Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Khảo sát quan niệm về bệnh tật ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.7 KB, 37 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ SINH

KHẢO SÁT QUAN NIỆM VỀ BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN
CÓ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2015

CHUYÊN NGÀNH: CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. HOÀNG LAN VÂN

HÀ NỘI - 2015


2

MỤC LỤC


3

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đái tháo đường đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu.


Đái tháo đường là một trong ba bệnh có tốc độ gia tăng nhanh nhất thế giới
[1]. Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 347 triệu người mắc đái tháo
đường hiện nay (WHO, 2014). Tới năm 2030, đái tháo đường được dự đoán
sẽ là một trong 10 nguyên nhân chính gây tử vong trên thế giới ( WHO,
2014). Trong đó, 80% tỉ lệ chết do bệnh là ở các nước đang phát triển và các
nước có thu nhập thấp (WHO, 2014).
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể đặc biệt của đái tháo đường,
cũng đang nổi lên như một vấn đề đáng quan tâm vì tỷ lệ mắc bệnh cũng như
các biến chứng cho thai nhi và mẹ [2]. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ
(2000) tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ lên tới 7% và tỷ lệ này có thể dao động từ
1%- 14% tùy theo địa điểm, thời gian nghiên cứu, vùng địa lý và chủng tộc
[6, 9]. Đái tháo đường thai kỳ có thể gây nhiều tai biến cho mẹ và thai nhi
như sảy thai, thai chết lưu, tiền sản giật, tử vong chu sinh, đẻ khó do thai to.
Nguy cơ đối với người mẹ sau sinh là tăng huyết áp và mắc đái tháo đường
type II thực sự [6].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị và quản lí
ĐTĐTK [13, 17]. Tại Việt Nam, ĐTĐTK cũng bắt đầu được quan tâm nghiên
cứu. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2000 cho thấy tỉ lệ mắc
ĐTĐTK là 3,6% [6]. Tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự đưa ra kết quả mắc
ĐTĐTK là 5,7% năm 2004 [3]. Hầu hết các nghiên cứu mới tập trung vào
chẩn đoán sàng lọc và điều trị ĐTĐTK.
Bộ câu hỏi đánh giá nhận thức về bệnh của Rona Moss-Morris ra đời
xuất phát từ một nhu cầu đối phó với những vấn đề tâm lý và đánh giá nhận


4

thức của người bệnh về nguyên nhân, thời gian, hậu quả,… trên các bệnh về
tim, viêm khớp dạng thấp, ung thư, bệnh vẩy nến, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính và đái tháo đường [14]. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vần đề

tâm lý, quan điểm và nhận thức về bệnh trên người bệnh mắc đái tháo đường
thai kỳ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Khảo sát quan niệm về bệnh
tật ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều trị tại bệnh
viện phụ sản Trung Ương năm 2015” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả các quan niệm về bệnh của bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến các quan niệm đó.


5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược về bệnh đái tháo đường.
1.1.1. Định nghĩa.
Đái tháo đường là rối loạn chuyển hóa của nhiều nguyên nhân, bệnh
được đặc trưng tình trạng tăng đường huyết mạn tính phối hợp với rối loạn
chuyển hóa carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết
insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai [1].
1.1.2. Phân loại.
Đái tháo đường được phân loại gồm:
-

Đái tháo đường type 1

-

Đái tháo đường type 2


-

Các loại đái tháo đường khác:
+ Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào Bêta
+ Thiếu hụt di truyền về tác động của insulin
+ Bệnh tuyến tụy ngoại tiết
+ Đái tháo đường thứ phát sau các bệnh nội tiết
+ Đái tháo đường do thuốc hoặc hóa chất
+ Nhiễm khuẩn
+ Một số hội chứng di truyền kết hợp với bệnh đái tháo đường
+ Đái tháo đường thai kỳ
1.1.3. Biến chứng.

-

Biến chứng cấp tính:


6

+ Hôn mê nhiễm toan ceton
+ Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
+ Hạ đường huyết và hôn mê hạ đường huyết
-

Biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng võng mạc: đục thủy tinh thể, xuất huyết dịch kính…
+ Biến chứng thận: suy thận…
+ Biến chứng thần kinh ngoại vi.

+ Biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, bệnh mạch vành,…
+ Biến chứng nhiễm khuẩn: viêm răng lợi, lao phổi, viêm đường tiết
niệu.
+ Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.
1.2. Đái tháo đường thai kỳ.
1.2.1. Định nghĩa.
ĐTĐ thai kì theo định nghĩa của Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ ( ADA) là
tình trạng rối loạn chuyển hóa hydrat cacbon với nhiều mức độ, có thể khởi
phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. Định nghĩa này
không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã có tình trạng rối loạn dung nạp
glucose từ trước (nhưng chưa được phát hiện) hay là xảy ra đồng thời với quá
trình mang thai.
1.2.2. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ.
1.2.3. Chẩn đoán.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ( Hội thảo quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐ
thai kỳ tại Mỹ - 1998:


7

Sử dụng nghiệm pháp uống 75g glucose, đường huyết được đo các thời
điểm lúc đói, sau 1h và sau 2h. Đối tượng được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ nếu
đường huyết lớn hơn hoặc bằng 2 trong 3 ngưỡng giá trị chẩn đoán sau:
Thời điểm lấy máu
Lúc đói
1h
2h

Ngưỡng giá trị chẩn đoán
mmol/ l

≥ 5,3
≥ 10,0
≥ 8,6

mg/dl
≥ 95
≥ 180
≥ 155

1.2.4. Dịch tễ.
Theo công bố của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1985 toàn thế giới có 30
triệu người mắc ĐTĐ, ước tính đến năm 2010 có khoảng 215,6 triệu người bị
ĐTĐ [1]. Dự kiến đến năm 2030 con số này sẽ tăng thành 400 triệu người [1].
Cùng với đó, ĐTĐ thai kỳ cũng không ngừng gia tăng, tỷ lệ này thay đổi khác
nhau tùy theo quốc gia, theo vùng, theo chủng tộc và theo tiêu chuẩn chẩn
đoán áp dụng.
Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ theo nhóm chủng tộc – nghiên cứu của Moses [13]:
Nhóm
Châu Úc
Châu Âu
Aboriginal
Pasific Ilanders
Châu Á
Nhóm khác

N
2114
534
20
21

90
129

Tỉ lệ
6,1%
7,1%
5,0%
9,5%
12,2%
3,1%

Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ, các nghiên
cứu này đều được tiến hành ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh [3,4,5,7]
Tác giả

Năm

Địa điểm

Tỉ lệ


8

Đoàn Hữu Hậu

1997

Ngô Thị Kim Phụng

Đỗ Trung Quân và
cộng sự
Tạ Văn Bình và cộng
sự

1999

Bệnh viện Nhân dân Gia Định
thành phố Hồ Chí Minh
Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh

2000

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

3,6%

Bệnh viện Phụ sản Trung ương
và Phụ sản Hà Nội

5,7%

2002 –
2004

2.1%
3,9%

1.2.5. Các yếu tố nguy cơ đối với ĐTĐ thai kỳ.
Các nghiên cứu dịch tễ học về ĐTĐ thai kỳ phát hiện những phụ nữ mắc

ĐTĐ thai kỳ có xu hướng hay gặp ở những người nhiều tuổi, có thừa cân
trước khi mang thai. Vì vậy, theo khuyến cáo của Hội nghị Quốc Tế lần thứ 4
về ĐTĐ thai kỳ năm 1998 tại Mỹ đưa ra các thai phụ sau có nguy cơ dễ mắc
ĐTĐ thai kỳ:
-

Béo phì.

-

Tiền sử gia đình

-

Tiền sử đẻ con ≥ 3500g

-

Tiền sử bất thường về dung nạp glucose.

-

Đường niệu dương tính.

-

Tuổi mang thai.

-


Tiền sử sản khoa bất thường.

-

Chủng tộc.

1.2.6. Hậu quả của ĐTĐ thai kỳ [18].
-

Hậu quả trước mắt:

+ Đối với mẹ: ĐTĐ thai kỳ gây ra hậu quả trước mắt đối với người mẹ là làm
tăng nguy cơ bị các tai biến sản khoa như:
o

Tăng huyết áp, nhiễm độc thai nghén

o

Xảy thai, thai chết lưu, đẻ non


9

o

Tăng tỷ lệ mổ đẻ do thai to không đẻ đường dưới được

+ Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh: ĐTĐ thai kỳ gây ra các hậu quả:
o


Do thai to và phân bố mỡ chủ yếu ở vùng ngực nên làm tăng nguy
cơ đẻ khó và dễ bị các sang chấn tổn thương sau đẻ như liệt đám rối
thần kinh cánh tay, trật khớp vai, gãy xương đòn.

o

Hội chứng suy hô cấp chu sinh: các thai phụ ĐTĐ thai kỳ tăng nguy
cơ đẻ non. Do đó, phổi thai nhi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô
hấp lúc sinh ra.

o

Tăng tỉ lệ tử vong chu sinh.

o

Ngoài ra, trẻ còn dễ mắc các dị tật bẩm sinh.

-

Hậu quả lâu dài:


Đối với người mẹ, ĐTĐ thai kỳ làm tăng nguy cơ trở thành ĐTĐ
type 2. Tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 tăng theo thời gian, sau sinh bệnh
nhân được làm xét nghiệm chẩn đoán khoảng 30% - 50% thai
phụ ĐTĐ thai kỳ sẽ bị ĐTĐ type 2 trong 10 đến 15 năm sau sinh.
Ngoài ra, các thai phụ ĐTĐ thai kỳ sẽ tăng nguy cơ bị ĐTĐ thai
kỳ trong những lần có thai sau đó. Họ cũng dễ bị béo phì sau đẻ

nếu không có chế độ ăn và tập luyện thích hợp.


Đối với con của các bà mẹ bị ĐTĐ thai kỳ, về lâu dài trẻ sẽ
tăng nguy cơ béo phì, tăng nguy cơ ĐTĐ type 2.

1.2.7. Điều trị ĐTĐ thai kỳ [17].
-

Mục tiêu điều trị: glucose máu cần đạt cho thai phụ ĐTĐ thai kỳ
theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2004:


Glucose máu lúc đói ≤ 5,8 mmol/l



Glucose máu sau ăn 2h ≤ 7,2 mmol/l


10


-

HbA1C ≤ 6%

Chế độ ăn:

Chế độ ăn là nền tảng của việc điều trị ĐTĐ thai kỳ.

Chế độ ăn cân đối không có đường hấp thu nhanh, giàu canxi và sắt,
thành phần glucid từ 50 – 55%, chế độ ăn không dưới 1800kcal và dưới 220g
glucid mỗi ngày.
-

Luyện tập: đối với PNCT, vấn đề luyện tập phải thận trọng, hình thức tập
luyện có thể là đi bộ chậm 10 – 15 phút hàng ngày, hoặc đạp xe 20 – 30 phút/
ngày.

-

Thuốc hạ đường huyết: theo Hiệp hội ĐTĐ Mỹ 2006, chỉ có Metformin và
Acarbose có thể dùng cho PNCT. Tuy nhiên các nghiên cứu sử dụng thuốc
viên điều trị ĐTĐ thai kỳ vẫn chưa đủ sâu và rộng về tính an toàn trong thời
gian mang thai, vì vậy không nên sử dụng để điều trị ĐTĐ thai kỳ.

-

Điều trị bằng insulin: điều trị bằng insulin khi các mục tiêu kiểm soát đường
huyết không đạt được với chế độ ăn. Phác đồ cổ điển kết hợp 1 mũi tiêm
insulin trung bình hay hỗn hợp trung bình – nhanh vào buổi chiều, với 1 mũi
tiêm insulin nhanh trước ăn sáng và trước ăn trưa.

1.3. Lý thuyết quan niệm về bệnh
Các học thuyết về sự tự điều chỉnh và mô hình lí thuyết về những cảm
nhận thông thường (the Common Sense Model – CSM). Trong những năm
gần đây, thuật ngữ “ sự tự điều chỉnh” đã được áp dụng trong nhiều học
thuyết. Vì vậy, nhiều mối quan tâm tập trung về sự khác nhau giữa học thuyết
về sự tự điều chỉnh và các mô hình lí thuyết về hành vi sức khỏe và hành vi
bệnh tật. Sự khác nhau đó bao gồm sự phản hồi, sự thúc đẩy và mục tiêu theo

đuổi. Các học thuyết về sự tự điều chỉnh cho rằng con người nhìn chung có


11

hai mục tiêu cố hữu: 1/ sống sót; và 2/ gắn kết. Khi bệnh tật đe dọa sự sống
sót của một người và cảm nhận về sự gắn kết, mô hình nhận thức, động lực và
hành vi sẽ phát triển cùng với quá trình bệnh tật và có thể xác định cách người
đó thích ứng với bệnh tật như thế nào (Cameron & Leventhal, 2003). Để quản
lí bệnh tật yêu cầu: 1/ đối mặt với thách thức của sự mất toàn vẹn bản thân; 2/
yêu cầu sự tự điều chỉnh về tình cảm và thể chất; và 3/ yêu cầu sự hiểu rõ
những vấn đề có ý nghĩa với từng cá nhân trong mối liên hệ với mục tiêu sức
khỏe và hành vi bảo vệ sức khỏe. Sự tự điều chỉnh của bệnh tật thường diễn ra
trong một môi trường xã hội mà trong đó thành viên gia đình và bạn vè đóng
vai trò quan trọng với sự chia sẽ suy nghĩ và tình cảm về bệnh tật. Mô hình lí
thuyết về những cảm nhận thông thường (CSM) của sự tự điều chỉnh được
phát triển bởi tác giả Leventhal, et. al. (1984) nhằm để hiểu và giải thích về
hành vi sức khỏe và bệnh tật (Cameron & Leventhal, 2003).
Mô hình CSM về sự tự điều chỉnh dựa trên hệ thống song song gồm cảm
nhận dễ bị tổn thương; và trải nghiệm cụ thể ví dụ như các triệu chứng gặp
phải. Hai cách thức của sự tự điều chỉnh này tương tác tạo nên sự thích nghi
của cá nhân với bệnh tật thông qua điều khiển cảm xúc và các triệu chứng
[10]. Người bệnh hình dung lại bệnh tật dựa trên những cách thức trên từ đó
họ đề ra mục tiêu để tự kiểm soát bệnh. Dựa theo mô hình CSM, có năm lĩnh
vực đại diện cho bệnh tật bao gồm: 1/ Nhận biết bệnh; 2/ thời gian bệnh; 3/
hậu quả bệnh; 4/ kiểm soát bệnh; 5/ nguyên nhân bệnh.
Mỗi lĩnh vực gồm những biến số định tính xuất phát từ hệ thống tâm
sinh lí phức tap. Các đánh giá của cá nhân về các yếu tố xã hội và văn hóa
cũng như những trải nghiệm của họ về bệnh, ví dụ như đau, mệt mỏi, buồn
nôn, nổi ban, tình trạng trì trệ về thể chất và đầu óc, và sự thay đổi tính tình,

tâm trạng là những thành tố quan trọng đóng góp vào sự hình dung về bệnh
tật [10,15]. Hình dung về bệnh tập trung vào sự cấp tính, mạn tính hoặc sự tái


12

phát của bệnh tật dựa trên giao tiếp với chuyên gia chăm sóc y tế, thành viên
gia đình và các bệnh nhân khác hơn là bản chất sinh học của bệnh đó. Quan
niệm của người bệnh về các khía cạnh như tuổi của họ, tuổi thọ mong đợi, sức
khỏe tổng quát, và miễn dịch tốt tương tác với quan niệm của họ trong năm
lĩnh vực đại diện cho bệnh tật (nhận biết bệnh, thời gian bệnh, hậu quả, kiểm
soát và nguyên nhân). Mối quan hệ giữa quan niệm của người bệnh và hình
dung bệnh tật đóng vai trò trong xác định các phương thức đối phó với bệnh
tật nhằm giúp cho người bệnh đó có thể kiểm soát, quản lí bệnh tật [10,12].
Nghiên cứu trước đây đã tìm ra nguyên nhân tại sao người bệnh không tuân
thủ chế độ ăn điều trị dựa trên mô hình CSM và sự hình dung bệnh tật. Người
bệnh tìm kiếm mối liên quan giữa sự hình dung về bệnh và phương thức để
đối phó với bệnh tật, trong đó bao gồm cả quan niệm của họ về sự cần thiết
của việc điều trị bệnh (Horne, 2003). Những đánh giá của bản thân người
bệnh này được dựa trên thông tin về loại điều trị và phân loại điều trị, trải
nghiệm điều trị trước đó của bản thân họ và người khác, cũng như tiêu chuẩn
xã hội và văn hóa về điều trị. Tác giả Horne (2003) đã giải thích về mối quan
hệ đặc biệt của năm thành tố đại diện bệnh tật trong mô hình CSM bao gồm:
nhận biết bệnh, thời gian bệnh, hậu quả bệnh, kiểm soát bệnh; nguyên nhân
bệnh với quan niệm về sự cần thiết của việc điều trị bệnh.
1.4. Nghiên cứu về quan niệm của người bệnh về bệnh tật [16]
Timmers, et al. (2008) thực hiện nghiên cứu về quan niệm bệnh tật trên
người bệnh phải lọc máu và mối quan hệ với chất lượng cuộc sống. Quan
niệm về bệnh và chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng bộ công cụ “Bộ
câu hỏi quan niệm về bệnh tật- chỉnh sửa” (IPQ-R) và bộ câu hỏi SF-36 91

người bệnh lọc máu và 42 người bệnh lọc màng bụng. So sánh giữa hai nhóm
người bệnh, nhóm lọc màng bụng có nhiều kiểm soát bệnh và hiểu biết tốt
hơn về bệnh tật. Quan niệm bệnh tật giải thích từ 17 đến 51% điểm số chất


13

lượng cuộc sống. Trong đó, người bệnh có nhiều triệu chứng, nhiều hậu quả
bệnh, nhận biết bệnh tốt và nhiều hậu quả bệnh tiêu cực, kiểm soát bệnh kém
là có liên quan đến điểm thấp hơn ở cảm nhận về sự khỏe mạnh.
1.5. Các bộ công cụ về quan niệm của người bệnh về bệnh tật [14]
IPQ (Illness Perception Questionnaire) là một phương pháp mới đánh giá
nhận thức liên quan đến đặc trưng của bệnh. IPQ bao gồm 5 bảng cung cấp
thông tin về 5 thành phần đã được tìm thấy làm nền tảng liên quan đến nhận
thức đặc trưng của bệnh. 5 bảng đánh giá đồng nhất: triệu chứng của bệnh
nhân với bệnh kết hợp , nguyên nhân của bệnh, nhận thức về thời gian của
bệnh, những thay đổi và ảnh hưởng của bệnh và điều trị bệnh. Nó được sử
dụng trong việc nghiên cứu trên các bệnh về tim, viêm khớp dạng thấp, ung
thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy kiệt, đái tháo đường, bệnh Addison.
Đầu tiên, các bệnh nhân được yêu cầu đánh giá cho tần số trên thang điểm
gồm 4 điểm từ “ tất cả thời gian” đến “không bao giờ” cho 12 triệu chứng
theo mức độ thường xuyên của mối triệu chứng.
Tiếp đến là 28 quan điểm được người bệnh đánh theo 5 điểm từ “rất không
đồng ý” đến “rất đồng ý”.
1.6. Kết luận tổng quan tài liệu
CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
- Địa điểm: bệnh viện phụ sản Trung ương.
- Thời gian: từ tháng 3/2015 – tháng 4/2015.


14

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
-

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
+ bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ theo tiêu chuẩn của ADA

2010 (TLTK)
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ bệnh nhân không đồng ý tham gia.
2.2. Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu lấy hết một cách thuận tiện.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2. Công cụ nghiên cứu
Sử dụng bộ công cụ “Bộ câu hỏi về quan niệm về bệnh tật cập nhật”
(IPQ-R) của Moss-Morris (phụ lục A).


15

2.3.3. Chỉ số và biến số nghiên cứu
Chỉ số và biến số

Đặc điểm nhân khẩu học:
- Tuổi
- Nghề nghiệp
- Trình độ văn hóa
- Nơi cư trú
Đặc điểm lâm sàng:
- Tuần thai chẩn đoán
- Chỉ số đường máu
- Số lần mang thai
- Tiền sử ĐTĐ
- BMI trước mang thai
- Phương pháp điều trị
- Bệnh kèm theo
Nhận biết về triệu chứng bệnh:
Đau
Nôn
Khó thở
Sụt cân….
Thời gian bị bệnh
Thời gian tái phát bệnh
Hậu quả bệnh
Kiểm soát bệnh
Kiểm soát điều trị bệnh
Hiểu biết về bệnh
Mức độ ảnh hưởng đến cảm xúc
Tác nhân gây bệnh mang tính tâm lý
Quan điểm về yếu tố nguy cơ gây bệnh
Quan điểm về hệ miễn dịch
Quan điểm về tai nạn/ ngẫu nhiên


Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi


16

2.4. Sai số và khống chế sai số
2.5.Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu: thu thập qua bộ câu hỏi.
- cách thức tiến hành: Người bệnh sẽ được tiếp cận để mời tham gia
vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên sẽ phát bộ câu hỏi tại phòng bệnh và yêu
cầu người bệnh hoàn thành và gửi lại bộ câu hỏi.
2.5.2. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS
Các chỉ số nhân trắc học và đặc điểm lâm sàng sẽ được phân tích theo tỉ

lệ phần trăm Phân tích mô tả của các lĩnh vực quan điểm bệnh tật sẽ được áp
dụng tính mean và độ lệch chuẩn. t-test, anova hoặc test mối tương quan được
áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số nhân trắc học, đặc điểm lâm
sàng và các lĩnh vực của quan điểm về bệnh tật của người bệnh có đái tháo
đường thai kì. Alpha <0.05 được đặt là mức có khác biệt về thống kê.


17

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi về quan điểm của người bệnh về bệnh tật
đã được sự đồng ý của tác giả bộ câu hỏi (phụ lục C)
Nghiên cứu được thực hiện thông qua sự cho phép của Bệnh viện Phụ
sản Trung Ương và Trường Đại học Y Hà Nội.
Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu sẽ được cung cấp đầy đủ thông
tin về nghiên cứu và tham gia hoàn toàn tự nguyện. Người bệnh có quyền rút
khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào và không có bất kì vấn đề ảnh hưởng tới việc
điều trị của họ.


18

CHƯƠNG 3

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.
Nhóm tuổi
<25 tuổi
25 - <30 tuổi

30 - <35 tuổi
≥35 tuổi
Trung bình tuổi

N

%

Bảng 3.2. Đặc điểm về nơi sống.
Nơi sống
Thành phố
Nông thôn
khác

N

%

Bảng 3.3. Tuần chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ.
Tuần chẩn đoán

n

%

< 24
≥ 24
Tổng
Bảng 3.4. Số lần mang thai.
Số lần mang thai

<2
≥2

N

%


19

Bảng 3.5. Tiền sử ĐTĐ ở lần mang thai trước.
Tiền sử ĐTĐ thai kỳ

Không
Tổng

n

%

Bảng 3.6. BMI trước khi mang thai.
BMI ( kg/m2)
< 18,5 ( nhẹ cân)
18,5 – 22,9 ( bình thường)
≥ 23,0 ( thừa cân và béo phì)

n

%


Bảng 3.7. Chế độ điều trị.
Điều trị
Chế độ ăn
Thuốc
insulin

n

%


20

3.2. các triệu chứng gặp:
Stt

Triệu chứng

1

Đau

2

Buồn nôn

3

Khó thở


4

Giảm cân

5

Mệt mỏi

6

Cứng khớp

7

Đau mắt

8

Đau đầu

9

Đau dạ dày

10

Khó ngủ

11


Chóng mặt

12

Kiệt sức

Mean (SD)


21

3.3. Nguyên nhân bệnh.
ST
T

1

2

3

4

5

6

7
8


Rất đồng
Không Rất không Mean
Đồng ý
Phân vân
ý
đồng ý
đồng ý
(SD)
Nguyên nhân
mean sd mean sd mean sd mean sd mean sd
Vi khuẩn hay
virut là nguyên
nhân gây ra
bệnh của tôi
Chế độ ăn
đóng một vai
trò quan trọng
trong việc gây
ra bệnh của tôi
Chế độ ăn
đóng một vai
trò quan trọng
trong việc gây
ra bệnh của tôi
Bệnh của tôi là
do di truyền.
nó chạy trong
gia đình tôi
Chỉ là ngẫu
nhiên mà tôi bị

bệnh
Stress
đóng
một vai trò
quan
trọng
trong việc gây
ra bệnh của tôi
Bệnh của tôi
phần lớn là do
hành vi của tôi
Người
khác
đóng vai trò
chủ yếu trong
việc gây ra


22

bệnh của tôi
Bệnh của tôi là
do chăm sóc
9 nghèo nàn của
y tế trong quá
khứ
Nhà nước của
tôi đóng một
vai trò quan
10

trọng
trong
việc gây ra
bệnh của tôi


23

3.4. thời gian bị bệnh.
stt

Thời gian

Rất
Đồng
đồng
ý
ý
n % n %

Rất
không
đồng ý
% n %

Phân
vân

Không
đồng ý


n

n

%

Bệnh của tôi sẽ kéo dài
một thời gian ngắn
Bệnh của tôi là vĩnh viễn
2
chứ không phải tạm thời
Bệnh của tôi sẽ kéo dài
3
trong thời gian dài
3.5. Hậu quả của bệnh.
1

Stt
1
2
3
4
5
6
7

Hậu quả
Bệnh của tôi là một tình trạng
nghiêm trọng

Bệnh của tôi đã để lại một
hậu quả lớn đến cuộc sống
của tôi
Bệnh của tôi đã trở nên dễ
dàng hơn để sống
Bệnh của tôi không có ảnh
hưởng nhiều đến cuộc sống
của tôi
Bệnh của tôi ảnh hưởng
mạnh mẽ đến cách người
khác nhìn tôi
Bệnh của tôi gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về kinh
tế và tài chính
Bệnh của tôi đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến cách tôi nhìn
bản thân mình
3.6. Chữa trị

Rất
đồng ý
n

%

Đồng ý

Phân
vân


Không
đồng ý

n

n

n

%

%

%

Rất
không
đồng ý
n %


24

Rất
đồng Đồng ý
ý
n % n %

Stt


1
2

3

4

5

Bệnh của tôi sẽ được cải
thiện trong thời gian tới
Có rất nhiều việc tôi có
thể làm để kiểm soát các
triệu chứng của tôi
Rất ít việc có thể thực
hiện để cải thiện bệnh
của tôi
Điều trị sẽ có hiệu quả
trong việc chữa bệnh của
tôi
Việc hồi phục bệnh của
tôi phần lớn phụ thuộc
vào cơ hội hoặc số phận

Phân
vân

Không
đồng ý


n %

n

%

Rất
không
đồng ý
n %


25

CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN BÀN LUẬN

DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ


×