Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kiến thức và kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm tại bệnh viện phụ sản trung ương, năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

NGUYỄN THỊ LIỄU
Mã sinh viên: B00303

KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CỦA BÀ MẸ
TRONG VIỆC CHO TRẺ BÚ SỚM TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2014

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC

HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

NGUYỄN THỊ LIỄU
Mã sinh viên: B00303

KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CỦA BÀ MẸ
TRONG VIỆC CHO TRẺ BÚ SỚM TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2014

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG


HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Nguyễn Lê Hương

HÀ NỘI – Tháng 11 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy Cô giáo, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Lê
Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Bộ môn Điều dưỡng, các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã có nhiều công sức đào tạo, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên Phòng
đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung Ương đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất có
thể để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp KTC5 đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, những người bạn thân thiết đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và
giành cho tôi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Nguyễn Thị Liễu



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của tôi hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào được công bố trước đó.
Tác giả

Nguyễn Thị Liễu


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
TỔNG QUAN..........................................................................................................2

1.1. Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm..............................................2
1.1.1. Sự bài tiết sữa.............................................................................................2
1.1.2. Thành phần sữa mẹ:...................................................................................3
1.1.3. Những lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ,.................................................3
1.1.4. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm................................................................5
1.1.5. Những tập quán, thói quen ảnh hướng không tốt đến việc nuôi con bằng
sữa mẹ.......................................................................................................5

1.2. Tình hình NCBSM trên thế giới và tại Việt Nam..................................7
1.2.1. Tình hình NCBSM trên thế giới................................................................7
1.2.2. Hoạt động truyền thông về NCBSM tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 9
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................9

2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................9
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn...................................................................................9

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.....................................................................................9
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................9

2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................10
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................10
2.2.2. Cỡ mẫu.....................................................................................................10
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:..........................................................................10

2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin...................................................................10
2.4. Các biến số trong nghiên cứu...............................................................10
2.4.1. Các biến số về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu..................10
2.4.2. Kiến thức của bà mẹ cho bú sớm............................................................11
2.4.2. Kỹ năng của bà mẹ cho bú sớm bằng quan sát, bảng kiểm....................11
2.4.3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến vấn đề cho trẻ bú sớm.....................11

2.5. Hạn chế sai số trong nghiên cứu..........................................................11
2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá thực hành trong nghiên cứu..........................11
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................12
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................12
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................13


3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:....................................................13
3.2. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh...........................................................14
3.3. Kiến thức, kỹ năng cho trẻ bú sớm của các bà mẹ...............................15
3.3.1. Kiến thức cho trẻ bú sớm của các bà mẹ.................................................15
3.3.2. Kiến thức của bà mẹ về việc cho trẻ bú sữa non.....................................15
3.3.3. Kiến thức của bà mẹ về cho trẻ bú mẹ hoàn toàn...................................15
3.3.4. Kiến thức của bà mẹ cho trẻ bú đủ sữa mẹ.............................................16
3.3.5. Kiến thức của bà mẹ về việc tạo nguồn sữa đầy đủ................................17

3.3.6. Kỹ năng của các bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm.................................17
3.3.7. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn/ uống thứ khác trước khi cho trẻ bú lần đầu......18
3.3.7. Tư thế bú đúng của các bà mẹ và trẻ sơ sinh khi cho con bú.................18
3.3.8. Tình trạng ngậm bắt vú trẻ sơ sinh khi cho con bú.................................18
3.3.9. Nguồn tiếp cận thông tin của các bà mẹ.................................................19

3.4. Mô tả một số vấn đề liên quan cho trẻ bú sớm.....................................19
BÀN LUẬN............................................................................................................23

4.1. Kiến thức – kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm..................23
4.1.1. Kiến thức của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm......................................23
4.1.2. Kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm........................................25

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và kỹ năng cho trẻ bú sớm......27
4.2.1. Liên quan giữa tuổi mẹ với kiến thức và kỹ năng của bà mẹ trong việc
cho trẻ bú sớm.........................................................................................28
4.2.2. Liên quan giữa học vấn và các yếu tố khác đến kiến thức và kỹ năng của
bà mẹ cho trẻ bú sớm..............................................................................28
KẾT LUẬN............................................................................................................30
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bố tuổi, nghề nghiệp và nơi ở của các bà
mẹ....................................................................................13
Bảng 3.2. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh......................14
Bảng 3.3. Kiến thức của các bà mẹ về bú mẹ hoàn toàn. 15
Bảng 3.4. Kiến thức của các bà mẹ cho trẻ bú đủ sữa mẹ

.........................................................................................16
Bảng 3.5. Kiến thức của các bà mẹ cho trẻ bú đủ sữa mẹ
.........................................................................................17
Bảng 3.6.Tỷ lệ trẻ được bú sớm ngay sau khi sinh.........17
Bảng 3.7. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ ăn uống thức khác trước khi
cho trẻ bú sữa mẹ lần đầu................................................18
Bảng 3.8. Nguồn tiếp cận thông tin của các bà mẹ.........19
Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi của mẹ với kiến thức cho
trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh...............................19
Bảng 3.10. Liên quan giữa tuổi của mẹ với kỹ năng cho
trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh...............................20
Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với
kiến thức cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh....20
Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với kỹ
năng cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh............21
Bảng 3.12. Liên quan giữa giờ tuổi của trẻ với kiến thức
cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh....................21
Bảng 3.13. Liên quan giữa giờ tuổi của trẻ với kỹ năng
cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh....................22
Bảng 3.14. Liên quan giữa tuổi của mẹ và tư thế đúng khi
cho con bú.......................................................................22
Bảng 3.15. Liên quan giữa TĐHV của mẹ và tư thế đúng
khi cho con bú.................................................................22
Bảng 3.16. Liên quan giữa tuổi của mẹ và kỹ năng ngậm
bắt vú đúng khi cho con bú.............................................22
Bảng 3.17. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và kỹ
năng ngậm bắt vú đúng khi cho con bú...........................23


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lần sinh của các sản phụ............................13
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nghề nghiệp của các sản phụ.....................14
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % kiến thức của bà me về hiểu biết thời gian
cho trẻ bú lần đầu sau sinh......................................................15
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % kiến thức của bà mẹ về việc cho trẻ bú
sữa non.....................................................................................15
Biểu đồ 3.5. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của việc trẻ bú đủ
sữa mẹ......................................................................................17
Biểu đồ 3.6. Tư thế bú đúng của các bà mẹ và trẻ sơ sinh khi
cho con bú...............................................................................18
Biểu đồ 3.7. Tình trạng ngậm bắt vú trẻ sơ sinh khi cho con bú
.................................................................................................19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời
của mỗi trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất
và tinh thần, đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng,
các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp cho trẻ.
Cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh giúp cung cấp chất dinh dưỡng
và miễn dịch, làm tăng tỷ lệ và thời gian bú mẹ hoàn toàn ở trẻ sau này, giúp trẻ
tăng cân tốt hơn, giảm bệnh tật và từ vong ở trẻ .
Bà mẹ cũng có lợi khi cho trẻ bú sớm vì giúp sữa về sớm hơn, giảm được
băng huyết sau sinh, giúp bà mẹ tránh thai trong thời kỳ đầu hậu sản.
Nuôi con bằng sữa mẹ được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt
Nam, ước tính có tới 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu
trước đây, chỉ có khoảng 29% các bà mẹ thực hiện cho bú mẹ ngay sau đẻ 30 phút
đầu.
Hiện nay, ở nước ta đang triển khai rộng rãi chương trình “Làm mẹ an toàn ”
trong cả nước, trong đó có việc nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm. Để góp

phần nâng cao chất lượng nuôi con bằng sữa mẹ, chúng ta cần tìm hiểu thực trạng
và một số yếu tố liên quan đến việc cho trẻ bú sớm.
Muốn thực hiện tốt kỹ năng cho trẻ bú sớm ngay sau sinh, đòi hỏi phải nâng
cao hơn nữa hiểu biết về lợi ích, tác dụng của phương pháp này, cũng như sự thay
đổi về kiến thức – kỹ năng – thái độ của bà mẹ và cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm
sóc sức khoẻ sơ sinh. Đây là những vấn đề quan trọng của y tế cộng đồng nhưng lại
chưa được áp dụng và nghiên cứu đầy đủ ở Việt Nam và cả trên thế giới.
Để góp phần cung cấp thông tin nhằm cải thiện sức khoẻ trẻ sơ sinh, chúng
tôi thực hiện đề tài “Kiến thức và kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm
tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương, năm 2014” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương năm 2014.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và kỹ năng của bà mẹ trong
việc cho trẻ bú sớm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014.

1


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm
1.1.1. Sự bài tiết sữa
Sữa mẹ bài tiết theo cơ chế phản xạ. Khi trẻ bú, cảm giác đi từ núm vú lên
não tác động đến tuyến yên bài tiết Prolactin và Oxytoxin. Prolactin là nội tiết tố
của thuỳ trước tuyến yên, có tác dụng kích thích tế bào sữa, Đây là phản xạ tạo sữa,
vì vậy bú nhiều sẽ tạo sữa nhiều hơn.
1.1.1.1. Prolactin
Prolactin thường sản xuất nhiều về ban đêm và làm cho bà mẹ thư giãn buồn
ngủ.Vì vậy nên cho trẻ bú đêm. Prolactin còn có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng,

giúp bà mẹ chậm có thai.
1.1.1.2. Oxytoxin
Oxytoxin là nội tiết tố của thuỳ sau tuyến yến có tác dụng làm cho các cơ
xung quanh tế bào tiết sữa để đẩy sữa từ các nang sữa theo ống dẫn sữa đến các
xoang sữa. Đây là phản xạ phun sữa. Oxytoxin dễ bị ảnh hướng bởi những ý nghĩ
và cảm giác của bà mẹ:
-Cảm giác tốt: bà mẹ thấy hài lòng thương yêu trẻ, ngắm nhìn hoặc nghe thấy
tiếng khóc của trẻ và tin tưởng sữa mình là tốt nhất, sẽ hỗ trợ cho phản xạ này.
- Cảm giác xấu: nếu bà mẹ lo lắng hoặc nghi ngờ là mình không đủ sữa có
thể hạn chế phản xạ và sữa mẹ ngừng chảy. Vì phản xạ Oxytoxin là quan trọng nếu
ngay sau khi đẻ, bà mẹ phải nằm cạnh con để trẻ tiếp xúc với mẹ và cho bú sớm.
Sự sản xuất sữa trong vú cũng tự điều chỉnh được. Nếu sữa ứ đọng thì chất
ức chế sẽ làm ngững sự tiết sữa.
Nếu cho trẻ bú nhiều, vú lại tạo sữa nhiều hơn. Vì vậy, nếu trẻ không bú
được thì phải vắt sữa mẹ để vú tiếp tục sản xuất sữa.
Động tác bú của trẻ là vấn đề quan trọng. Ăn uống, nghỉ ngơi, uống thuốc
tuy cần thiết nhưng không thể giúp bà mẹ tạo được nhiều sữa nếu không cho trẻ bú
thường xuyên và đúng cách.

2


1.1.2. Thành phần sữa mẹ:
1.1.2.1. Sữa non
Là sữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ, Sữa non màu vàng nhạt, đặc sánh.
- Vai trò của sữa non:
+ Sữa non nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu, bảo vệ cơ thể trẻ chống nhiễm
khuẩn và dị ứng.
+ Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su, trẻ đỡ vàng da.
+ Các yếu tố phát triển trong sữa non giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành,

chống dị ứng và không dung nạp các thức ăn khác.
+ Sữa non có nhiều vitamin A giúp trẻ chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt.
Vì vậy cần phải cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ
ăn bất cứ thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ.
1.1.2.2. Sữa trưởng thành
Gồm sữa đầu và sữa cuối:
- Sữa đầu có màu hơi xanh. Trẻ bú sữa đầu sẽ nhận được một lượng lớn các
chất dinh dưỡng và nước. Vì vậy, không cần cho trẻ uống thêm nước hoặc bất cứ đồ
uống nào trước khi trẻ được 6 tháng tuổi và ngay cà khi trời nóng.
- Sữa cuối được sản xuất ở cuối bữa bú có màu trắng hơn vì có nhiều chất
béo. Cần cho trẻ bú kiệt một bên vú rồi mới chuyển sang vú khác để trẻ nhận được
sữa cuối cung cấp nhiều năng lượng.
1.1.3. Những lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ,
Nuôi con bằng sữa mẹ là cách nuôi dưỡng trong đó trẻ được trực tiếp bú
sữa mẹ hoặc gián tiếp uống sữa mẹ được vắt ra.
Bú mẹ hoàn toàn: Trong đó trẻ chỉ được ăn sữa mẹ qua bú trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp tù người mẹ khác, ngoài ra không
được nuôi bằng bất cứ loại thức ăn đồ uống nào khác. Các thứ khác ngoại lệ được
chấp nhận là các giọt dạng dung dịch có chứa vitamin, khoáng chất hoặc thuốc.
NCBSM là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo vệ sức khoẻ
bà mẹ trẻ em.Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo để tiêu hoá và hấp thụ.

3


1.1.3.1. Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu tố kháng
khuẩn
Một số kháng thể từ người mẹ truyền qua rau đến bào thai đã giúp cho trẻ
mới đẻ có được sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh đặc biệt trong 4-6 tháng
đầu như sởi, cúm, ho gà.

Sữa mẹ vô khuẩn, trẻ bú trực tiếp sữa mẹ. Vi khuẩn không có điều kiện phát
triển nên trẻ ít bị tiêu chảy.
- Globulin miễn dịch IgA tiết có nhiều trong sữa non và giảm dần trong
những tuần sau. IgA không được hấp thu mà hoạt động ngay tại ruột để chống lại
một số vi khuẩn như E.coli và virus.
- Lactoferin là một protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn không cho vi
khuẩn cần sắt phát triển.
- Lysozym là một enzym có tác dụng diệt khuẩn.
- Lympho bào sản xuất IgA tiết và interferon, có tác dụng ức chế hoạt động
của một số virus.
- Đại thực bào có tính chất thực bào và bài tiết lysozym và lactoferin. Đại
thực bào có thể thực bảo Candida và vi khuẩn đặc biệt là những vi khuẩn Gram âm,
nguyên nhân gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
- Yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus. Một số
lactose vào ruột chuyển thành acid lactic, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn
Bifidus phát triển, lấn át vi khuẩn gây bệnh như E.coli.
- Yếu tố Bifidus là một carbonhydrat có chứa nitrogen cần cho vi khuẩn
Lactose bifidus, ngăn cả vi khuẩn gây bệnh phát triển.
1.1.3.2. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú mẹ thường ít bị dị ứng như một số trẻ ăn sữa bò vì IgA tiết cùng với
đại thực bào có tác dụng chống dị ứng.
1.1.3.3. Cho trẻ bú mẹ gắn bó tình cảm mẹ con
NCBSM giúp cho bà mẹ và trẻ hình thành mối quan hệ gần gũi yêu thương,
trẻ ít quấy khóc. Trẻ bú sữa mẹ thường phát triển trí tuệ thông minh hơn.

4


1.1.3.4. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
Cho con bú gópphần giúp người mẹ tránh thai vì động tác bú mẹ của trẻ làm

kích thích tuyến yên tiết ra prolactin, chất này có tác dụng ức chế rụng trứng, làm
giảm khả năng mang thai.
Đối với phụ nữ ngay sau khi sinh, động tác bú của trẻ có tác dụng làm co hồi
tử cung và cầm máu cho người mẹ.
Hơn nữa cho con bú thường xuyên giúp người mẹ nhanh chóng lấy lại vóc
dáng và làm giảm tỉ lệ ung thư vú.
1.1.3.5. Nuôi con bằng sữa mẹ kinh tế và thuận tiện hơn nuôi nhân tạo
Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi và kinh tế. Cho trẻ bú sữa mẹ rất thuận lợi vì
không phụ thuộc vào giờ giấc, không cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Trẻ bú sữa
mẹ sẽ kinh tế hơn nhiều so với nuôi con nhân tạo bằng sữa bò hoặc bất cứ loại thức
ăn nào khác, vì sữa mẹ không mất tiền mua. Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh
thần thoải mái thì sẽ đủ sữa cho con bú.
1.1.4. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm
NCBSM sớm theo hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản là cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh.
Chỉ từ đầu năm 1980 người ta mới biết rõ tác dụng và cơ chế của việc nuôi
còn bằng sữa mẹ. NCBSM là một khâu quan trọng trong công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước đang phát triển,
phong trào nuôi con bằng sữa mẹ đang có xu hướng giảm đi rõ rệt. Cho đến nay
mọi người đã phải thừa nhận sữa mẹ là loại thức ăn tốt nhất của trẻ dưới 1 tuổi.
Ở nước ta, NCBSM là tập quán cổ truyền, đa số các bà mẹ đều muốn nuôi
con bằng sữa của mình, vì thực tế đã mang lại nhiều lợi ích cho các bà mẹ và đứa
trẻ nhất là trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay.
Do thành phần và tính chất ưu việt của sữa mẹ nên việc cho trẻ bú ngay trong
vòng 1 giờ đầu sau đẻ là biện pháp cung cấp dinh dướng tối ưu cho trẻ.
Cho trẻ bú sớm say khi sinh là biện pháp rất quan trọng trong giờ đầu tiên
của cuộc đời, trẻ sơ sinh ở trạng thái nhanh nhẹn tỉnh táo nhất và dễ thực hiện động
tác mút vú mẹ. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn ngủ hơn vì bắt đầu hồi
phục sau quá trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là để trẻ gần mẹ, tránh
tách mẹ con để trẻ có cơ hội được bú sớm.


1.1.5. Những tập quán, thói quen ảnh hướng không tốt đến việc nuôi con
bằng sữa mẹ
5


1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng NCBSM
NCBSMbị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó những thói quan, tập
quán không đúng đã làm cho nhiều bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ không thành công:
- Cho bú muộn sau đẻ: làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ cũng như ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của bà mẹ. Nếu bà mẹ cho trẻ bú muộn sau đẻ, trẻ sẽ
không nhận được sữa non có nhiều kháng thể, mẹ sẽ chậm xuống sữa hơn.
- Cho trẻ ăn thức ăn khác trước khi bú mẹ: trẻ dễ mắc bệnh tiêu chảy, mất
cảm giác thích sữa mẹ.
- Cho trẻ ăn bổsung sớm.
- Cai sữa sớm.
- Trong thời gian bú mẹ hoàn toàn vẫn thường cho uống nước trắng hoặc
nước hoa quả: thực tế trẻ không cần uống thêm bất cứ thứ gì trong 6 tháng đầu vì
trong sữa mẹ đã có đủ nước và các vitamin cho nhu cầu của trẻ.
- Cho trẻ bú bình với đầu vú cao su: sẽ làm mất hoặc giảm phản xạ bú mẹ
dẫn đến giảm sự tạo sữa. Ngoài ra trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn cho vệ sinh
bình không sạch.
1.1.5.2. Cách ngậm bắt vú và tư thế bú
- Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ ngậm bắt vú đúng
+ Trẻ phải ngậm sâu vào quầng đen của vú và các mô phía dưới vú vào trong
miệng.
+ Các xoang sữa nằm trong những mô phía dưới này.
+ Trẻ phải ngậm vú để kéo mô vú ra tạo thành một “đầu vú dài ”.
+ Trẻ đang được bú từ vú chứ không phải từ núm vú.
+ Lưỡi của trẻ đưa ra trước trên lợi dưới và ở phía dưới xoang sữa.

- Động tác ngậm mút vú
+ Trẻ mút để kéo mô vú ra thành đầu vú và giữ vú trong miệng.
+ Phản xạ oxytocin làm cho sữa chảy vào xoang sữa.
+ Lưỡi của trẻ ép đầu vú lên vòm miệng cứng, ép sữa từ xoang sữa vào
miệng trẻ.
+ Khi trẻ ngậm bắt vú đúng, trẻ hút được sữa dễ dàng, miệng và lưỡi của trẻ
không chà sát vào da và núm vú trẻ sẽ mút vú có hiệu quả.
- Ngậm bắt vú sai
+ Trẻ chỉ ngậm vú mà không ngậm cả mô vú ở dưới.
+ Trẻ không ngậm hết xoang sữa, lưỡi không đưa tới xoang sữa được.
+ Lưỡi ở trong miệng trẻ nên trẻ không ép được xoang sữa
+ Cho thấy trẻ chỉ ngậm núm vú.

6


Hình ảnh 1.1: Trẻ ngậm bắt vú đúng
1.2. Tình hình NCBSM trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình NCBSM trên thế giới
Tỉ lệ trẻ em được NCBSM và thời gian kéo dài khác nhau giữa các nước
ở trên thếgiới, cũng như giữa các vùng nông thôn hay thành thị. Ở nông thôn
Malaysia, tỉ lệ NCBSM giảm một cách nhanh chóng từ 80% (1950-1969) xuống
69% (1989-1990). Thời gian cho con bú cũng giảm ở Philippin từ năm 1973 đặc
biệt ở thành phố trong các nhóm có điều kiện kinh tế và trình độ văn hóa cao . Ở
Đông Nam Á, sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng cho trẻ chính nhưng có sự khác
biệt lớn giữa nông thôn và thành thị về khoảng thời gian trẻ được bú mẹ. Ở
Bangkok theo điều tra năm 1997, thời gian cho con bú trung bình là 4 tháng
trong khi ở nông thôn là 14 tháng .
Kết quả điều tra cho thấy gần đây xu hướng NCBSM có dấu hiệu hồi
phục, 98% trẻ ở Châu Phi, 96% trẻ ở Châu Á, 90% trẻ ở Nam Mỹ đã được

NCBSM ,.
1.2.1.1. Tình hình NCBSM tại Việt Nam
Ở Việt Nam từ đầu những năm 1980 đã có những nghiên cứu về tập quán
và thực hành nuôi con được tiến hành bởi nhiều tác giả và trong nhiều vùng trên
cả nước. Bú mẹ được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt Nam, ước tính
có 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tỉ lệ này khác nhau theo từng vùng địa lý, dân tộc,
trình độ văn hóa của bà mẹ, nơi đẻ nhưng sự khác biệt không đáng kể, nơi ít
nhất cũng có 90% trẻ được bú mẹ.

7


Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cộng sự (1983) đã nghiên cứu trên
500 trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nông thôn và nội thành Hà Nội, kết quả cho thấy
hầu hết trẻ được bú mẹ sau 2-3 ngày. Tỉ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng 24 giờ chỉ
đạt 15,8% ở nội thành và 35,5% ở nông thôn, từ 68% đến 97% trẻ được ăn bổ
sung trong vòng 4 tháng đầu .
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm năm 2000nhằm đánh giá hiệu
quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Tân Lập,
Chợ Đồn, Bắc Kạn cho thấy 66,7% bà mẹ cho trẻ bú ngay sau đẻ 30 phút .
Nghiên cứu của Lê Thị Kim Chung năm 2000 về tập tính nuôi con dưới
24 tháng tuổi của các bà mẹ phường Láng Hạ, quận Đống Đa – Hà Nội cho thấy
tỷ lệ bú sớm trong nửa giờ đầu là 80%.
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo và Lê Thị Bình với 114 bà mẹ sinh
con đẻ thường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011 cho thấy có 29% bà
mẹ cho trẻ bú trong 30 phút đầu sau sinh, 65,8% các bà mẹ cho con bú lần đầu
tiên từ 1 – 6 giờ sau đẻ. Thời điểm cho con bú khi trẻ khóc là 57,9% hoặc sau 2
– 3 giờ cho bú một lần là 42,1%. Tỷ lệ bà mẹ có kỹ năng tốt và cho trẻ bú có
hiệu quả đạt 54,1% và kỹ năng khá là 37,7%. Kỹ năng cho con bú của bà mẹ
chịu ảnh hưởng bởi gia đình là 50%, nhân viên y tế là 21%.

Nghiên cứu của Nông Thị Thu Trang tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
năm 2009, trong số 390 bà mẹ đẻ thường có 31% bà mẹ cho con bú lần đầu
trong một giờ đầu sau sinh, 36,7% bà mẹ cho con bú lần đầu trong khoảng từ
trên 1 giờ đến 6 giờ là 36,7% và 8,3% bà mẹ cho con bú lần đầu trên 6 giờ sau
khi sinh .
Sự hiểu biết của các bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ là 79,7%, còn đối với
sữa non còn thấp (39,1%), tình trạng này có lẽ do tư vấn cho bà mẹ của cán bộ y
tế và của cộng đồng còn yếu .
Những số liệu trên chưa đánh giá chi tiết về kiến thức, kỹ năng và thực
hành về việc cho trẻ bú sớm sau khi sinh, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm làm rõ hơn về thực trạng
kiến thức và kỹ năng của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương.

8


1.2.2. Hoạt động truyền thông về NCBSM tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện đầu ngành trong lĩnh vực sản
phụ khoa và sơ sinh tại Việt Nam. Nằm giữa trung tâm của thủ đô Hà Nội, điều kiện
đi lại khá thuận tiện. Bệnh viện hàng năm tiếp nhận 20.000 ca đẻ trong điều kiện cơ
sở vật chất của một bệnh viện chỉ có 260 giường kế hoạch (từ năm 1966).
Hàng năm, bệnh viện đều mở các lớp tập huấn NCBSM cho nhân viên học.
Tất cả các nhân viên trong bệnh viện đều được hướng dẫn thực hành NCBSM theo
quy định. Các nhóm hỗ trợ NCBSM được thành lập bởi 5-6 nhân viên của bệnh
viện đến từng giường bệnh giúp đỡ cho các sản phụ mới sinh cách cho con bú.
Hàng tuần thường xuyên có các buổi tư vấn trực tiếp NCBSM vào thứ 4, thứ 6 tại
phòng khám; thứ 3, thứ 5 tại khoa sơ sinh. Và hàng tháng tập trung khoảng 200 bà
mẹ để hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe sinh sản từ lúc mới mang thai cho đến
khi sau sinh em bé.


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các bà mẹ (sản phụ) sinh thường có độ tuổi từ 18 đến 35 sinh con tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương.
- Các sản phụ sinh con đủ tháng, có cân nặng từ 2500g trở lên.
- Các sản phụ đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Sản phụ đẻ con không sống.
- Sản phụ sau đẻ chống chỉ định cho con bú.
- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

9


- Tại Phòng đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu: tính theo công thức (ước tính một tỷ lệ)

Trong đó:
- n: là cỡ mẫu tính cho nghiên cứu
- p: tỷ lệ những trẻ được cho bú ngay sau đẻ 30 phút tại xã Tân Lập, Chợ Đồn,
Bắc Kạn là 66,7% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Diễm năm 2000.

- α là mức ý nghĩa thống kê, với α = 0,05 (tương ứng độ tin cậy là 95%) thì hệ
số
- ε: Sai số ước lượng

Z1−α =1, 96
2

(ε = 0,14)
n = 93, cộng thức này cộng với 10% sai số xảy ra khi lấy thông tin.
Cỡ mẫu nghiên cứu sẽ được ước lượng là 104 bà mẹ.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:
Thu thập số liệu từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014, các nghiên cứu viên trực
tại Phòng đẻ, chọn tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cho đến khi đủ 104sản phụ.
2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn và quan sát:
- Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ theo mẫu phiếu được thiết kế sẵn. Thời điểm
phỏng vấn là ngay sau khi sinh trong vòng 6 giờ đầu
- Quan sát bà mẹ cho trẻ bú lần đầu ngay sau khi sinh bằng bảng kiểm.
2.4. Các biến số trong nghiên cứu
2.4.1. Các biến số về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ.
- Tuổi thai, giới, thứ tự sinh, cân nặng khi sinh của trẻ sơ sinh.

10


2.4.2. Kiến thức của bà mẹ cho bú sớm
- Thời điểm cho trẻ bú lần đầu.
- Sự hiểu biết về tác dụng của sữa non, vì sao phải cho trẻ bú sữa non.
- Thế nào là bú mẹ hoàn toàn, thời gian cho bú mẹ hoàn toàn.

- Nguồn tiếp cận thông tin về lợi ích cho trẻ bú sớm.
- Tỷ lệ bà mẹ cho con ăn, uống khác trước khi cho trẻ bú lần đầu. Loại thức ăn
được dùng trước khi bú lần đầu.
2.4.2. Kỹ năng của bà mẹ cho bú sớm bằng quan sát, bảng kiểm
- Tỷ lệ bà mẹ cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh.
- Tư thế đúng của bà mẹ và trẻ sơ sinh khi cho con bú.
- Tỷ lệ bà mẹ cho con ngậm bắt vú đúng.
2.4.3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến vấn đề cho trẻ bú sớm
- Liên quan giữa tuổi mẹ, trình độ học vấn, nghề nghiệp với kiến thức và kỹ
năng cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh.
- Liên quan giữa một số yếu tố của trẻ sơ sinh với kỹ năng cho trẻ bú trong vòng
1 giờ đầu sau sinh (tư thế đúng khi cho con bú, kỹ năng cho con ngậm bắt vú đúng)
- Liên quan giữa một số yếu tố của mẹ vớikỹ năng cho trẻ bú trong vòng 1 giờ
đầu sau sinh (tư thế đúng khi cho con bú, kỹ năng cho con ngậm bắt vú đúng)
2.5. Hạn chế sai số trong nghiên cứu
- Sai số ngẫu nhiên được hạn chế thông qua việc tính toán cỡ mẫu hợp lý và
chọn cỡ mẫu phù hợp.
- Sai số hệ thống được hạn chế thông qua xây dựng và thử nghiệm bộ công cụ
trước khi phỏng vấn, đào tạo điều tra viên kỹ và giám sát thu thập số liệu.
2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá thực hành trong nghiên cứu
- Nuôi con bằng sữa mẹ sớm: trong vòng 1 giờ đầu sau sinh.
- Tư thế bú đúng: phải có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau:
+ Toàn thân trẻ phải áp sát vào người mẹ.
+ Đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng.
+ Mặt trẻ hướng vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện núm vú mẹ.
+ Bà mẹ đỡ mông trẻ.

11



- Ngậm bắt vú đúng phải đủ cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Cằm trẻ chạm vào vú mẹ.
+ Miệng trẻ mở rộng và ngậm sâu vào quầng đen của vú.
+ Môi dưới trề ra ngoài.
+ Nhìn thấy quầng vú phía trên miệng trẻ nhiều hơn phía dưới.
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng Epi data 3.1.1 để nhập số liệu và dùng phần mềm SPSS 17.0 để phân
tích và tính toán thống kê. Trước khi phân tích, số liệu được làm sạch và kiểm tra kỹ
nhằm hạn chế các sai số có thể xảy ra trong quá trình thu thập và xử lý số liệu.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đây là nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ và
trẻ sơ sinh. Mọi thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được đảm bảo giữ
bí mật.
- Các bà mẹ tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Sẵn sàng tư vấn cho bà mẹ những vấn đề liên quan đến NCBSM.

12


CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lần sinh của các sản phụ
Tổng số bà mẹ tham gia nghiên cứu là 104. Trong đó, số sản phụ sinh con
thứ nhất chiếm cao nhất là 61,54 %.
Bảng 3.1: Phân bố tuổi, nghề nghiệp và nơi ở của các bà mẹ
Đặc điểm


n = 104

Tỷ lệ (%)

Công chức, viên chức nhà nước

31

29,81

Tự do

9

8,65

Nội trợ

15

14,42

Làm ruộng

15

14,42

Công nhân
Nhóm tuổi

18-25
26-35
Nơi ở

22

21,50

35
69

33,65
66,35

Địa chỉ ở thành phố Hà Nội

62

59,62

Nghề nghiệp

Địa chỉ ở ngoại tỉnh
42
40,38
Nghề nghiệp của các bà mẹ trong nghiên cứu chủ yếu là công chức, viên chức
nhà nước chiếm 29,81%, thấp nhất là nhóm nghề tự do chiếm 8,65%. Kết quả

13



nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sản phụ sống ở Hà Nội chiếm 59,62%, các tỉnh
khác xung quanh Hà Nội như Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, … chiếm 40,38%.
Hầu hết các sản phụ đều dưới 35 tuổi, chiếm 82,69%.

B
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nghề nghiệp của các sản phụ
3.2. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh
Bảng 3.2. Một số đặc điểm của trẻ sơ sinh
Đặc điểm

n = 104

Tỷ lệ (%)

<3 giờ

55

52,88

3-6 giờ

46

44,23

>6 giờ
Giới tính
Nam

Nữ
Cân nặng khi sinh (gr)

3

2,89

59
45

56,73
43,27

2500 – 3000 gr

44

42,31

>3000 gr

60

57,69

Tuổi (số giờ sau sinh)

Tại thời điểm phỏng vấn có 52,88% trẻ sơ sinh <3 giờ, trẻ từ 3 – 6 giờ là
44,23% và trẻ sinh ra >6 giờ chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 3%.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh là nam chiếm 56,73%, trẻ sơ sinh là bé gái chiếm 42,31%.


14


Trong tổng số trẻ nghiên cứu, trẻ sơ sinh có cân nặng > 3000 gr, chiếm
57,69%, trẻ sinh ra có cân nặng từ 2500 gr – 3000 gr là 42,31%.
3.3. Kiến thức, kỹ năng cho trẻ bú sớm của các bà mẹ
3.3.1. Kiến thức cho trẻ bú sớm của các bà mẹ

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % kiến thức của bà me về hiểu biết thời gian cho trẻ bú lần đầu
sau sinh
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu chiếm tỷ lệ
cao 65,38%, có khoảng 7,69 sản phụ không biết thời gian cho trẻ bú sớm sau sinh.
3.3.2. Kiến thức của bà mẹ về việc cho trẻ bú sữa non

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % kiến thức của bà mẹ về việc cho trẻ bú sữa non
Sau khi tất cả các bà mẹ đó được giải thích cho biết thế nào là sữa non, đa số
các bà mẹ cho rằng sữa non là tốt cho trẻ, chiếm tỷ lệ cao 86,54%. Chỉ có 2,88 % sản
phụ không biết và khoảng 11% sản phụ cho rằng sữa non không tốt cho trẻ sơ sinh.
3.3.3. Kiến thức của bà mẹ về cho trẻ bú mẹ hoàn toàn
Bảng 3.3. Kiến thức của các bà mẹ về bú mẹ hoàn toàn
Các thực hành
Trẻ chỉ bú sữa mẹ hoàn toàn

15

Số lượng

Tỷ lệ (%)


55

52,88


Trẻ được bú mẹ và uống nước tráng miệng

30

28,85

Trẻ được bú sữa mẹ và ăn thêm ngoài

9

8,65

Trẻ được bú sữa mẹ và dùng nước hoa quả

3

2,88

Không biết

7

6,73

104


100

Tổng

Có 55 bà mẹ có kiến thức về bú mẹ hoàn toàn, chiếm tỷ lệ 52,88%, vẫn còn
9% bà mẹ cho trẻ ăn thêm ngoài.
3.3.4. Kiến thức của bà mẹ cho trẻ bú đủ sữa mẹ
Bảng 3.4. Kiến thức của các bà mẹ cho trẻ bú đủ sữa mẹ
Các tác dụng

Số lượng

Tỷ lệ %

Trẻ ngủ tốt

48

46,15

Trẻ không quấy khóc

86

82,69

Trẻ đi tiểu ít nhất 6 lần/ ngày

25


24,04

Trẻ tăng cân

96

92,31

Trẻ đi ngoài đủ số lần

39

37,5

Không biết

5

4,81

Về kiến thức của bà mẹ trong việc cho trẻ bú đủ sữa mẹ: có rất nhiều bà mẹ,
96 bà mẹ nghĩ rằng trẻ tăng cân là bú đủ sữa mẹ và 86 bà mẹ nghĩ là trẻ không quấy
khóc. Có 5 bà mẹ không biết kiến thức này.

16


×