chỉnh sửa và hiệu chỉnh cho luận văn được hoàn thiện
tốt hơn;
Những người trong gia đình, bạn bè của tác giả đã giúp đỡ, tạo điều
kiện về thời gian, động viên trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn;
Tác giả mong muốn được tiếp tục nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ và tạo mọi
điều kiện quan tâm giúp đỡ của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, các bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................4
MỤC LỤC.............................................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH........................................................................................8
MỞĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận năng suất lao động (NSLĐ).............................
1.1.1 Khái niệm và phân loại NSLĐ................................................................
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ...................................................
1.1.3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.........................................
1.1.4. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động...................................
1.1.5. Tăng năng suất lao động và một số vấn đề liên quan..........

1.2. Tổng quan thực tiễn về nâng cao năng suất lao động
của các doanh nghiệp ngành điện trong và ngoài nước..........
1.2.1. Tổng quan thực tiễn của các doanh nghiệp nước ngoài
.......................................................................................................................................
1.2.2. Tổng quan thực tiễn của các doanh nghiệp trong nước
.......................................................................................................................................
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Điện lực Hưng Yên.........
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan..........
Kết luận Chương 1................................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC
HƯNG YÊN........................................................................................................................35
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Điện lực Hưng Yên..........................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................
2.1.2 Một số đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến NSLĐ của Công ty
.......................................................................................................................................
2.2. Phân tích thực trạng năng suất lao động tại Công ty
qua các năm từ 2010 đến năm 2014..............................................................
2.2.1. Năng suất lao động về mặt hiện vật...............................................
2.2.2 Phân tích năng suất lao động về mặt giá trị...........................
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới năng suất
lao động...................................................................................................................


2.2.4 Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và tốc độ
tăng tiền lương bình quân...........................................................................
Kết luận Chương 2................................................................................................
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐỆ
I N
LỰC HƯNG YÊN...............................................................................................................67
3.1. Định hướng phát triển Công ty trong giai đoạn 2015 2020...............................................................................................................................

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn..........................................................
3.1.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2015 - 2020..................................
3.2. Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty Điện
lực Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2020............................................................
3.2.1. Cơ cấu lại lực lượng lao động.............................................................
3.2.2. Tăng cương công tác đâu tư, mua săm, ứng dụng các
thiết bị công nghệ..............................................................................................
3.2.3. Giảm tổn thất điện năng.........................................................................
3.2.4. Tăng cương công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm...........
3.3. Kiến nghị đối với Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc......................
3.3.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trạm biến áp 110kV.............
3.3.2. Đâu tư kinh phí cải tạo, nâng cấp lưới điện hiện có.................
Kết luận Chương 3................................................................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................83


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Khái quát quá trình phát triển Công ty qua 18 năm....36
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty từ năm 2010 đến năm
2014......................................................................................................................................40
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2014......................................41
Bảng 2.4: Tổng hợp thiết bị công nghệ được trang bị tính đến hết
năm 2014............................................................................................................................43

Bảng 2.5: Năng suất lao động theo hiện vật..............................................45
Bảng 2.6: Năng suất lao động theo giá trị.................................................48
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của tăng giá bán điện đến doanh thu và NSL Đ
..............................................................................................................................................49
Bảng 2.8: Kết cấu lao động của Công ty......................................................53
Bảng 2.9: Thống kê một số thiết bị hỗ trợ công tác vận hành..........56
Bảng 2.10: Thống kê thiết bị hỗ trợ công tác thu tiền điện tại
Công ty............................................................................................................................57
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và tốc độ tăng tiền
lương................................................................................................................................63

Tên hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Hưng Yên.......................39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá Ngân hàng thế giới (WB): Năm 2013, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam là 1.910 USD/người, cao hơn một số nước như Lào 1.645
USD/người; Campuchia 1.007 USD/người; Myanmar 900 USD/người nhưng thấp
hơn so với các nước còn lại trong khu vực, đặc biệt là một số nước phát triển như
Singapo, Thái Lan, Indonexia, Malayxia. Việt Nam hiện đang được xếp vào khu
vực các nước có thu nhập trung bình thấp, hơn nữa theo khuyến cáo của một số tổ
chức thì Việt Nam có thể rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Có nghĩa là GDP của
Việt Nam sẽ tăng chậm trong thời gian tới, điều đó càng làm gia tăng khoảng cách
phát triển của Việt Nam với các nước khác.
Trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế, Thủ tướng yêu cầu các Bộ ngành kiểm tra
đánh giá lại năng suất lao động của các đơn vị quản lý, đề xuất các biện pháp tăng

năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tại buổi làm việc giữa Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Công thương chiều 2/10/2015 Chủ tịch Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) cho biết năng suất lao động ngành điện Việt Nam chưa bằng một
nửa Thái Lan, bằng 3/4 Malaysia và chỉ bằng 1/10 so với Singapore. “Ngành điện
phấn đấu tới năm 2020 năng suất lao động sẽ ngang bằng với Thái Lan, Malaysia”,
Chủ tịch EVN nói.
Năng suất lao động của ngành điện thấp do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ
yếu là: Nhân lực dư thừa, trình độ nhân lực thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, bộ
máy tổ chức không hiệu quả.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công thương về việc nâng cao năng suất lao động
trong ngành điện, trong vài năm trở lại đây, EVN đã thực hiện một số vấn đề mấu
chốt nhằm tăng năng suất lao động. Trong đó nổi bật là từ năm 2014 đến năm 2020
không tuyển dụng thêm lao động và tăng cường đầu tư trang thiết bị, xây dựng hệ
thống “lưới điện thông minh”.


2

Công ty Điện lực Hưng Yên là thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
được sự quan tâm của EVN nên trong thời gian qua Công ty đã triển khai thử
nghiệm một số ứng dụng, bước đầu đã thu được hiệu quả đáng mừng.
Để Công ty Điện lực Hưng Yên ngày càng phát triển theo hướng hiện đại,
đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty phải đoàn kết, luôn phấn đấu hết
mình để xây dựng Công ty nói riêng và cho sự phát triển của xã hội Việt Nam nói
chung. Vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng suất lao động
tại Công ty Điện lực Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết về năng suất lao động và nâng cao năng
suất lao động trong doanh nghiệp để phân tích sự biến động năng suất lao động tại

Công ty Điện lực Hưng Yên trong thời gian vừa qua, xác định các nhân tố chủ quan
và khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự biến động năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động trong doanh nghiệp điện lực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tình hình năng suất lao động tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
Về thời gian: phân tích biến động năng suất lao động trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận thực tiễn về năng suất lao động trong doanh nghiệp
công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng suất lao động tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty Điện lực
Hưng Yên.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả tiến hành khảo sát, thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài, sử dụng các phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia để giải quyết
các nhiệm vụ đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc hoàn
thiện phương pháp luận về việc ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất
lao động trong các doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu đưa ra những giải pháp ứng dụng công
nghệ để nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa tham khảo đối với các doanh
nghiệp phân phối điện nói chung, Công ty Điện lực Hưng Yên nói riêng và những
người quan tâm đến vấn đề.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong 81 trang, 11
bảng, 01 hình.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về năng suất lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty Điện lực Hưng Yên
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Công ty Điện lực
Hưng Yên


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận năng suất lao động (NSLĐ)
1.1.1 Khái niệm và phân loại NSLĐ
1.1.1.1 Khái niệm NSLĐ
Theo Các Mác thì NSLĐ là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. NSLĐ
thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian
nhất định.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là lượng lao động để tạo ra sản phẩm.
NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Uỷ ban năng suất của Hội đồng
năng suất châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm
tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay

con người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay.
Hơn nữa đó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh
tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phương
pháp mới. Đó là sự tin tưởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của loài người.
Như vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần tuý thể hiện lượng
lao động để sản xuất sản phẩm. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt tĩnh và chủ
yếu nhấn mạnh về mặt số lượng. Còn theo quan niệm mới thì NSLĐ được hiểu rộng
hơn, đó là tăng số lượng sản xuất đồng thời với tăng chất lượng đầu ra. Điều này có
nghĩa là sử dụng một lượng lao động để sản xuất một khối lượng lớn các đầu ra có
cùng chất lượng hoặc chất lượng cao hơn. Với quan niệm như vậy, năng suất có thể
hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lượng. NSLĐ không
chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, đặc điểm của
đầu ra và tính hiệu quả trong sản xuất. Trong thời kỳ đầu của sự phát triển, khi nền
kinh tế còn thấp kém, năng suất và chất lượng được xem trong mối quan hệ trao đổi


5

bù trừ, để có chất lượng người ta phải hy sinh năng suất và ngược lại, để có năng
suất cao phải hy sinh chất lượng. Nhưng ngày nay, năng suất và chất lượng đã trở
thành đồng hướng thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ có các đặc tính kinh tế kỹ thuật và chức năng sử dụng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng và những đòi hỏi của xã hội, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm
nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm và không lãng phí trong quá trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất
của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ đơn thuần là
chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra được mối quan hệ
giữa năng suất - chất lượng - cuộc sống - việc làm và sự phát triển bền vững.
1.1.1.2 Phân loại NSLĐ
NSLĐ có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường người

ta chia ra làm hai loại là NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội.
a. Năng suất lao động cá nhân
NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong một
đơn vị thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Nó
thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm
NSLĐ cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tăng NSLĐ cá nhân có nghĩa là giảm chi phí lao động sống dẫn đến làm giảm giá
trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận của công ty.
NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ,
tay nghề, sức khoẻ, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công cụ lao động mà
người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ hay hiện đại.
b. Năng suất lao động xã hội
NSLĐ xã hội là mức năng suất chung tất cả các cá nhân trong xã hội. Vì vậy
có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu hoàn hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác
thực trạng trình độ phát triển kinh tế của một xã hội. Trong điều kiện hiện nay,
NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng
giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các nước.


6

NSLĐ xã hội tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá khứ
cùng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên
liệu trong sản xuất.
NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người
lao động mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao
động, điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hoá…
c. Mối quan hệ giữa NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội
NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng

năng suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là biểu
hiện của tăng năng suất cá nhân.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nói tăng NSLĐ cá nhân dẫn đến
tăng NSLĐ xã hội vì việc hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ
cá nhân. Hạ thấp chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ, nêu rõ đặc điểm
tăng NSLĐ xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện đại, không thể
tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo ra công cụ hiện đại
đó. Mặt khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ chú trọng đơn thuần tính theo chỉ tiêu
NSLĐ cá nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật
tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Thực tế cho biết có nhiều trường hợp, NSLĐ của
một số cá nhân nào đó tăng nhưng NSLĐ của toàn phân xưởng, toàn doanh nghiệp
không tăng, thậm chí giảm. Như vậy, đã có sự thay đổi giữa lao động sống và lao
động quá khứ: lao động sống càng có năng suất cao hơn thì đòi hỏi sự kết hợp với
nhiều lao động vật hoá hơn.
Khi nói về mối quan hệ giữa NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội, Các Mác
viết: “Giá trị của hàng hoá được quy định bởi tổng số thời gian lao động, lao
động quá khứ và lao động sống đã nhập vào hàng hoá đấy. NSLĐ tăng lên biểu
hiện ở chỗ, phần lao động sống giảm bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng
lên, nhưng tăng lên như thế nào để cho tổng số lao động chứa đựng trong hàng
hoá ấy lại giảm đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn là lao động quá
khứ tăng lên”[4].


7

Tóm lại, để NSLĐ xã hội tăng lên thì NSLĐ cá nhân phải tăng lên và tiết
kiệm lao động sống giảm nhanh hơn sự tăng lên của lao động quá khứ.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ
Khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, Các Mác viết “Sức sản xuất
này lại phụ thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau, trong đó có trình độ thành thạo

trung bình của những người lao động, sự phát triển của khoa học và trình độ áp
dụng khoa học về mặt kỹ thuật: các kết hợp xã hội của quá trình sản xuất và các
điều kiện tự nhiên”[2]. Như vậy, Các Mác đã xếp các nhân tố tăng NSLĐ theo
nhóm có liên quan tới: con người, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, và điều
kiện tự nhiên.
Khi bàn về NSLĐ, V.I. Lênin có quan niệm về các nhân tố như sau: “Việc
nâng cao NSLĐ đòi hỏi trước hết là cơ sở vật chất của nền đại công nghiệp được
đảm bảo. Việc sản xuất chất đốt và sắt, việc chế tạo máy móc công nghiệp hoá phải
được phát triển… Một điều kiện khác để nâng cao NSLĐ, trước hết chính là sự
nâng cao nền giáo dục và văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân… Để phát
triển kinh tế, chúng ta còn phải nâng cao sự thành thạo về nghiệp vụ và tính khẩn
trương của họ, tăng cường độ lao động và NSLĐ cho được tốt hơn…”[11].
1.1.2.1. Các nhân tố làm tăng năng suất lao động xã hội
Xét các nhân tố làm tăng NSLĐ xã hội có thể phân loại thành các nhóm nhân
tố sau:
- Các nhân tố gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật.
- Các nhân tố gắn liền với con người và quản lý con người.
- Các nhân tố gắn với cơ sở vật chất- kỹ thuật xã hội.
- Các nhân tố gắn liền với điều kiện thiên nhiên.
a. Các nhân tố gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật
Việc phân tích các nhân tố cho phép rút ra kết luận về tác dụng của từng
nhân tố đối với NSLĐ, phải đặc biệt chú trọng đến vai trò của khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất. Đó là nhân tố mạnh nhất làm tăng NSLĐ. Trình độ kỹ thuật của
sản xuất biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và


8

sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của
công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất.

Ngày nay, ai cũng thừa nhận máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng
NSLĐ, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đầu từ sự thay đổi và
phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy
máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ.
b. Các nhân tố gắn liền với con người và quản lý con người.
Nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của con người có ý nghĩa to lớn đối
với tăng NSLĐ. Thực ra, đây là một nhân tố không thể thiếu được. Vì rằng, bản
thân khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo đưa vào
sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động có trình
độ chuyên môn tương ứng, phải luôn học tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng,
kỹ xảo mà nếu thiếu những nhân tố này, người lao động không thể điều khiển được
máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại.
Đi đôi với tiến bộ kỹ thuật, cần nâng cao trình độ quản lý con người. Có thể
kể đến phân công và hiệp tác lao động, sự phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và
nguồn nhân lực… đều là các nhân tố làm tăng NSLĐ xã hội. Trong lịch sử, sản xuất
máy móc tăng, phân công lao động phát triển bao giờ cũng dẫn tới nâng cao NSLĐ.
c. Các nhân tố gắn liền với điều kiện tự nhiên.
Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với NSLĐ là khách quan không thể
phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của nước nhiệt đới khác các nước ôn đới và hàn đới;
do đó ở các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản
xuất. Tuy nhiên thời tiết, khí hậu khắc nghiệt đã tác động không nhỏ đến sản xuất,
đến NSLĐ. Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, của rừng, của biển
khác nhau đưa lại sự chênh lệch của cây trồng, năng suất đánh bắt cá, năng suất
tăng trưởng và khai thác rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề
như hàm lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, trữ lượng của các mỏ đều
tác động đến khai thác, do đó, tác động đến NSLĐ. Con người đã có nhiều hoạt
động nhằm hạn chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản xuất, tuy nhiên vẫn


9


chưa khắc phục được hết. Vì thế nhân tố thiên nhiên vẫn là nhân tố quan trọng, cần
phải đặc biệt tính đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác, đánh bắt hải sản,
trồng rừng và một phần nào cả trong xây dựng.
d. Các nhân tố cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối với
phát triển sản xuất và tăng NSLĐ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó biểu hiện thông qua
các ngành năng lượng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao thông vận tải và hệ thống
thông tin, liên lạc. Đó là các nhân tố gắn với sự phát triển các tư liệu sản xuất mà
bất kỳ một nước nào muốn phát triển kinh tế, muốn tăng nhanh NSLĐ xã hội đều
phải đặc biệt quan tâm.
1.1.2.2. Các nhân tố làm tăng năng suất lao động cá nhân
Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ cá nhân trong một đơn vị, một tổ chức
có thể chia ra thành:
- Nhóm các nhân tố gắn với bản thân người lao động.
- Nhóm các nhân tố gắn với quản lý con người.
- Nhóm các nhân tố gắn với điều kiện lao động.
a. Nhóm các nhân tố gắn với bản thân người lao động
Đây là nhóm các nhân tố quan trọng nhất liên quan đến người lao động và
ảnh hưởng trực tiếp đến NSLĐ. Bao gồm kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, trạng
thái sức khoẻ, thái độ lao động, kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm, sự gắn bó
với doanh nghiệp… Để tăng được NSLĐ thì các nhân tố này phải được quan tâm
đặc biệt và trước tiên. Vì cho dù khoa học kỹ thuật phát triển đến đâu đi chăng nữa
cũng cần đến sự vận dụng của người lao động. Kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
phải tương ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
b. Nhóm các nhân tố gắn với quản lý con người
Để nâng cao NSLĐ, nâng cao sức sản xuất thì việc tổ chức, quản lý người
lao động có vai trò quan trọng. Tổ chức quản lý hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao
NSLĐ. Các nhân tố về tổ chức quản lý được Bảng hiện ở phân công lao động, hiệp
tác lao động, tạo động lực trong lao động (tiền lương, tiền thưởng…), mức sản



10

lượng, tổ chức phục vụ nơi làm việc (về kỹ thuật, về tổ chức…), thái độ cư xử của
người quản lý, bầu không khí tập thể…
c. Nhóm các nhân tố gắn với điều kiện lao động
Các nhân tố về điều kiện lao động có tác động gián tiếp tới NSLĐ cá nhân.
Cải thiện điều kiện lao động sẽ tạo điều kiện không những làm tăng NSLĐ
mà còn tác động đến tâm lý, trạng thái của người lao động. Cải thiện điều kiện lao
động như điều kiện về chiếu sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi, thông gió, khói, các chất
độc hại, khí độc hại, an toàn lao động… giúp tăng NSLĐ cá nhân.
Như vậy, ta thấy các nhân tố quan hệ đến NSLĐ cá nhân có rất nhiều. Vì thế,
muốn tăng NSLĐ phải quan tâm tới tất cả các nhân tố này. Điều đó đòi hỏi những
đầu tư nhất định để tạo ra được các điều kiện lao động tối ưu; đồng thời đòi hỏi về
trình độ quản lý con người để khai thác các khả năng tiềm tàng của lao động sống.
Những kiến thức đó không phải chỉ gồm có các môn về kinh tế và tổ chức mà đã
mở rộng ra cả các môn học về tâm lý, xã hội học lao động, kỹ thuật an toàn lao
động và vệ sinh lao động.
Ngoài ra, nếu ta quan niệm, việc tái tạo lại sức lao động là nằm trong cả quá
trình tái sản xuất liên tục, không ngắt quãng của tái sản xuất sản phẩm và sức lao
động thì việc ăn uống, vui chơi, giải trí, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
điều kiện và phương tiện đi lại… đều phải được tính đến, phải được tổ chức tốt ở
bên ngoài doanh nghiệp để phục vụ cho con người. Tất cả những dịch vụ này sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng (hoặc giảm) NSLĐ cá nhân của người công nhân
trong doanh nghiệp. Vì vậy, không thể coi nhẹ các nhân tố này khi đề cập vấn đề
tăng NSLĐ cá nhân.
Tóm lại, cho dù có xét các nhân tố chi tiết thế nào đi nữa, xét đến cùng, bao
giờ chúng ta cũng phải giảm được các chi phí về thời gian lao động dùng để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.

1.1.3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Có nhiều loại chỉ tiêu để tính NSLĐ, nhưng dùng loại chỉ tiêu nào còn tuỳ
thuộc vào việc lựa chọn một thước đo cho thích hợp với đặc điểm của từng doanh
nghiệp. Hiện nay, người ta thường dùng 3 loại chỉ tiêu tính NSLĐ sau:


11

1.1.3.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm (đơn vị tính kg,
m2, m3…) để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên).
Công thức tính:
W

=

Q
T

(1.1)

Trong đó:
W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên).
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật.
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).
Ưu điểm:
- Đánh giá trực tiếp được hiệu quả lao động.
- Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hưởng
của biến động giá cả.
- Thích hợp với các nhóm, tổ, đội chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm.

- Có thể so sánh được trực tiếp NSLĐ tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng 1
loại sản phẩm, hoặc có thể so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau khi có cùng
loại sản phẩm.
Nhược điểm:
- Chỉ dùng để tính cho 1 loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm
chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm. Trong thực tiễn ít có doanh nghiệp nào
chỉ sản xuất 1 sản phẩm có cùng quy cách, phẩm chất.
- Không thể so sánh mức NSLĐ giữa các ngành có các loại sản phẩm khác
nhau, cũng như việc đo lường NSLĐ của các doanh nghiệp, các ngành có chủng
loại mặt hàng đa dạng.
- Chỉ tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính
được nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Đặc biệt với những
doanh nghiệp có tỷ trọng tái chế phẩm lớn như doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng cơ
bản thì chỉ tiêu này bộc lộ rõ nhược điểm trên. Vì thế, việc dùng chỉ tiêu này bị hạn
chế.


12

Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải dùng chỉ tiêu hiện vật quy đổi.
Muốn vậy phải tính đổi nhiều loại sản phẩm sang một loại nào đó được chọn là đơn
vị đo lường chung. Khi quy định cần chú ý đến những đặc điểm về trọng lượng,
khối lượng, công suất… VD: quy đổi các loại lương thực ra sản lượng thóc.
1.1.3.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền)
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền của tất cả các loại sản phẩm của
doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân
(hay một công nhân viên).
Công thức tính:
Q
(1.2)

T
W: Mức NSLĐ của một công nhân (hay một công
W

Trong đó:

=

nhân viên) tính bằng giá trị (tiền).
Q: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…
T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên).
Ưu điểm:
- Đây là chỉ tiêu thông dụng nhất, có khả năng tính cho nhiều loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục được nhược điểm chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử
dụng của nó rộng hơn từ doanh nghiệp đến ngành rồi giữa các ngành và nền kinh tế
quốc dân. Có thể dùng để so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp, giữa các
ngành với nhau.
Nhược điểm:
- Không khuyến khích tiết kiệm vật tư và dùng vật tư rẻ.
- Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công
xưởng. Nếu sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai
lệch mức NSLĐ của bản thân doanh nghiệp.
- Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi
(hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức và
tốc độ tăng NSLĐ.


13

1.1.3.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao động (còn gọi là lượng

lao động của sản phẩm)
Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm (hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Giảm chi phí lao động
cho một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng NSLĐ.
Công thức tính:
T
(1.3)
Q
L: Lượng lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm (tính
L

Trong đó:

=

bằng đơn vị thời gian).
T: Thời gian lao động đã hao phí.
Q: Số lượng sản phẩm (hoặc giá trị).
Lượng lao động này được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động
của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị dùng để tính – T: giây, phút,
giờ). Người ta phân chia thành:
- Lượng lao động công nghệ

(LCN).

- Lượng lao động chung

(Lch).

- Lượng lao động sản xuất (Lsx).

- Lượng lao động đầy đủ

(Lđđ).

Lượng lao động công nghệ (Lcn): bao gồm chi phí thời gian lao động của công
nhân chính hoàn thành quá trình công nghệ chủ yếu.
Lượng lao động chung (Lch): bao gồm chi phí thời gian lao động của công
nhân hoàn thành quá trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ đó.
Công thức tính:
Lch = Lcn + Lpvq

(1.4)

Trong đó: Lpvq: lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ.
Lượng lao động sản xuất (Lsx): bao gồm chi phí thời gian lao động của công
nhân chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lsx = Lch + Lpvs

(1.5)


14

Trong đó:
Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất.
Lượng lao động đầy đủ (Lđđ): bao gồm hao phí lao động trong chế tạo sản
phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lđđ = Lsx + Lql.


(1.6)

Trong đó: Lql bao gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản
lý các phòng ban, phân xưởng, tạp vụ, chữa cháy, bảo vệ…
Chỉ tiêu tính theo lượng lao động có những công dụng nhất định nhưng không
thể thay thế hoàn toàn cho chỉ tiêu tính theo giá trị. Trong công tác lập kế hoạch
được sử dụng đồng các loại chỉ tiêu.
Ưu điểm:
Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản phẩm.
Nhược điểm:
Tính toán khá phức tạp, không dùng để tính tổng hợp được NSLĐ bình quân
của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Ngoài ra, trong quản lý người ta phân biệt các loại NSLĐ tính theo năm,
tháng, ngày, giờ.
Tổng giá trị sản lượng (hay tổng doanh
NSLĐngày =

NSLĐgiờ

=

thu)
Số ngày - người làm việc thực tế
Tổng giá trị sản lượng (hay tổng doanh thu)

Số giờ - người làm việc thực tế
1.1.4. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động

(1.7)


(1.8)

Trong xã hội tư bản, cùng với sự tăng NSLĐ, lợi nhuận tư bản cũng tăng lên,
giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề hơn, giai cấp công nhân bị bần cùng hoá.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa và hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa quyết
định tính tất yếu khách quan của việc nâng cao NSLĐ. Mục đích sản xuất của chủ
nghĩa xã hội là thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của mọi người trong xã hội. Nâng
cao NSLĐ gắn liền với việc nâng cao sự thoả mãn của người lao động và tiết kiệm


15

thời gian lao động. Vì vậy việc nâng cao NSLĐ không chỉ là vấn đề quan tâm của
một bộ phận người lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của cả mọi người lao động.
Nâng cao NSLĐ cũng có nghĩa là nâng cao đời sống vật chất của chính bản thân
người lao động.
Trong phạm vi một quốc gia, tăng NSLĐ quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế
của đất nước và được xem như một chỉ số quan trọng nhất để đánh giá tiêu chuẩn
sống. Tăng NSLĐ quốc gia cũng là chỉ số dùng để so sánh giữa các quốc gia. So
sánh mức năng suất giữa các quốc gia cho thấy nước nào có sức mạnh kinh tế trên
thế giới.
Vì vậy, việc tăng năng suất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đất
nước nhằm củng cố vị trí của nước mình trên trường quốc tế.
Trong phạm vi một tổ chức, một đơn vị, trước hết tăng NSLĐ làm cho
giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được chi phí tiền lương trong một đơn vị
sản phẩm.
Tăng NSLĐ cho phép giảm được số người làm việc, do đó cũng dẫn đến tiết
kiệm được quỹ lương; đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do hoàn
thành vượt mức sản lượng.

NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết các vấn đề tích
luỹ và tiêu dùng.
Tăng NSLĐ làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Đối với Việt Nam, vấn đề tăng NSLĐ càng có ý nghĩa quan trọng vì lẽ,
NSLĐ còn quá thấp do chưa khai thác hết tiềm năng đã là một nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến thu nhập quốc dân tính trên đầu người hàng năm quá thấp (so với
các nước trên thế giới). Muốn tăng trưởng, phát triển kinh tế và cải thiện mức
sống, Việt Nam phải tìm mọi cách để tăng NSLĐ. Đó là biện pháp nhằm biến
Việt Nam thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh.


16

1.1.5. Tăng năng suất lao động và một số vấn đề liên quan
1.1.5.1. Khái niệm tăng năng suất lao động
Tăng NSLĐ là “sự tăng lên của sức sản xuất hay NSLĐ, nói chung chúng ta
hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít
hơn mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.”[3]
Trong quá trình sản xuất, lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí theo
những lượng nhất định. Lao động sống là sức lực con người bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Lao động quá khứ, sản phẩm của lao động sống đã được vật hoá trong các
giai đoạn sản xuất trước kia biểu hiện ở giá trị máy móc, nguyên vật liệu).
Hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ cá nhân. Hạ thấp
chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ nêu rõ đặc điểm tăng NSLĐ xã hội.
Như vậy, bản chất của việc tăng NSLĐ là hạ thấp lượng lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm (cả lao động sống và lao động quá khứ).
1.1.5.2. Sự vận động của quy luật tăng năng suất lao động

Để tăng năng suất xã hội, có thể áp dụng hai biện pháp: tăng thêm quỹ thời
gian lao động hoặc tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị sản phẩm. Tăng thời
gian lao động có thể thực hiện thông qua việc tăng thêm số người làm việc, kéo dài
thời gian làm việc trong ngày hoặc tăng số ngày làm việc trong năm. Còn tiết kiệm
hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm được thực hiện qua áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến điều kiện lao động…
Tăng NSLĐ bằng việc tăng thời gian lao động bị hạn chế rất nhiều vì số
lượng lao động, thời gian lao động bị giới hạn về mặt tự nhiên do con người có nhu
cầu nghỉ ngơi, giả i trí. Biện pháp này chỉ được áp dụng trong giai đoạn đầu của sự
phát triển khi công cụ lao động còn thô sơ.
Tăng NSLĐ bằng việc tiết kiệm chi phí lao động để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm được thực hiện dễ dàng nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cải tiến
tổ chức quản lý…
Tăng NSLĐ không phải chỉ là một hiện tượng kinh tế thông thường mà là
một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nhưng điều đó không


17

có nghĩa là, sự vận động của quy luật tăng NSLĐ của tất cả mọi hình thái xã hội đều
giống nhau. Trái lại, giữa các hình thái xã hội do trình độ của lực lượng sản xuất
khác nhau nên biểu hiện của quy luật tăng NSLĐ không giống nhau.
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, mức NSLĐ rất thấp, nguyên nhân là sản xuất
chỉ dựa vào sức người và sức động vật, công cụ lao động còn thô sơ, kiểu tổ chức
lao động là roi vọt.
Dưới chế độ phong kiến, NSLĐ đã tăng lên nhưng tăng rất chậm chạp. Vì lẽ,
hệ thống công cụ lao động chủ yếu vẫn là thủ công, ít có sự biến đổi, tổ chức sản
xuất phân tán, phân công lao động xã hội chưa phát triển.
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, dựa vào sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, nền
sản xuất đại công nghiệp phát triển, lao động bằng máy móc thay thế lao động chân

tay, công cụ lao động hiện đại thay cho công cụ thủ công, thô sơ. Chủ nghĩa tư bản
đã tạo ra một NSLĐ cao chưa từng thấy so với các xã hội trước. Nhưng do bản chất
của chủ nghĩa tư bản, do ảnh hưởng của những mâu thuẫn đối kháng trong bản thân
chế độ tư bản và do những tác động của những quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư
bản nên NSLĐ xã hội tăng lên không đều, khi lên khi xuống theo chu kỳ sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Nhìn chung sự tăng lên không tương xứng với khả năng vật chất và
kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Khi nghiên cứu về NSLĐ trong xã hội tư bản, Các
Mác nói: “Đối với chủ nghĩa tư bản, quy luật tăng thêm sức sản xuất của lao động
không phải có một ý nghĩa tuyệt đối”.[5]
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, dựa vào việc phát triển mạnh của khoa học kỹ
thuật hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sức lao động hoàn toàn được
giải phóng, người lao động tự do cống hiến sức lao động của mình, NSLĐ không
ngừng tăng và tăng lên nhanh chóng. Chủ nghĩa xã hội đã đẻ ra sự cần thiết khách
quan và khả năng nâng cao không ngừng NSLĐ.
Theo Lênin: Suy cho cùng, NSLĐ là cái quan trọng nhất, quyết định nhất
cho sự chiến thắng cho một trật tự xã hội mới, chủ nghĩa tư bản đã chiến thắng và
chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị đánh bại vì chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra một NSLĐ
cao hơn hẳn.


×