Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khảo sát tình hình cung ứng thuốc tại bệnh viện 19 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 59 trang )

B ộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

SINH VIÊN: NGUYỄN t h ị t h u t h ủ y

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CUNG ÚNG THUÔC
TẠI
BỆNH
VIỆN
19-8 BỘ• CÔNG AN



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ ĐẠI HỌC (1997-2002)

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Viết Hùng
DSCKI. Chu Thị Tuyết

Nơi thực hiện

BV 19-8
Trường Đại Học Dược Hà Nội

Hà Nội, tháng 5 năm 2002


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với TS Lê Viết Hùng,
DSCK Chu Thị Tuyết, những thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành


công trình tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc bệnh viện 19-8, Phòng KHTH,
Phòng tài vụ, tập thể cán bộ khoa Dược và các thầy cô trong bộ môn tổ chức
quản lý dược đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện công trình tốt
nghiệp của mình.

Với trình độ bản thân còn hạn chế, chắc chắn công trình còn có nhiều
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô và mọi người đóng góp ý kiến để công
trình được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2002
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thuỷ


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm y tế

BHYT

Bệnh viện trại giam

BVTG

Bệnh xá

BX

Cán bộ chiến sĩ, công an nhân dân


CBCS, CAND

Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ

CSBVSK

Công an thành phố Hồ Chí Minh

CATPHCM

Chức năng

CN

Danh mục thuốc, Thuốc thiết yếu

DMT, TTY

Dược sĩ đại học, dược sĩ trung cấp, dược tá

DSĐH, DSTC, DT

Điều dưỡng

ĐD

Hành chính quản trị

HCQT


Hồi sức cấp cứu

HSCC

Hình ảnh

HA

Huyết học truyền máu

HHTM

Khám bệnh

KB

Kế hoạch hoá gia đình

KHHGĐ

Kế hoạch tổng hợp

KHTH

Khoa học kỹ thuật

KHKT

Lâm sàng, cận lâm sàng


LS, CLS.

Phẫu thuật thần kinh

PTTK

Răng hàm mặt, tai mũi họng, mắt

RHM,TMH, M

Tài chính-Kế toán

TCKT

Tăng huyết áp

THA

Tổ chức cán bộ

TCCB

Trang thiết bị

TTB

Vật lý trị liệu-Phục hồi chức năng

VLTL-PHCN


Vệ sinh phòng dịch

VSPD

Vi sinh

vs

Y học cổ truyền

YHCT


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN ĐỂ

1

PHẦN 1 - TỔNG QUAN

3

1.1 Khái niệm, chức năng nhiệm vụ của bệnh viện

3

1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa dược.


6

1.3 Vài nét về thực trạng cung ứng thuốc ở Việt Nam.

11

1.4 Mô hình bệnh tật

14

PHẦN 2 - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u

17

2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.

17

2.2 Phương pháp nghiến cứu.

17

2.3 Nội dung nghiên cứu

17

PHẦN 3 - KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN

18


3.1 Bộ máy tổ chức và hệ điều tri của y tế ngành công an.

18

3.2 Chỉ tiêu giường bệnh và mô hình bệnh tật qua 3 năm

26

3.3 Hoạt động cung ứng thuốc của khoa dược

33

3.4 Thông tin thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý

48

PHẦN 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT Ý KIẾN

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54


ĐẶT VẤN ĐỂ

Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ
bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và nhân tố quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mọi công dân đều

có quyền được bảo vệ sức khoẻ. Công tác khám chữa bệnh và bồi dưỡng sức
khoẻ góp phần quan trọng vào sự nghiệp tăng cường và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân. Nhà nước, các cơ quan nhà nước, đặc biệt là ngành Y tê có trách nhiệm
chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân.[l 1]
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người
bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Một trong những
nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác khám, chữa
bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ kịp thời đảm bảo chất
lượng.Trong bệnh viện khoa dược là khoa chuyên môn chịu trách nhiệm về
việc cung ứng thuốc men đầy đủ kịp thời đảm bảo chất lượng. [9]
Bệnh viện 19-8 bộ Công An là bệnh viện đa khoa tuyến cao nhất của
ngành công an có nhiệm vụ khám bệnh và chữa bệnh cho tất cả các cán bộ
chiến sĩ trong ngành công an từ tuyến dưới chuyển lên. Ngoài ra bệnh viện
còn đảm nhận việc cấp cứu và khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu
vực [2]. Chính vì vậy công tác cung ứng thuốc tại bệnh viện có những nét đặc
thù riêng. Để góp phần tìm hiểu hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện 19-8
trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi tiến hành đề tài “ Khảo sát tình hình cung
ứng thuốc tại bệnh viện 19-8 bộ Công An “ với mong muốn qua quá trình khảo
sát sẽ có được những hiểu biết sâu sắc về tình hình cung ứng thuốc tại bệnh
viện trong giai đoạn hiện nay từ đó có những kiến nghị và đề xuất nhỏ giúp
bệnh viện thực hiện tốt hơn côns tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cán bộ chiến
sĩ và nhân dân.

1


Muc tiêu của đề tài:
- Phân tích mô hình bệnh tật tại bệnh viện qua 3 năm ( 1999-2001 ) theo
ICD-10.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình cung ứng thuốc tại bệnh viện trong

3 năm ( 1999-2001 ).
- Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cung
ứng thuốc tại bệnh viện trong những năm tới.

2


PHẦN 1 - TỔNG QUAN

1.1 Khái niệm, chức năng nhiệm vụ của bệnh viện:
1.1.1 Định nghĩa bệnh viện:
Theo tổ chức Y tê thế giới định nghĩa “ Bệnh viện là một bộ phận không
thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ
toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của
bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung
tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học.[9]
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện: [9]
• Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức
năng.
• Đào tạo huấn luyện cán bộ y tế, giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và gia
đinh họ.
• Nghiên cứu khoa học về y tế.
• Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật bằng cách giúp đỡ tại chỗ, cố
vấn, chuyên gia, công nghệ nâng cao tay nghề và chăm sóc sức khoẻ ban
đầu.
• Hợp tác quốc tế mở rộng mối quan hệ với các tổ chức, các nhân ở nước
ngoài để trao đổi kinh nghiệm nhằm từng bước xây dựng bệnh viện hiện
đại.
• Quản lý kinh tế trong y tế theo định hướng hạch toán, có kế hoạch sử dụng
hiệu quả các nguồn kinh phí, ngân sách Nhà nước cấp, bảo hiểm y tế, viện

phí, viện trợ.
1.1.3 Phân loại bệnh viện:[9]
Theo hướng dẫn của bộ y tế về phân loại bệnh viện việc phân loại bệnh
viện căn cứ vào:
-

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ.

3


- Chất lượng chẩn đoán điều trị và chăm sóc.
- Quy mô và công suất sử dụng giường bệnh.
- Trình độ chuyên môn của công chức viên chức.
Theo các căn cứ trên, bệnh viện được chia làm 3 hạng: hạng I, hạng II, hạng III.
- Bệnh viện hạng I: là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực thuộc trung
ương, có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ cao, năng lực quản lý tốt được trang
bị hiện đại, có các chuyên khoa sâu và hạ tầng cơ sở phù hợp.
- Bệnh viện hạng II: là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, một số bệnh viện ngành có đội ngũ cán bộ chuyên khoa
cơ bản, có trang thiết bị thích hợp, đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng III.
- Bệnh viện hạng III: là một bộ phận cấu thành của trung tâm y tế huyện
thị, một số bệnh viện ngành làm nhiệm vụ cấp cứu khám chữa bệnh thông
thường, gắn với y tế xã phường, công nông lâm trường, xí nghiệp, trường học
để làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
1.1.4 Mô hình tổ chức bệnh viện Việt Nam:[9]
Tuỳ theo loại bệnh viện (đa khoa hay chuyên khoa), hạng bệnh
viện(I,II,III) mà có tổ chức có khoa phòng phù hợp với Quy chế bệnh viện.
Tuy nhiên bệnh viện có một mô hình tổ chức thống nhất là:
- Ban giám đốc gồm có:

+ Giám đốc điều hành toàn bộ bệnh viện.
+ Các phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực kế
hoạch, chuyên môn, chăm sóc điều dưỡng, tổ chức cán bộ, tài chính, xây dựng
bệnh viện.
- Các khoa lâm sàng.
- Các khoa cận lâm sàng.
- Các phòng chức năng.
- Giám đốc thành lập các hội đồng tư vấn về khoa học kỹ thuật, thuốc điều
trị, khen thưởng. Sau đây là mô hình tổ chức bệnh viện Việt Nam:

4


GIÁM ĐỐC

r

Hội đồng tư vấn
- KHKT
-Thuốc
- Khen thưởng

ìr

Các khoa LS

Các khoa. CLS

Khoa KB


_
_
_
_
_
_í_
_
_
Khoa HHTM


Phòng KHTH

Khoa nội

Khoa Hoá sinh

Phòng chỉ đạo tuyến

Khoa HSCC

Khoa xét nghiệm-vs

Phòng TCCB

Khoa truyền nhiễm

Khoa chẩn đoán-HA

Phòng HCQT


Khoa CNK

Phòng TC-KT

Khoa VLTL-PHCN
Khoa YHCT

Khoa Dược
Khoa Nhi
Khoa thăm dò CN

Các phòng chức năng

Phòng Y tá - ĐD
Phòng Vật tư TTB

Khoa Ngoại
Khoa phẫu thuật

Khoa GPB

Khoa bỏng

Khoa dinh dưỡng

Khoa sản phụ
Khoa RHM
Khoa TMH


Hình 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bệnh viện Việt Nam [9]


1.2. Vị trí chức năng nhiệm vụ của khoa dược
1. 2.1 Vị trí:
Tổ chức dược bệnh viện là một khoa chuyên môn đặt trực thuộc giám đốc
bệnh viện. Trong bệnh viện, khoa dược là tổ chức duy nhất đảm nhận công tác
dược. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức dược bệnh viện còn có nhiệm vụ
tổng hợp tham mưu công tác dược cho bệnh viện nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh nhất là trong sử dụng
thuốc. [16]
1.2.2 Chức năng:
- Thực hiện công tác chuyên môn về dược, nghiên cứu khoa học kinh tế về
dược, tham gia huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ.
- Quản lý thuốc men, hoá chất, y cụ và các chế độ chuyên môn về dược
trong toàn bệnh viện.
- Tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất các vấn đề về công tác dược trong toàn
bệnh viện, đảm bảo thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, kiểm tra theo dõi việc
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh viện. Giúp giám đốc bệnh viện
chỉ đạo thực hiện vầ phát triển công tác dược theo phương hướng của ngành và
yêu cầu của điều trị. [16]
Thực chất hoạt động của khoa dược bệnh viện cần đạt hai mục tiêu
chính[9]:
• Cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý.
• Điều chỉnh sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế trong điều trị
1.2.3 Nhiệm vụ:[9]
♦♦♦ Cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu điều trị hợp
lý trong bệnh viện:
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện:
Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện là việc làm cần thiết của

Hội đồng thuốc và điều trị, là bữớc đầu của quá trình cung ứng thuốc, là sự
cộng tác chặt chẽ giữa y và dược. Cơ sở để xây dựng danh mục thuốc dùng
trong bệnh viện:

6


♦ Mô hình bệnh tật của địa phương: Cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê
hàng năm.
♦ Trình độ thầy thuốc tại bệnh viện, phân tuyến kỹ thuật mà bệnh viện được
làm.
♦ Điều kiện trang thiết bị của bệnh viện: Khả năng hiện cócủabệnh viện về
trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán và điều trị.
♦ Khả năng kinh tế: Ngân sách nhà nước cấp hàngnăm, ngânsách bảo hiểm
y tế,khả năng kinh tế của dân địa phương.
♦ Điều kiện cung ứng thuốc thuận lợi: Không thể lựa chọn thuốc mà điều
kiện cung ứng, lưu thông thuốc rất khó khăn dẫn đến khó có thể mua dược
thuốc.
Hàng năm danh mục thuốc cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế của điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật của điều trị. Sau khi có danh mục thuốc dùng trong bệnh
viện việc dự trù mua thuốc, bảo quản, cấp phát xây dựng cơ số tồn kho hợp lý
là công việc thường xuyên của khoa dược.
- Xây dựng quy trình giao phát thuốc hợp lý:
Quy trình giao phát thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng và từ khoa
đến người bệnh được xây dựng cụ thể căn cứ tình hình nhân lực khoa
dược,nhân lực y tá khoa phòng và căn cứ nhu cầu điều trị của mỗi bệnh viện
trên nguyên tắc phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện nhất cho điều trị. Mặt khác
để đạt hiệu quả cao khi sử dụng thuốc dược sĩ cần hướng dẫn y tá điều dưỡng
dùng thuốc đúng thời điểm, thời khắc để thuốc có hiệu quả nhất, tránh tương

tác bất lợi khi dùng nhiều thuốc, và hướng dẫn y tá theo dõi phản ứng không
mong muốn của thuốc.Thực hiện mỗi người bệnh có một hộp thuốc riêng có
chia ngăn đựng thuốc theo thời điểm dùng thuốc trong ngày cho người bệnh.
- Thực hiện quy chế dược:
Cần ý thức được qui chế dược được xây dựng đê bảo vệ quyền lợi của
người bệnh và bảo vệ người hành nghề y tế.Thực hiện mỗi nghiêm túc quy chế

7


dược về quản lý, bảo quản, kiểm nhập thuốc, theo dõi xuất, hạn dùng...Thực
hiện quy chế thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Thực hiện
nghiêm túc quy chế dược chính không chỉ là công việc của khoa dược mà bất
cứ tại nơi naò có nhận và phát thuốc.Trách nhiệm của khoa dược ià phải
hướng dẫn bác sĩ, y tá các khoa phòng thực hiện quy chế dược chính, đặc biệt
là các quy chế bảo quản, cấp phát quản lý và trách nhiệm trước pháp luật khi
vi phạm quy chế thuốc độc, nghiện, hướng thần. Xây dựng quy định cụ thể để
quản lý chặt chẽ đối với thuốc gây nghiện ở khâu cấp phát thuốc từ khoa dược
tới khoa phòng, từ y tá cho người bệnh. Kiểm tra thường xuyên đột xuất việc
thực hiện quy chế dược tại bệnh viện.
- Pha chế theo đơn:
Để cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điêù trị tại bệnh viện thì pha chế theo
đơn là điều không thể thiếu. Pha chế theo đơn để phục vụ cho một yêu cầu
điều trị đặc biệt mà thầy thuốc muốn sử dụng cho người bệnh mà các chế
phẩm thuốc sẩn không đáp ứng được nhu cầu điều trị cho người bệnh đó.
Thông thường chỉ pha chế theo đơn thuốc dùng ngoài, thuốc uống. Tại các
bệnh viện điều trị ung thư và các bệnh viện lớn có điều trị ung thư cần có
phòng chuẩn bị thuốc điều trị ung thư đúng theo tiêu chuẩn: thuốc đúng hàm
lượng, nồng độ, dung môi, đường dùng (tiêm, uống, truyền) cho từng người
bệnh cụ thể, để đảm bảo hiệu quả an toàn cho nhân viên y tế và bảo vệ môi

trường sinh thái.
Tại các bệnh viện lớn có dùng nhiều dịch truyền, có nhu cầu cao về nuôi
dưỡng ngoài đường tỉêu hoá (một phần hay toàn phần) cần có tổ chức phòng
vô khuẩn pha trộn thuốc và dịch truyền.
- Đảm bảo điều kiện bảo quản thuốc
Kho thuốc, phòng phát thuốc thông thoáng, chống nóng, chống ẩm,
chống mối; có tủ lạnh cho thuốc cần bảo quản ở nhiệt độ thấp (vaccin, nội tiết
tố, sản phẩm sinh học). Phòng phát thuốc sạch chống sự lan truyền nhiễm
khuẩn từ nguồn thuốc đi khắp bệnh viện.

8


I

i

- Xây dựng cơ số tồn kho các loại thuốc:
Cơ số tồn kho các loại thuốc phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi bệnh
viện, xuất phát từ nhu cầu điều trị, khả năng tài chính, điều kiện cung ứng, lưu
thông thuốc tại địa phương. Xây dựng số lượng tồn kho các loại thuốc trên
nguyên tắc; Đảm bảo đáp ứng kịp thời cho nhu cầu điều trị của bệnh viện,
đồng thời bảo đảm cả tính kinh tế khi xây dựng cơ số tồn kho. Không để tồn
đọng thuốc lâu, gây nhiều ảnh hưởng đến bảo quản và tồn đọng một lượng
tiền lớn trong điều kiện kinh phí cho điêù trị có hạn.
♦♦♦ Thông tin tư vấn sử dụng thuốc:
Quá trình chăm sóc bằng thuốc đã khẳng định vai trò của dược sĩ bệnh
viện (Dược sĩ lâm sàng) trong sử dụng thuốc cho người bệnh có ba khâu;
Kê đơn thuốc, cấp phát thuốc và theo dõi dùng thuốc. Thông tin thuốc là chìa
khoá của mọi hoạt động để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế và

để đảm bảo hiệu quả quá trình chăm sóc bằng thuốc.
Tổ chức đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện có nhân lực đặc trách, có
trang thiết bị, tài liệu, kinh phí hoạt động để quản lý công tác thông tin về
thuốc. Đơn vị thông tin thuốc gắn với khoa dược bệnh viện và do một dược sĩ
đảm nhiệm. Vị trí nằm cạnh phát thuốc để thuận tiện cho việc trao đổi, tư vấn
với bác sĩ, y tá và người bệnh.
• Thiết lập mối quan hệ bác sĩ - dược sĩ - y tá trong sử dụng thuốc cho người
bệnh:
Ngày nay, bác sĩ với phần lớn kinh nghiệm lâm sàng vẫn đóng vai trò
được quyết định trong kê đơn và sử dụng thuốc tuy nhiên ngày càng khó khăn
để hiểu biết thật sâu sắc mọi thông tin về thuốc do ngày càng nhiều thuốc,
nhiều kiến thức về thuốc, nhiều phương pháp trị liệu... Do đó vai trò thông tin,
tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ ngày càng quan trọng rõ rệt trong việc đảm
bảo cho người bệnh được điều trị bằng thuốc với khả năng tốt nhất. Người
dược sĩ đồng thời có trách nhiệm chuyên môn và luật pháp nhằm nâng cao sự




an toàn của bệnh nhân khi sử dụng thuốc. Thông tin tư vấn về thuốc cho thầy
thuốc kê đơn hợp lý, hỗ trợ y tá dùng thuốc đúng cho người bệnh thực chất là
thực hành dược lâm sàng trong bệnh viện.
• Quan hệ của dược sĩ với bác sĩ:
Đây là mối quan hệ quan trọng nhất. Những kỹ năng cần thiết để tiếp cận
với bác sĩ và đơn thuốc của họ tuỳ theo khả năng của mỗi ngưòi, mối quan hệ
này phát triển cùng với sự rèn luyện và kinh nghiệm. Dược sĩ phát huy mối
quan hệ hữu ích với thầy thuốc tại nơi làm việc với sự đồng ý của Bác sĩ nhằm
giúp các dược sĩ lâm sàng trong khoa phòng. Cần có kỹ năng để tiếp cận với
bác sĩ, với những đơn thuốc của họ, kỹ năng này cần đến sự rèn luyện và nỗ
lực. Một phương pháp tốt nhất để bắt đầu là nên đặt các câu hỏi trong hoàn

cảnh cụ thể đối với từng vấn đề cụ thể, cuối cùng là để tăng sự hiểu biết về
kiến thức của mình. Dược sĩ phải ủng hộ bác sĩ trong mọi trường hợp và không
được quên rằng bác sĩ chịu trách nhiệm đối với người bệnh. Tuy nhiên phải
trao đổi về đơn của họ khi điều đó đụng chạm đến quyền lợi của người bệnh.
Chỉ có hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ và dược sĩ cùng nhau làm việc mới tạo ra
và thúc đẩy trao đổi thông tin lâm sàng về thuốc.
• Quan hệ với y tá
Thông thường thông tin mà y tá đòi hỏi là trực tiếp và đơn giản, nhìn
chung liên quan đến việc cấp thuốc nhưng phải động viên y tá hỏi các dược sĩ
những thông tin về thuốc. Điều quan trọng là làm cho y tá hiểu được mọi vấn
đề liên quan đến điều trị bằng thuốc để thông báo về thuốc, tác dụng không
mong muốn, tương tác thuốc cũng như tất cả các thay đổi liệu trình hoặc
phương pháp điều trị. Những nhận xét của khoa phòng, nhất là các thông tin từ
phòng y tá có liên quan tới khoa dược về thuốc là rất quan trọng, nhưng không
thể thay thế được sự trao đổi trực tiếp những nhận xét khách quan với y tá.
• Quan hệ với người bệnh
Thái độ của dược sĩ đối với mỗi người bệnh là rất quan trọng. Thái độ đối
xử với một người bệnh có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết của người bệnh đối

10


với việc điều trị và ảnh hưởng đến xu hướng dùng thuốc. Người bệnh cần tin
tưởng vào khả năng dược sĩ đã đưa cho họ thuốc tốt, cho họ những lời khuyên
đúng khi tiếp xúc và tiếp nhận họ.
Thiết lập mối quan hệ Bác sĩ-Dược SĨ-Y tá để thực hành dược lâm sàng
trong bệnh viện không phải là dễ vì ở đây có sự thay đổi quan điểm và cách
thức nhìn nhận về quá trình chăm sóc bằng thuốc cho người bệnh, chứ không
đơn thuần là thay đổi kỹ thuật chăm sóc người bệnh. Kinh nghiệm tại các
nước cho thấy muốn thực hiện tốt quá trình chăm sóc bằng thuốc của tổ chức

y tế thế giới đòi hỏi phải có sự kết hợp cả ba khu vực: Bộ y tế đưa ra các chính
sách cho công tác dược bệnh viện; Trường đại học trang bị kiến thức sử dụng
thuốc cho dược sĩ, bác sĩ, đặc biệt là kiến thức dược lâm sàng cho dược sĩ và
các bệnh viện phải tự đào tạo liên tục kiến thức về thuốc và tiến hành thực
hành dược lâm sàng trong bệnh viện.
1.3 Vài nét về thực trạng cung ứng thuốc ở Việt Nam:
1.3.1 Tình hình cung ứng thuốc ở Việt Nam:
Để đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý là một vấn đề
rất khó khăn, việc cung ứng thuốc là nhiệm vụ chủ yếu của cả ngành Dược.
Dự kiến nhu cầu hàng năm từ 800 triệu USD đến 1,2 tỉ USD. Vấn đề đặt ra là
củng cố màng lưới phân phối thuốc hợp lý, đầy đủ tới tận vùng sâu, vùng xa
[13].
1.3.2 Thực trạng cung ứng thuốc ở bệnh viện:


Công tác cung ứng thuốc ở bệnh viện
Từ năm 1989 trở về trước ngành Dược do nhà nước bao cấp. Cung ứng

thuốc phòng, chữa bệnh và điều trị tại bệnh viện hoàn toàn do nhà nước bao
cấp. Phần lớn thuốc được cung ứng với giá rất thấp so với giá thị trường tự do,
tuy nó tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý chất lượng thuốc và thực hiện
nghiêm túc các quy chế của ngành. Nhưng việc đáp ứng đủ thuốc và thuận
tiện cho các nhu cầu sử dụng thuốc cho người bệnh là hoàn toàn không tốt,
không đáp ứng được đầy đủ các mặt hàng phục vụ nhu cầu điều trị cho bệnh

11


nhân nội ngoại trú, tạo thói quen ỷ lại, cửa quyền, thuốc ứ đọng chậm luân
chuyển. Mặt khác do nhu cầu lớn mà các công ty không đáp ứng nên khoa

dược vừa làm nhiệm vụ cấp phát vừa pha chế dịch truyền, thuốc viên, thuốc
nước, thuốc dùng ngoài...[19]
Bước vào thời kỳ đổi mới của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động đến công tác cung ứng thuốc tại bệnh
viện: Tại các bệnh viện thuốc dùng cho người bệnh được mua từ nhiều nguồn:
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hãng thuốc nước
ngoài...Điều này làm cho công tác cung ứng có nhiều thuận tiện nhưng cũng
gây lộn xộn trong quản lý và lựa chọn thuốc, đặc biệt khi nguồn mua tại các
doanh nghiệp Nhà nước không nhiều nên việc quản lý chất lượng thuốc còn
gặp nhiều khó khăn, làm lo ngại rất lớn đến việc sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, gây tình trạng lạm dụng thuốc. [ 5]
Trong những năm gần đây các bệnh viện có xu hướng dùng thuốc ngoại
nhập với chi phí ngày càng cao mặc dù các công ty, xí nghiệp dược trong nước
đã sản xuất được với cùng hoạt chất, chất lượng tốt, giá thành hợp lý. Theo
thống kê, trong tổng số chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ quỹ bảo hiểm y tế,
chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ 50-60% trong điều trị nội trú, 70-90% trong điều
trị ngoại trú, thuốc và biệt dược nước ngoài chiếm trên 80% tỷ trọng khám và
chữa bệnh, tình hình trên đã ảnh hưởng lớn đến nguồn ngân sách dành cho
điều trị vốn rất hạn hẹp, ảnh hưởng đến quỹ bảo hiểm y tế và làm cho người
nghèo gặp khó khăn khi đi khám và chữa bệnh[7]
Mặt khác giá cả về thuốc cũng có nhiều mức khác nhau, công tác quảng
cáo tiếp thị có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thuốc, dẫn đến tình trạng lạm
dụng thuốc trong điều trị gây tốn kém và tác hại đến sức khoẻ của người bệnh,
đồng thời ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức trong ngành y tế.
Từ những tồn tại trên đây trong năm 1997 Bộ Y tế đã có các văn bản quy
định công tác cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong bệnh viện và các cơ sở
khám chữa bệnh trên toàn quốc.[5],[6].

12



I



Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện
Thực hiện chỉ thị 03/CT-BYT ngày 25/02/1997, thông tư 08/IT-BYT

ngày 04/07/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các bệnh viện đã tiến hành triển khai
thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện.
Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám đốc
bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh
viện, thực hiện tốt chính sách Quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Hội đồng
thuốc và điều trị có các nhiệm vụ sau:
1.Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy địnhcơ bảnvề cung ứng,
quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
2.

Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt danhmụcthuốc dùng trong bệnh
viện.

3. Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc, theo dõi
dùng thuốc đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình.
4. Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động: Giám sát kê đơn hợp lý, tổ chức
theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong bệnh
viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến
thức về thuốc, thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ với bác
sĩ kê đơn và với y tá điều dưỡng trong sử dụng thuốc cho người bệnh.
Như vậy nhiệm vụ đầu tiên của Hội đồng thuốc và điều trị là phải xây
dựng được quy trình cung ứng quản lý và sử dụng thuốc.

Để tăng cường việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, tiết kiệm tại cơ sở
khám chữa bệnh chỉ thị 04/1998/CT-BYT nêu rõ:
1. Mỗi bệnh viện trên cơ sở tham mưu của Hội đồng thuốc và điều trị phải
xây dựng 1 danh mục thuốc thống nhất dùng trong bệnh viện. ( Trên cơ sở
QĐ 517/BYT-QĐ 10/06/1995 ). Ưu tiên dùng thuốc trong nước có chất
lượng đảm bảo, không dùng biệt dược nước ngoài khi thuốc trong nước sản
xuất trong nước có cùng hoạt chất nhưng mang Generic hoặc tên khác, chỉ

13


dùng biệt dược nước ngoài trong trường hợp cần thiết và trong nước chưa
sản xuất được các thuốc thay thế.
2. Các bệnh viện chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc đảm bảo theo
từng tháng, từng quý. Khoa dược bệnh viện phối hợp với các công ty Dược
trong nước để cung ứng thuốc đầy đủ kịp thời.
1.4. Mô hình bệnh tật
1.4.1 Khái niệm
Bệnh tật là trạng thái mất cân bằng về thể xác và tinh thần dưới tác động
của một loạt các yếu tố ngoại môi lên con người. Tình trạng bệnh tật của một
cộng đồng, sức khoẻ cộng đồng trong những điều kiện ngoại cảnh nhất định ở
những khoảng thời gian nhất định được khái quát dưới dạng mô hình bệnh
tật ( MHBT ).
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là
một tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác
động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó
quốc gia đó trong một khoảng thời gian xác định.
1.4.2 Mô hình bệnh tật ở bệnh viện
Mỗi cơ sở khám chữa bệnh có mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ
khác nhau, do đó MHBT cũng khác nhau. Trên thế giới nói chung và Việt

Nam nói riêng có hai MHBT bệnh viện, đó là MHBT của bệnh viện đa khoa
và MHBT của bệnh viện chuyên khoa. Mỗi bệnh viện hoậc viện chuyên khoa
đều mang MHBT của chuyên khoa đó, nhưng mỗi cá nhân có thể mắc nhiều
bệnh hoặc một bệnh liên quan tới nhiều cơ quan trong cơ thể, do đó một bệnh
viện chuyên khoa vẫn có MHBT phức tạp và đa dạng, nó mang sắc thái của
bệnh viện đa khoa. [3]
MHBT ở bệnh viện là các số liệu thống kê về bệnh tật trong một khoảng
thời gian nhất định về số bệnh nhân vào điều trị, số ngày nằm trung bình và số
các loại thuốc đã được sử dụng cho khối lượng bệnh nhân này. Hồ sơ bệnh án

14


là tài liệu duy nhất để xác định chẩn đoán bệnh tật, do đó yêu cầu hồ sơ phải
ghi chép chẩn đoán cụ thể và chi tiết để có thể chọn được mã số thích hợp[14].
1.4.3 Phân loại bệnh tật [4]
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban hành danh mục bệnh tật gọi là phân
loại quốc tế bệnh tật ICD ( International Classiíication Diseases ). Qua 10 lần
bổ sung, sửa đổi, bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 ( ICD-10 )
gồm 21 chương bệnh, đánh số từ chương I đến Chương XXI, một chương chia
thành nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bao gồm nhiều mục bệnh khác nhau.
Nhóm bệnh không đánh số, mục bệnh có đánh số và được liệt kê các mục với
3 chữ số. Trong mỗi mục bệnh gồm nhiều tiểu mục, tiểu mục và mục cách
nhau bằng dấu chấm. Điểm mới của phân loại thống kê quốc tế phối là hợp
giữa ký tự chữ và ký tự số, từ A00 đến Z99.
Ví dụ: Chương một (I) là bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, trong
chương này có 21 nhóm bệnh, ví dụ:
Nhóm I: ( A00-A09 ) Bệnh nhiễm khuẩn đường ruột. Trong nhóm bệnh
này gồm các mục bệnh:
Mục bệnh:

A00:

Tả

AO 1: Thương hàn và phó thương hàn.
A02: Nhiễm Salmonella khác.

A09: ỉa chảy, viêm dạ dày ruột do nhiễm khuẩn.
Hiện tại Vụ điều trị bộ Y tế sử dụng bảng phân loại các loại bệnh tật
(Phân loại mã 3 ký tự ) chỉ thống kê và phân loại đến mục bệnh áp dụng cho
tất cả các bệnh viện.
Chương I ( Từ mục A00 —»B99 ): Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
Chương II (Từ mục C00—» D48 ): Bướu tân sinh ( khối u ).
Chương III (Từ mục D50—» D89 ): Bệnh máu, cơ quan tạo máu, các rối
loạn liên quan đến miễn dịch.
15


Chương IV (Từ mục EOƠ—> E90 ): Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển
hoá.
Chương V (Từ mục F00—> F99 ): Rối loạn tâm thần và hành vi.
Chương VI (Từ mục G00—> G99 ): Bệnh hệ thần kinh.
Chương VII (Từ mục H00—>H59 ): Bệnh mắt và phần phụ của mắt.
Chương VIII (Từ mục H60—>H95 ): Bệnh tai và xương chũm.
Chương IX (Từ mục 100—>199 ): Bệnh hệ tuần hoàn.
Chương X (Từ mục J 0 0 ^ J99 ): Bệnh hô hấp.
Chương XI (Từ mục K00—> K93 ): Bệnh hệ tiêu hoá.
Chương XII (Từ mục L00—>L99 ): Bệnh da và mô dưới da.
Chương XIII (Từ mục M00—> M99 ): Bệnh của hệ cơ, xương khớp và mô
liên kết.

Chương XIV (Từ mục N00—> N99 ): Bệnh hệ tiết niệu, sinh dục.
Chương XV (Từ mục 000—> 099 ): Thai nghén, sinh sản, hậu sản.
Chương XVI (Từ mục POO—> P96 ): Một số bệnh lý xuất phát trong thời
kỳ chu sinh.
Chương XVII (Từ mục QOO—> Q99 ): Dị tật bẩm sinh biến dạng bất
thường về nhiễm sắc thể.
Chương XVIII (Từ mục ROO—> R99 ): Các triệu chứng, dấu hiệu bất
thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm.
Chương XIX (Từ mục SOO-^ T98 ): Chấn thương, ngộ độc, một số hậu
quả do nguyên nhân bên ngoài.
Chương XX (Từ mục VOO—> Y98 ): Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh
tật và tử vong.
Chương XXI (Từ mục Z00—>Z99 ): Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
sức khoẻ và dịch vụ y tế.

16


PHẦN 2 - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU

2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu:
• Đối tượng:
- Khoa dược bệnh viện
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng tài vụ.
• Địa điểm:
Bệnh viện 19 - 8 Bộ công an.
• Thời gian: 3 năm (1999-2001)
2.2 Phương pháp nghiên cứu:

• Phương pháp nghiên cứu hồi cứu
Thu thập hồ sơ, số liệu tại phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ, khoa
dược.
• Phương pháp thống kê đơn giản
Thống kê cơ cấu bệnh tật.
Thống kê nguồn kinh phí, nguồn nhập, pha chế.
• Phỏng vấn dược sĩ, bác sĩ đang công tác tại bệnh viện.
• Phân tích các số liệu dùng phương pháp so sánh tỷ trọng. Lập bảng, vẽ biểu
đồ để biểu thị kết quả.
2.3.

Nội dung nghiên cứu:
-

Bộ máy tổ chức và hệ điều trị y tế ngành công an.

-

Cơ cấu nhân lực bệnh viện và cơ cấu nhân lực khoa dược trong bệnh

viện.
-

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

-

Hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện.
Thông tin thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hc


17


PHẦN 3 - KẾT QUẢ KHẢO SẢT VÀ BÀN LUẬN

3.1 Bộ máy tổ chức và hệ điều trị của y tê ngành công an
3.1.1 Bộ máy tổ chức của y tế ngành công an
Qua khảo sát ta thu được kết quả sau:

Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của y tế ngành công an

18


Nhân xét:
Y tế ngành công an được tổ chức theo ngành dọc từ trên xuống dưới, cao
nhất là Cục Y tế Bộ Công an chịu trách nhiệm giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục
Hậu cần thống nhất quản lý và chỉ đạo điều hành toàn bộ các hoạt động y tế
trong toàn lực lượng công an nhân dân, tiếp đến là các phòng chức năng, các
bệnh viện, nhà điều dưỡng và cuối cùng là tuyến y tế cơ sở.
3.1.2) Hệ điều trị của y tế ngành công an:
Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả sau:

Hình 3.3 Hệ điều trị của y tế ngành công an
Nhân xét:
• Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 1-99 và Bệnh viện Y học cổ
truyền là tuyến điều trị cao nhất trong ngành Công an ( trong đổ bệnh viện
19-8 và bệnh viện 30-4 là bệnh viện hạng I, bệnh viện 199 và bệnh viện Y
học cổ truyền là bệnh viện hạng II ) có nhiệm vụ khám bệnh, thu dung,
điều trị cho cán bộ chiến sĩ toàn ngành Công an. Đồng thời tham gia chăm


19


sóc sức khoẻ cho nhân dân và cho đối tượng có BHYT trong vùng. Ngoài
ra còn tham gia đào tạo huấn luyện y tế cho các đối tượng y tế trong ngành.
• Các phòng ban y tế, các bệnh viện loại c, bệnh xá Công an các Tỉnh, Thành
phố, Vụ, Cục, Trường, Trại chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ chiến sĩ trong
ngành ở tuyến dưới tại các Công an tỉnh, các Vụ, Cục, Trường, Trại. Khi
quá khả năng điều trị thì gửi đi bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện
1-99 và Bệnh viện Y học Cổ truyền.

«

3.1.3 Hệ thông tổ chức và cơ cấu nhân lực của bệnh viện 19-8 (Bộ công
an):
Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả sau:
*l* Sơ đồ tổ chức bệnh viện 19-8

20


GIÁM ĐỐC

Các khoa LS

ìr
Các kh oa CLS

Hội đồng tư vấn

- KHKT
-Thuốc
- Khen thưởng

Các phòng chức năng

Khoa Khám Bệnh

Khoa Sinh Hoá

Phòng KHTH

Khoa Hồi sức cấp cứu

Khoa Vi Sinh Vật

Phòng Chính trị

Khoa tim mạch-ThậnKhớp

Khoa chẩn đoán-HA

Phòng Hậu cần

Khoa tiêu hoá-Máu-Nội
tiết

Khoa HHTM

Khoa Lao phổi-Da liễu

Khoa truyền nhiễm

Khoa Dược

Phòng Tài vụ
Phòng Vật tư TTB

Khoa PHCN
Khoa GPB

Khoa Tâm thần kinh
Khoa dinh dưỡng
Khoa Ngoại tổng hợp
Khoa Chấn thương và
PTTK
Khoa sản phụ-KHHGĐ
Khoa liên chuyên khoa
(M-TMH-RHM)
Khoa gây mê hồi sức
Khoa Y học dân tộc

Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức bệnh viện 19-8

21


×