Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

khảo sát tình hình cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh và chế biến lương thực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.21 KB, 21 trang )

khảo sát tình hình cung ứng hàng hoá tại công ty
kinh doanh và chế biến lơng thực hà nội
I.giới thiệu chung về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc liên hiệp các công ty lơng thực Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp tự
hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về mặt tài chính và có t cách pháp nhân.
Tên gọi : Công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội.
Tên giao dịch: HA NOI FOOD TRADING AND PROCESSING COMPANY
Trụ sở chính của công ty: 67A Trơng Định - Hà Nội.
Điện thoại: 8631515 - 8631977
Fax: 8743221 - 8746552
Tài khoản giao dịch tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận
Hai Bà Trng Hà Nội.
Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã trải qua nhiều thời kì biến đổi
với nhiều tên gọi khác nhau. Tiền thân của công ty là xí nghiệp bột Hoàng Mai đ-
ợc thành lập vào 27/10/1967 đặt trụ sở chính tại 67A Trơng Định - quận Hai Bà
Trng Hà Nội với tổng diện tích 10230 m
2
. Sản phẩm chính của xí nghiệp lúc này
là chế biến bột mì, bột sắn và bột gạo. Sau đó nhờ sự giúp đỡ của Trung Quốc về
trang thiết bị và dây chuyền công nghệ xí nghiệp đã sản xuất thêm bột dinh dỡng
trẻ em và bánh đa nem phục vụ cho nhân dân Hà Nội và các vùng lân cận vào
những năm 1980. Từ năm 1967 đến 1988 xí nghiệp bột Hoàng Mai hoạt động dới
sự chỉ đạo điều hành của sở lơng thực Hà Nội.
Do sự thay đổi cơ chế quản lí từ tập trung bao cấp sang tự hoạch toán (cơ chế
thị trờng) xí nghiệp đã củng cố cơ sở, tìm rất nhiều đối tác để liên doanh liên kết
nhằm phù hợp với cơ chế mới. Tháng 10 năm 1989 xí nghiệp đã xây dựng luận
chứng kinh tế kĩ thuật và góp vốn liên doanh với công ty kĩ nghệ thực phẩm Sài
Gòn (với tên giao dịch VIFON). Tháng 1/1990 xí nghiệp liên doanh chính thức đi
vào hoạt động. Sản phẩm chính của xí nghiệp liên doanh là mì ăn liền nhãn hiệu


VIFON Hà Nội ra đời. Năm 1992 công ty tiến hành dự án đầu t xây dựng nhà
máy nớc ngọt Đông Dơng. Đến năm 1993 xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành
công ty liên doanh và chế biến lơng thực Hà Nội theo quyết định số 986/QĐ - UB
ngày 10/3/1993 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Tháng 6/1996 xí nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động, toàn bộ tài sản, tiền
vốn và số lao động của xí nghiệp liên doanh giao lại với tổng số vốn đầu t 10 tỷ
đồng và hơn 180 công nhân viên. Tên sản phẩm VIFON quen thuộc nay đợc đổi
tên là FOOD HANOI từ tháng 7 năm 1996. Ngay sau khi xí nghiệp liên doanh
chấm dứt hoạt động công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu t trang thiết bị
mới, dây chuyền công nghệ và một số máy móc chuyên dùng hiện đại khác.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là chế biến các loại mì ăn liền, cháo, phở công ty
còn sản xuất bột canh iốt phục vụ mọi nhu cầu đa dạng trong dân chúng. Không
những thế công ty còn nhận gia công chế biến các loại nớc giải khát cho công ty
nớc giải khát quốc tế IBC.
Là một công ty chuyên chế biến sản xuất các sản phẩm từ lơng thực thuộc
loại hình sản xuất hàng loạt, quy mô của công ty đợc điều chỉnh nhiều lần cho
phù hợp. Hiện nay công ty có 286 lao động chính thức trong số đó cán bộ công
nhân viên phục vụ gián tiếp là 76 ngời, số ngời lao động trực tiếp là 210 ngời.
Quy mô vốn của công ty năm 1999
Tổng số vốn kinh doanh: 43,5 tỷ VND
Vốn cố định : 9,75 tỷ VND
Vốn lu động : 33,75 tỷ VND
Để thích ứng với cơ chế thị trờng ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao công ty đã phải kịp thời nắm bắt và cải tiến toàn bộ từ bộ máy tổ
chức quản lý đến việc cho ra đời các sản phẩm có chất lợng cao. Hiện nay công ty
đang chuẩn bị một số điều kiện vật chất nhất định để khai trơng phân xởng sản
xuất tơng ớt nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng: Công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc với chức năng chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm có nguồn gốc

từ lơng thực. Nhng ngày nay cùng với sự phát triển của cơ chế thị trờng công ty
không đơn thuần chỉ giữ một chức năng sản xuất mà thêm vào đó công ty trở
thành doanh nghiệp thơng mại. Vì vậy chức năng tiêu thụ hàng hoá cũng là một
trong những chức năng quan trọng của công ty. Chức năng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của công ty tồn tại song song với nhau cùng bổ xung hỗ trợ nhau hoàn thiện
và phát triển. Tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sản xuất vì ngày nay sản xuất phải
bắt nguồn từ tiêu thụ, từ nhu cầu khách hàng. Sản xuất ra những sản phẩm có chất
lợng để thúc đẩy tiêu thụ hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
b. Nhiệm vụ của công ty: Đi đôi với chức năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty, nhiệm vụ của công ty là phải tự hạch toán kinh tế, tự cân đối tình
hình cung cầu thị trờng từ đó công tác hoạch định mang tính khả thi, cân đối
nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Mọi hoạt động kinh doanh của
công ty đều do công ty chịu trách nhiệm từ việc phát triển kinh doanh để thu lợi
nhuận đến việc phá sản đều do cá nhân công ty đảm đơng giải quyết. Nhiệm vụ
nặng nề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ các thành viên trong
công ty từ ban lãnh đạo đến công nhân
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
b.Chức năng cụ thể của từng ban phân x ởng:
Cùng với quá trình phát triển công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lí của mình. Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lí theo hệ thống trực
tuyến bao gồm 6 phòng ban chính và 5 phân xởng sản xuất. Đứng đầu là ban giám
đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, phân xởng thông qua các trởng phòng
và quản đốc phân xởng.
*Ban giám đốc: gồm hai ngời ( giám đốc và phó giám đốc)
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lí có nhiệm vụ lãnh đạo công ty.
Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp điều hành việc quản lí công
ty thông qua các trởng phòng và quản đốc phân xởng.
Ban Giám Đốc
Phân xởng mì phởPhòng tổ chức

Phân xởng cháo gia vị
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch
vật t
Phân xởng nớc ngọt
Phòng tài chính
Phân xởng cơ điện
Phòng bán hàng
Phân xởng bao bìPhòng kĩ thuật
sản xuất
- Phó giám đốc: là ngời trực tiếp phụ trách về khâu sản xuất sản phẩm cũng
nh chịu trách nhiệm cung cấp đầu vào nguyên vật liệu và quản lí việc tiêu thụ
thành phẩm ở tầm vĩ mô.
*Phòng tổ chức: gồm 21 ngời quản lí về lao động trong toàn công ty. Nhiệm
vụ chính của phòng là bố trí, sắp xếp lao động trong công ty cả về số lợng lẫn
trình độ nghiệp vụ tay nghề công nhân. Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm về
vấn đề bảo hộ lao động, an toànlao động, tuyển dụng bồi dỡng nâng cao tay nghề
cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
*Phòng tài vụ: gồm 9 ngời thực hiện hoạch toán chi tiết tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty cung cấp thông tin cho ban giám đốc để
thực hiện các kế hoạch dự án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng kế hoạch vật t: gồm 9 ngời có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên liệu
đa vào sản xuất đồng thời tham mu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất và đa
kế hoạch trực tiếp đến các bộ phận.
*Phòng bán hàng: gồm 9 ngời có nhiệm vụ tổ chức mạng lới tiêu thụ sản
phẩm đồng thời tìm kiếm thị trờng nhằm mở rộng thị trờng cho sản phẩm của
công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu sức cạnh tranh của các sản
phẩm cùng loại cũng nh tham mu cho giám đốc những thông tin về thị trờng, về
các sản phẩm cùng loại, về các đối thủ cạnh tranh. Từ đó cũng có những đề bạt
với giám đốc những phơng thức bán hàng mang lại hiệu quả nhất đối với sản

phẩm công ty nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty.
*Phòng hành chính: gồm 5 ngời phòng này chịu trách nhiệm cung cấp toàn
bộ văn phòng phẩm cho công ty cùng các công tác lễ tân kiêm văn th lu trữ .
*Phòng kỹ thuật sản xuất : gồm 8 ngời có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng
nguyên liệu đa vào sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho. Bên
cạnh đó phòng còn nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm , nghiên cứu
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa ra những sản phẩm mới có chất l-
ợng nhằm đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng.
*Phân xởng sản xuất mì, phở : gồm 82 công nhân chia thành 9 tổ sản xuất .
Phân xởng này chuyên chế biến và sản xuất các loại mì phở ăn liền nh : mì thùng ,
mì cân phở bò, phở gà
*Phân xởng sản xuất nớc ngọt : gồm 40 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất .
Phân xởng này có nhiệm vụ sản xuất ra các loại nớc ngọt có ga nh : stim , getup,
và nhận gia công cho các loại nớc ngọt cho công ty nớc giải khát quốc tế IBC nh
7UP, PEPSI, MILINDA..
*Phân xởng cháo và gia vị : gồm 30 công nhân chia làm 3 tổ sản xuất . Phân
xởng này có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại cháo nh cháo gà , cháo thịt băm
và các loại bột canh gia vị .
*Phân xởng lò hơi cơ điện : chịu trách nhiệm bảo dỡng sửa chữa trung đại tu
toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty cả về phần cơ, phần điện và phần hơi. Từ
đó giúp các phân xởng chính hoạt động không bị gián đoạn vì các lý do kỹ thuật.
*Phân xởng bao bì: gồm 30 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất . Phân xởng có
nhiệm vụ sản xuất các loại giấy , thùng , túi nilon để phục vụ cho việc đóng gói
các loại sản phẩm của công ty.
Tại các phòng ban và các phân xởng đều có các trởng phó phòng và các quản
đốc phân xởng chịu trách nhiệm phụ trách công tác hoạt động và điều hành sản
xuất góp phần tạo ra guồng máy làm việc ăn khớp nhịp nhàng có hiệu quả cao
tránh những rủi ro đáng tiếc.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Là công ty kinh doanh và chế biến lơng thực trực thuộc liên hiệp các công ty

lơng thực Hà Nội cho nên ngay từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chủ yếu cơ bản
của công ty là sản xuất chế biến các sản phẩm từ lơng thực thực phẩm và cung cấp
cho thị trờng . Nh đã biết, trong thời kỳ bao cấp sản phẩm chủ yếu của công ty là
các loại bột mì bột sắn bột gạo bột dinh dỡng cho trẻ ăn dặm và sau này sản xuất
thêm bánh đa nem phục vụ cho nhu cầu ngời tiêu dùng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng những sản phẩm đó không còn đáp ứng nhu
cầu thị trờng, không còn chỗ đứng công ty đã nhanh chóng đầu t một dây truyền
công nghệ sản xuất mì , cháo , phở ăn liền các loại . Từ năm 1992 đến nay vị trí
sản phẩm của công ty dần dần đợc thiết lập.
Không giống nh sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác sản
phẩm của nghành thực phẩm nói chung và của công ty kinh doanh và chế biến l-
ơng thực Hà Nội nói riêng có nét đặc trng. Ta có thể thấy sản phẩm của công ty có
những đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất , sản phẩm của công ty đợc chế biến từ lơng thực phục vụ trực tiếp
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân . Do vậy sản phẩm đặt ra các yêu cầu về tiêu
chuẩn chất lợng và vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu. Vì vậy sản phẩm của
công ty đều phải qua bộ phận kiểm tra KCS đánh giá chất lợng trớc khi nhập kho
để chuẩn bị tiêu thụ. Và chỉ có những sản phẩm đạt yêu cầu mới đợc nhập kho.
Thứ hai, do đặc tính của sản phẩm là các loại mì cháo phở ăn liền nên đặc
tính lý hoá và chịu tác động của môi trờng tự nhiên rất lớn (vỡ , mục chảy ) nên
sản phẩm của công ty sản xuất ra phải có kế hoach tiêu thụ ngay.
Thứ ba, về chủng loại sản phẩm. Hiện nay công ty chỉ mới sản xuất 4 mặt
hàng mì, cháo, phở, gia vị song về chủng loại thì rất phong phú đa dạng Trớc khi
mới khởi nghiệp công ty chỉ sản xuất 2 loại mì craf và mì cân nhng đến nay do thị
hiếu của ngời tiêu dùng phát triển ngày càng cao cũng nh để tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng công ty đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lợng
cải tiến mẫu mã. Hiện nay công ty đã sản xuất hơn 40 loại sản phẩm khác nhau từ
cao cấp để cung cấp cho thị trờng có mức sống cao đến các loại trung bình cung
cấp cho các tỉnh lẻ có mức sống thấp hơn. Có thể nói sản phẩm của công ty bao
trùm toàn bộ tập khách hàng. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở

các tỉnh phía Bắc nh Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh, Hải
Dơng và các vùng ven Hà Nội. Công ty cũng đã và đang thực hiện một kế hoạch
xuất khẩu chào hàng ra nớc ngoài tìm đối tác nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Xét về khả năng cạnh tranh, công ty có thể đứng ngang hàng với những hãng mì
có tiếng lâu năm nh Colusa, Miliket, VifonCó thể nói đây là những đối thủ nặng
ký đáng gờm của công ty. Song chính sự có mặt của những hãng này lại là động
lực là đòn bẩy để công ty không ngừng phấn đấu học hỏi nghiên cứu cải tiến chất
lợng cũng nh mẫu mã sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Dới đây là một số mặt hàng chính mà công ty đang sản xuất và tiêu thụ
STT Tên sản phẩm
Đơn
giá(nđ)
Trọng lợng
1 Mì gà cao cấp 25 65g * 30 gói
2 Mì bò cao cấp 25 65g * 30 gói
3 Mì kg FOOD 60 10 kg
4 Mì OPP 75 65 75 g * 30 gói
5 Mì chay xanh 25 65 g * 30 gói
6 Mì chay vàng 25 65 g * 30 gói
7 Mì súp vàng 25 65 g * 30 gói
8 Mì súp tím 25 65 g * 30 gói
9 Cháo gà 60 50 g * 50 gói
10 Cháo thịt băm 60 50 g * 50 gói
11 Phở gà 30 80 g * 30 gói
12 Phở bò 30 80 g * 30 gói
13 Mì kim chi 30 65 g * 50 gói
14 Mì craf 65 25 65 g * 30 gói
15 Mì craf 70 25 70 g * 30 gói
16 Mì bò 30 70 g * 30 gói
17 Mì cân Mivina 65 10 kg

18 Mì craf 80 30 80 g * 30 gói
19 Mì craf 85 35 85 g * 30 gói
20 Mì kg VIP 70 10 kg
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua
1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua
Kết quả hoạt động sản xuất của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Đ
vị
tính

1999
2
000
So sánh
Chênh
lệch
Tỉ lệ

×