Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu kiến thức và thực hành về các biện pháp tránh thai của phụ nữ đến phá thai không mong muốn tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, năm 2009”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.05 KB, 116 trang )

Bộ giáo dục và đào tào bộ y tế
Trờng đại học y hà nội

Nguyễn thanh phong

TìM HIểU kiến thức và thực hành
về các biện pháp tránh thai
của phụ nữ đến phá thai KHÔNG MONG MUốN
tại bệnh viện phụ sản trung ơng, nĂM 2009



luận văn thạc sĩ y học
Mã số luận văn: 60.72.13

Chuyên ngành: sản phụ khoa


Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. Phạm huy hiền hào


Hà Nội- 2009

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của thầy cô, bạn bè, ñồng nghiệp cùng cơ quan
công tác.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám hiệu, phòng Sau ñại học, bộ môn Phụ sản trường ðại học Y Hà


Nội
Ban Giám ñốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, trung tâm KHHGð- Bệnh viện
Phụ sản Trung Ương.
Ban Giám hiệu trường Cao ñẳng Y tế Hà Nội nơi tôi ñang công tác.
ðã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
Phó giáo sư- Tiến sĩ Phạm Huy Hiền Hào, người thầy ñã dìu dắt, giúp ñỡ,
hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong hội ñồng khoa học thông qua ñề
cương và bảo vệ luận văn ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp và sinh viên- học sinh của tôi ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009
NGUYỄN THANH PHONG
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong ñề tài là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009


Nguyễn Thanh Phong

CÁC CHỮ VIẾT TẮT


- BPTT: biện pháp tránh thai
- BCS: bao cao su
- CTC: cổ tử cung
- DCTC: dụng cụ tử cung
- KH: khách hàng
- KHHGð: kế hoạch hóa gia ñình
- KT: kiến thức
- PNðPT: phụ nữ ñến phá thai
- PT: phá thai
- STD
s
: các bệnh lây truyền qua ñường tình dục
- TH: thực hành
- TVTT: thuốc viên tránh thai
- VK: vòng kinh
- XTNAð: xuất tinh ngoài âm ñạo

MỤC LỤC

ðặt vấn ñề ………………………………………………………………

1
Chương 1: Tổng quan ……………………………………………………


3
1.1. Các biện pháp tránh thai …………………………………………… 3
1.1.1. ðịnh nghĩa ………………………………………………………. 3
1.1.2. Các biện pháp tránh thai ………………………………………… 3
1.1.3. Tình hình áp dụng các biện pháp tránh thai ……………………

12
1.2. Phá thai ………………………………………………………………. 14
1.2.1. ðịnh nghĩa ………………………………………………………. 14
1.2.2. Các biện pháp phá thai …………………………………………

14
1.2.3. Thực trạng phá thai ……………………………………………… 15
1.3. Lí thuyết về hành vi có kế hoạch …………………………………… 17
1.4. Các công trình nghiên cứu về kiến thức và thực hành về các BPTT …

17
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ………………………….

17
1.4.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ……………………… 20
Chương 2: ðối tượng và phương pháp nghiên cứu …………………… 24
2.1. ðối tượng nghiên cứu ……………………………………………… 24
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu ………………………………………………….

24
2.3. Thời gian nghiên cứu ………………………………………………… 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………… 24
2.5. Cỡ mẫu- kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu ……………………………


25
2.6. Nội dung, các biến số, các chỉ tiêu và phương pháp thu thập thông tin

26
2.7. Các sai số và cách không chế …………………………………………

28
2.8. Phương pháp xử lí số liệu và nhận ñịnh kết quả ……………………

28
2.9. Khía cạnh ñạo ñức của ñề tài ………………………………………… 28
Chương 3: Kết quả nghiên cứu ………………………………………… 29
3.1. Thông tin chung về ñối tượng nghiên cứu ……………………………

29
3.2. Mô tả kiến thức và thực hành của PNðPT về các BPTT ……………. 32
3.2.1. Kiến thức của PNðPT về các BPTT ……………………………. 32
3.2.2. Thực hành của PNðPT về các BPTT …………………………… 34
3.2.3. So sánh kiến thức và thực hành của PNðPT về các BPTT …… 38
3.3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ñến kiến thức, thực hành của
PNðPT về một số BPTT ……………………………………………………
40
3.4. Kết quả phỏng vấn sâu ………………………………………………

47
Chương 4: Bàn luận ………………………………………………………

53
4.1. Thông tin chung về ñối tượng nghiên cứu ……………………………


53
4.2. Mô tả kiến thức và thực hành của PNðPT về các BPTT ……………. 59
4.3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ñến kiến thức, thực hành của
PNðPT về một số BPTT ……………………………………………………
73
Kết luận ……………………………………………………………………

78
Kiến nghị ……………………………………………………………………

80
Tài liệu tham khảo

Phụ lục


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Một số ñặc ñiểm chung về ñối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3.2. Số con hiện tại 30
Bảng 3.3. Lý do phá thai 31
Bảng 3.4. Tuổi thai khi phá thai 31
Bảng 3.5. Tỷ lệ PNðPT biết ít nhất một trong các BPTT 32
Bảng 3.6. Tỷ lệ PNðPT hiểu biết về thời ñiểm cần dùng các BPTT 33
Bảng 3.7. Tỷ lệ PNðPT biết thời ñiểm sớm nhất cần tránh thai sau sinh và
sau phá thai
33
Bảng 3.8. Tỷ lệ các BPTT PNðPT ñã từng sử dụng và sử dụng trong lần
mang thai này
34

Bảng 3.9. Lý do PNðPT không dùng BPTT 36
Bảng 3.10. Lý do PNðPT lựa chọn BPTT 36
Bảng 3.11. Thời ñiểm PNðPT dự ñịnh dùng BPTT sau phá thai 37
Bảng 3.12. So sánh kiến thức và thực hành của PNðPT về BPTT 38
Bảng 3.13. Liên quan giữa tuổi và kiến thức về một số BPTT 40
Bảng 3.14. Liên quan giữa tuổi và thực hành về một số BPTT 41
Bảng 3.15. Liên quan giữa nơi ở và kiến thức về một số BPTT 42
Bảng 3.16. Liên quan giữa nơi ở và thực hành về một số BPTT 42
Bảng 3.17. Liên quan giữa trình ñộ học vấn và kiến thức về một số BPTT 43
Bảng 3.18. Liên quan giữa trình ñộ học vấn và thực hành về một số BPTT 43
Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức về một số BPTT 44
Bảng 3.20. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành về một số BPTT 44
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng hôn nhân và kiến thức về một số BPTT 45
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng hôn nhân và thực hành về một số BPTT

46
Bảng 3.23. Liên quan giữa hoàn cảnh gia ñình và kiến thức về một số BPTT 46
Bảng 3.24. Liên quan giữa hoàn cảnh gia ñình và thực hành về một số BPTT 47

DANH MỤC BIỂU

Biểu ñồ 3.1. Số lần phá thai của ñối tượng nghiên cứu 30
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ các BPTT phụ nữ ñến phá thai biết 32
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ PNðPT ñã từng sử dụng các BPTT và sử dụng trong lần

mang thai này
34
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ các BPTT PNðPT ñã sử dụng và sử dụng trong lần mang

thai này

35
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ PNðPT dự ñịnh dùng BPTT sau phá thai 37
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ các BPTT phụ nữ phá thai lựa chọn sau phá thai 38

ðẶT VẤN ðỀ
Hiện nay, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai trên thế giới ñã tăng lên
ñáng kể. Tuy nhiên, theo quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), tình trạng phá
thai vẫn ñang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới: năm 1990 có 26
triệu trường hợp, năm 1995 có hơn 40 triệu trường hợp và ñến năm 2000 ñã có
50 triệu trường hợp phá thai (dẫn theo [10]).
Việt Nam là quốc gia ñược xếp trong các nước có tỷ lệ phá thai cao trên
thế giới nói chung và khu vực ðông Nam Á nói riêng. Tỷ lệ phá thai/tổng số ñẻ
chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1000 phụ nữ trong ñộ tuổi sinh sản
và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ [14].
Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2003 cả nước có 540.377 trường hợp phá
thai. Tuy nhiên, con số thực tế trong cộng ñồng còn cao hơn rất nhiều vì phải có
ñến 1/2 ñến 1/3 các trường hợp phá thai không kiểm soát và thống kê ñược vì họ
ñến phá thai tại các cơ sở y tế tư nhân.
Nguyên nhân làm tỷ lệ phá thai gia tăng trước hết do hàng nghìn nam giới
và nữ giới không tiếp cận ñược những thông tin cần thiết hoặc không có ñầy ñủ
thông tin về các biện pháp tránh thai giúp họ tránh thai một cách hiệu quả. ðiều
ñó làm cho họ giảm niềm tin vào các biện pháp tránh thai, dẫn ñến tránh thai thất
bại hoặc không sử dụng. Hơn nữa, không một biện pháp tránh thai nào ñạt hiệu
quả 100%.
ðể giảm ñược tỷ lệ phá thai, cần nâng cao kiến thức của người dân về các
biện pháp tránh thai. Từ ñó giúp họ có niềm tin và sử dụng các biện pháp tránh
thai hiệu quả.
Tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương- bệnh viện ñầu ngành về Sản phụ
khoa và Kế hoạch hóa gia ñình tại miền Bắc và cũng là cơ sở dịch vụ phá thai
lớn tại Hà Nội- trong vòng 6 tháng (3- 8/2001) có 2.344 trường hợp phá thai

[13]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện nhằm có cái nhìn ñầy
ñủ hơn về kiến thức và thực hành về các biện pháp tránh thai của những phụ nữ
ñến phá thai. Từ ñó có biện pháp tiếp cận về kế hoạch hóa gia ñình tốt hơn nhằm
giảm bớt tỷ lệ thai ngoài ý muốn và tỷ lệ nạo phá thai.
Chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu kiến thức và thực hành về các
biện pháp tránh thai của phụ nữ ñến phá thai không mong muốn tại Bệnh
viện Phụ sản Trung Ương, năm 2009”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về các biện pháp tránh thai
của phụ nữ ñến phá thai không mong muốn tại Bệnh viện phụ sản Trung ương,
từ tháng 03/2009 ñến hết tháng 07/2009.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan ñến kiến thức và thực hành của phụ
nữ phá thai không mong muốn về các biện pháp tránh thai.
Chương I:
TỔNG QUAN


1.1. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
1.1.1. ðịnh nghĩa [4],[6]
BPTT là các biện pháp mà các cặp vợ chồng sử dụng nhằm kiểm soát việc
sinh ñẻ, ñể tránh có thai ngoài ý muốn.
1.1.2. Các biện pháp tránh thai [4],[6]
1.1.2.1. Thuốc tránh thai
• Thuốc viên tránh thai (TVTT)
Có 60 triệu phụ nữ trên thế giới ñang sử dụng TVTT hàng ngày. ðây là
BPTT ñược sử dụng rộng rãi, khoảng 20% phụ nữ sử dụng TVTT ñể tránh thai ở
các nước phát triển, 28% ở châu Mỹ và 50% ở Bắc Phi [61].
TVTT là một BPTT có hồi phục. Tùy theo thành phần của viên thuốc
người ta có thể chia ra: TVTT phối hợp (gồm 2 chất là Estrogen và Progestin) và
TVTT chỉ có Progestin ñơn thuần.

Cơ chế tác dụng: ức chế phóng noãn, ức chế phát triển nội mạc tử cung, làm
ñặc chất nhầy cổ tử cung ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào buồng tử cung.
* TVTT phối hợp:
- Chỉ ñịnh: phụ nữ muốn sử dụng một BPTT hiệu quả cao và không có chống
chỉ ñịnh dùng thuốc tránh thai.
- Chống chỉ ñịnh:
+ Có thai hoặc nghi ngờ có thai
+ ðang cho con bú dưới 6 tháng hoặc trong vòng 21 ngày ñầu sau ñẻ.
+ Trên 35 tuổi hút thuốc lá (1 ngày 10 ñiếu trở lên)
+ Huyết áp cao, bệnh van tim, rối loạn ñông máu, tiền sử tắc mạch
máu, bệnh gan mật, ñái ñường.
+ ðang hoặc có tiền sử ung thư vú
+ ðau nửa ñầu
+ Ra máu âm ñạo bất thường chưa rõ nguyên nhân
+ ðang ñiều trị bệnh lao, nấm
- Thời ñiểm sử dụng thuốc: từ ngày thứ 1 ñến ngày thứ 5 của vòng kinh, tốt
nhất là ngày ñầu tiên.
- Cách sử dụng thuốc: uống viên ñầu tiên vào bất kỳ ngày nào trong 5 ngày
ñầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhất là từ ngày ñầu, uống mỗi ngày một viên
vào một giờ nhất ñịnh theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Với vỉ 28 viên, khi hết vỉ
phải uống viên ñầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau. Vỉ 21 viên, khi hết vỉ
nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau.
* TVTT chỉ có Progestin:
- Chỉ ñịnh:
+ Phụ nữ muốn tránh thai có hồi phục mà không có chống chỉ ñịnh
+ ðặc biệt thích hợp với phụ nữ ñang cho con bú
+ Phụ nữ có chống chỉ ñịnh với thuốc tránh thai phối hợp.
- Chống chỉ ñịnh:
+ ðã hoặc ñang bị ung thư vú
+ ðang bị viêm gan, xơ gan

+ Ra huyết bất thường chưa rõ nguyên nhân
+ ðang ñiều trị thuốc chống co giật hay kháng sinh như Rifampicin
+ ðang mang thai hoặc nghi ngờ có thai
- Thời ñiểm sử dụng thuốc:
+ Nếu ñang cho con bú: có thể bắt ñầu từ tuần thứ 6 sau ñẻ
+ Nếu không cho con bú: bất cứ lúc nào trong 4 tuần ñầu sau ñẻ
+ Trong vòng kinh: tượng tự TVTT phối hợp
- Cách sử dụng thuốc: mỗi ngày uống 1 viên vào một giờ nhất ñịnh. Dùng vỉ
kế tiếp ngay sau khi hết vỉ ñầu, không ngừng giữa 2 vỉ.
• Thuốc tiêm tránh thai: DMPA
DMPA (Depomedroxy Progesterone Acetat) có hàm lượng 150mg. Bản
chất của thuốc là Progestin dạng depot, thuốc sẽ giải phóng hormon vào trong
tuần hoàn chậm, từ từ. Tiêm một liều thuốc có thể tác dụng từ 2 – 3 tháng.
Cơ chế tác dụng: làm teo nội mạc tử cung, làm quánh ñặc chất nhầy cổ tử
cung và ức chế phóng noãn.
ðây là BPTT có hiệu quả cao (99,6%), nhưng làm thay ñổi kinh nguyệt
như: mất kinh hoặc có thể chảy máu kéo dài, ra máu giữa kỳ kinh.
Theo UNESCO, tỷ lệ dùng thuốc tiêm tránh thai ở các nước ñang phát
triển năm 1987 là 2%, ở các nước cận Sahara Châu Phi là 16%, ở Thái Lan là
14% và Indonesia là 20% [61].
• Thuốc cấy tránh thai
Là Progestin cấy dưới da nhằm ngừa thai trong thời gian dài. Là dạng
thuốc tránh thai có hiệu quả và tiện dụng cho phụ nữ với ñộ tin cậy cao.
Cơ chế tác dụng: làm ñặc chất nhầy CTC, niêm mạc tử cung kém phát
triển. Ức chế phóng noãn do nồng ñộ Progestin cao liên tục trong máu
(Implanon).
Các loại thuốc cấy tránh thai gồm có: Norplant và Implanon.

1.1.2.2. Dụng cụ tử cung
DCTC còn gọi là vòng tránh thai ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới (20%

tổng số người sử dụng tránh thai) [60]. Ở Việt Nam, theo tác giả Trần Thị
Phương Mai là 33,3% trong số 1800 khách hàng nạo phá thai [18].
DCTC làm bằng chất dẻo, có chứa muối Parium, vì vậy cản quang với tia
X. Hiện nay, ñể làm tăng khả năng tránh thai, người ta tẩm vào DCTC ñồng, bạc,
hormon… DCTC có ñồng, các ion ñồng gây ñộc cho giao tử. DCTC có
Progestin làm ñặc chất nhầy CTC. Tỷ lệ thất bại của DCTC là từ 1,5- 4% phụ
nữ/năm.
- Cơ chế tác dụng:
+ Cơ chế chính là làm cản trở noãn và tinh trùng gặp nhau. Có thể DCTC
làm cho tinh trùng di chuyển trong ñường sinh dục nữ khó khăn, làm giảm khả
năng thụ tinh của tinh trùng ñối với noãn.
+ Có thể ngăn cản trứng thụ tinh làm tổ trong buồng tử cung.
- Chỉ ñịnh:
+ Phụ nữ trong ñộ tuổi sinh ñẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời nhưng
dài hạn và không có chống chỉ ñịnh.
+ DCTC cũng ñược dùng như một BPTT khẩn cấp.
- Chống chỉ ñịnh:
+ Về kinh nguyệt: rong kinh, kinh nhiều, ñau bụng kinh nặng, rong huyết
do bất kì nguyên nhân gì.
+ Về phụ khoa: viêm nhiễm ñường sinh dục chưa ñiều trị khỏi, sa sinh
dục, khối u trong tử cung, dị dạng tử cung.
+ Về sản khoa: chưa ñẻ lần nào, ñã bị chửa ngoài tử cung, ñang hoặc nghi
ngờ có thai, có sẹo mổ ở tử cung trong vòng 6 tháng.
+ Về tiền sử bệnh tật: bệnh tim, các bệnh về máu, cơ ñịa dễ nhiễm khuẩn,
ñái ñường, giảm bạch cầu, ñiều trị Corticoid kéo dài.
- Thời ñiểm ñặt DCTC:
+ Có thể ñặt DCTC bất kì ngày nào trong vòng kinh, khi ñã chắc chắn
người ñó không có thai.
+ Sau ñẻ: có thể ñặt vào các thời ñiểm:
ðặt sau 6 tuần lễ (ñặt tại Trung tâm Y tế huyện hoặc tuyến cao hơn).

Trong vòng 6 tháng sau ñẻ, nếu bà mẹ chưa có kinh trở lại và ñang
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.
+ Sau phá thai: có thể ñặt ngay sau phá thai nếu ñảm bảo không sót rau và
nhiễm khuẩn.

1.1.2.3. Các biện pháp tránh thai vách ngăn
* Bao cao su nam:
BCS nam ñược dùng nhiều ở các nước phát triển (13%), hơn là các nước
ñang phát triển (3%) [60]. BCS là BPTT an toàn, có hiệu quả phòng chống HIV-
AIDS và các bệnh lây truyền qua ñường tình dục.
- Cơ chế tác dụng:
Bao cao su làm bằng nhựa latex mỏng có thể lồng vào dương vật hoặc
ñặt vào âm ñạo trước khi giao hợp. Nó có tác dụng chứa và ngăn không cho
tinh trùng vào âm ñạo nên không thụ tinh.
- Chỉ ñịnh:
+ Dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai
+ Là BPTT hỗ trợ
+ Phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua ñường tình
dục
- Chống chỉ ñịnh:
+ Dị ứng với cao su
- Cách sử dụng:
+ Khách hàng cần có sẵn bao cao su
+ Kiểm tra trước về hạn sử dụng và chất lượng của bao
+ Lồng bao cao su vào dương vật ñang cương trước khi giao hợp
+ Giữ cho vành cuộn của bao nằm ở phía ngoài
+ Tháo cuộn vành bao lên tới gốc dương vật, không cần kéo căng
+ Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lúc còn cương
+ Giữ chặt vành bao ở gốc dương vật khi rút ñể bao không bị tuột và
tinh dịch không bị trào ra ngoài.


* Tránh thai trong âm ñạo:
Có nhiều phương pháp như màng ngăn âm ñạo, BCS nữ, miếng xốp, viên
ñặt…
Cơ chế tác dụng có thể là màng ngăn cơ học, màng ngăn lý học, nhưng
bao giờ cũng có kèm theo chất diệt tinh trùng ñược bổ sung vào.
Tất cả các biện pháp này ñều có tác dụng tránh thai nhất thời, dễ dàng
phục hồi sau khi ngừng sử dụng.

* Thuốc diệt tinh trùng:
Là những chế phẩm hóa chất ñặt vào âm ñạo trước khi quan hệ tình dục
nhằm mục ñích tránh thai. Thuốc có nhiều dạng khác nhau: dạng gel, kem, sủi
bọt, viên thuốc, thuốc ñạn và màng mỏng.
Thuốc có hoạt chất là một trong những chất sau: Clorua benzalkonium,
Hexyl-Resorcinol, 9-Nonoxynol.
Cơ chế tác dụng: làm bất hoạt tinh trùng và về mặt vật lý chặn không cho
tinh trùng vào CTC.
Tính hiệu quả của thuốc tùy thuộc vào người sử dụng có ñúng không. ðể
có hiệu quả cao, thuốc cần ñặt vào sâu trong âm ñạo 1 giờ trước khi giao hợp.
Ngoài ra, thuốc dạng viên nén hay thuốc ñạn phải ñặt ít nhất 10 phút trước khi
giao hợp. Nói chung, thuốc diệt tinh trùng có hiệu quả thấp so với các biện pháp
khác.
1.1.2.4. Các biện pháp tránh thai khẩn cấp
BPTT khẩn cấp là biện pháp ñược sử dụng sau khi giao hợp không ñược
bảo vệ, gồm có: TVTT và DCTC.
Cơ chế tác dụng:
- ðối với TVTT: ức chế và làm chậm sự phóng noãn.
- ðối với DCTC: ngăn cản sự làm tổ của trứng ñã thụ tinh.
1.1.2.5. ðình sản nam, nữ
* ðình sản nữ:

Nguyên tắc của ñình sản nữ là làm gián ñoạn 2 vòi trứng dẫn ñến noãn
không ñược gặp tinh trùng, hiện tượng thụ tinh không xảy ra.
Các kỹ thuật thắt, cắt 2 vòi trứng thường ñược làm ở ñoạn eo của vòi
trứng, cách sừng tử cung khoảng 2 cm, ở khoảng vô mạch của mạc treo vòi trứng.
ðây là BPTT có hiệu quả cao trên 99%, tỉ lệ thất bại khoảng 0,5%.
- Chỉ ñịnh:
+ Phụ nữ ñang ñộ tuổi sinh sản ñã có ñủ số con mong muốn, các con
khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục.
+ Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ ñịnh có thai.
- Chống chỉ ñịnh:
+ Phụ nữ ñang mắc các bệnh: suy tim, bệnh phổi, bệnh nội tiết, rối loạn
ñông máu, thần kinh, tâm thần, u lành và ác tính ở bộ phận sinh dục,
viêm sinh dục- tiết niệu cấp.
- Thời ñiểm tiến hành:
+ Khi không có thai
+ Sau ñẻ thường có thể triệt sản trong vòng 48 giờ sau ñẻ hay hết thời
kỳ hậu sản.
+ Ngay sau phá thai, chắc chắn trong buồng tử cung sạch, không nhiễm
khuẩn.
+ Kết hợp trong khi phẫu thuật ở ổ bụng.
Vào những năm 80 trở về trước, ñình sản nữ là BPTT vĩnh viễn, tránh thai
không hồi phục. Hiện nay, ñó là BPTT có hồi phục do khả năng phát triển của vi
phẫu thuật và nội soi.
* ðình sản nam:
Nguyên tắc của ñình sản nam là mở một lỗ nhỏ ở da bìu, cắt và thắt 2 ống
dẫn tinh là ñường dẫn tinh trùng từ túi tinh tới ống phóng tinh. Sau khi thắt ống
dẫn tinh, người nam giới vẫn có khả năng cương cứng và xuất tinh, nhưng trong
tinh dịch không còn chứa tinh trùng.
ðây là biện pháp tránh thai có hiệu quả rất cao, trên 99,5%, tỷ lệ thất bại
chỉ từ 0,1%- 0,5%.

Trước ñây, ñình sản nam là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, tránh thai
không hồi phục. Ngày nay, ñây cũng là một biện pháp có hồi phục tuy kết quả
không cao.

1.1.2.6. Các biện pháp tránh thai tự nhiên
Là những BPTT không cần ñến dụng cụ, thuốc men hay thủ thuật tránh
thai nào ñể ngăn cản thụ tinh.

* Xuất tinh ngoài âm ñạo (giao hợp ngắt quãng):
ðây là biện pháp cổ xưa nhất mà loài người ñã biết ñể tránh thai ngoài ý
muốn và vẫn còn tồn tại ñến ngày nay.
Cơ chế tránh thai: tinh trùng không vào ñược ñường sinh dục nữ nên
không gặp ñược noãn, ngăn cản hiện tượng thụ tinh.
Phương pháp này ñòi hỏi sự chủ ñộng của nam giới trong lúc giao hợp là
chính. Phương pháp xuất tinh ngoài âm ñạo trước ñây ñược sử dụng rộng rãi ở
một số nước phát triển và ñang phát triển. Hiện nay, phương pháp này dần dần
ñược thay thế bằng các biện pháp tránh thai hiện ñại.
* Kiêng giao hợp ñịnh kỳ:
Là biện pháp chọn thời ñiểm giao hợp cách xa những ngày phóng noãn,
nhằm mục ñích làm cho tinh trùng sống không gặp ñược noãn sống. Phương
pháp này ñôi khi sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác như: xuất tinh
ngoài âm ñạo, vách ngăn… ñể làm tăng hiệu quả tránh thai.
ðể chọn ngày kiêng giao hợp, có các phương pháp như:
- Phương pháp tính vòng kinh:
+ Là biện pháp dựa vào ngày có kinh, chọn giao hợp vào những ngày xa
giai ñoạn rụng trứng ñể không có thai.
+ Biện pháp này chỉ áp dụng với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt ñều.
+ Cách thực hiện:
Dự ñoán ngày ñầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt sau (tùy theo số ngày
của chu kỳ kinh nguyệt ñều).

Từ ngày dự kiến có kinh lùi lại 14 ngày là ngày có thể rụng trứng
trong vòng kinh.
Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi rụng trứng là những
ngày “không an toàn”, cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng
biện pháp tránh thai hỗ trợ.
Từ ngày ñầu tiên của chu kỳ kinh ñến trước ngày ñầu tiên của
những ngày “không an toàn” là những ngày “ít an toàn”.
Từ sau ngày cuối cùng của giai ñoạn “không an toàn” ñến ngày cuối
cùng của chu kỳ ñó là những ngày “an toàn”.
+ Tuy nhiên, biện pháp tính vòng kinh biện pháp ít hiệu quả, tỷ lệ có thai
ngoài ý muốn cao. ðó là do người phụ nữ có thể phóng noãn ñột xuất, nhất là
trong trường hợp giao hợp quá hưng phấn.


- Phương pháp ghi thân nhiệt hoặc phương pháp lấy chất nhầy CTC:
Trên thực tế các biện pháp này có những ñiểm không chính xác, do ñó tỷ
lệ có thai ngoài ý muốn của biện pháp này là rất cao.

* BPTT cho bú vô kinh:
Biện pháp này chỉ có hiệu quả khi có ñủ ñiều kiện sau:
+ Chưa cho kinh nguyệt trở lại.
+ Người phụ nữ phải nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn,
chiếm 85% lượng sữa cung cấp cho trẻ, cho bú thường xuyên theo nhu cầu của
trẻ như hướng dẫn.
+ Trẻ dưới 6 tháng tuổi
Nếu có ñầy ñủ 3 ñiều kiện trên, BPTT này ñạt hiệu quả tới 98%. Biện
pháp này có thể bắt ñầu ngay sau khi ñẻ. ðây là biện pháp kinh tế, dễ thực hiện,
phù hợp với mọi tôn giáo và văn hóa.



1.1.3. Tình hình áp dụng các biện pháp tránh thai
Công tác dân số KHHGð và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em luôn ñược
ðảng và chính phủ quan tâm và ñã ñạt những thành tựu ñáng kể. Tỷ lệ cặp vợ
chồng sử dụng các biện pháp tránh thai không ngừng tăng lên. Theo số liệu ñiều
tra của Tổng cục thống kê, số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai
tăng từ 53% năm 1988 lên ñến 65% năm 1994 và 75% năm 2000. Tỷ lệ này là
rất cao nếu so sánh với các nước ñang phát triển khác. Biện pháp ñược sử dụng
nhiều nhất là dụng cụ tử cung (37% cặp vợ chồng sử dụng); tính theo vòng kinh
là 11,1%; xuất tinh ngoài âm ñạo là 6,6% và ñình sản nữ là 6,1% [26]
ðáng chú ý về cơ cấu sử dụng các BPTT, tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các
biện pháp hiện ñại (dụng cụ tử cung, bao cao su, thuốc tránh thai…) không
ngừng tăng lên so với các biện pháp truyền thống (tính theo VK, XTNAð). Theo
kết quả ñiều tra của Tổng cục thống kê năm 1998, có 43% cặp vợ chồng sử dụng
BPTT hiện ñại và 32,8% cặp vợ chồng sử dụng BPTT truyền thống. Tỷ lệ tương
ứng vào năm 2000 là 55,7% và 18,5%. Tuy nhiên, trong các BPTT hiện ñại, biện
pháp ñặt DCTC ñược sử dụng là chính, các biện pháp khác mới chỉ ñược áp
dụng phổ biến ở thời kỳ thí ñiểm. Phương tiện tránh thai cấp mỗi lần tại các cơ
sở KHHGð còn hạn chế, gây lãng phí thời gian cho người sử dụng [26].
Nếu những dịch vụ KHHGð ña dạng, sẵn sàng và thuận lợi, chắc chắn sẽ
góp phần làm giảm ñược tỉ lệ phá thai và tử vong mẹ do phá thai. Ví dụ, ở thành
phố Mexico, từ năm 1987- 1992, số người sử dụng các BPTT tăng 24% ñã làm
tỷ lệ phá thai giảm xuống 39%, hoặc ở Kazactan, số người sử dụng thuốc viên
tránh thai và DCTC tăng 32% thì tỷ lệ phá thai giảm 15% [39], [46],[59].
Mặc dù, Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu trong chương trình vận
ñộng người dân sử dụng các BPTT, song tỷ lệ phá thai ở Việt Nam vẫn cao,
99,6% những người ñi phá thai là do có thai ngoài ý muốn [23]. Khi ñánh giá về
tình trạng phá ở Việt Nam năm 1999, Tổ chức y tế thế giới ñưa ra một số nguyên
nhân làm tăng tỷ lệ phá thai như sau:
- Thiếu kiến thức về BPTT, nên họ không dám sử dụng hay sử dụng
BPTT không có hiệu quả.

- Có thể không ñủ khả năng ñể mua dụng cụ tránh thai hoặc không biết
mua ở ñâu.
- Khó khăn hoặc thất bại trong việc thương lượng sử dụng các BPTT với
chồng hay bạn tình.
- Không có nguồn cung cấp BPTT liên tục, ñáng tin cậy như BCS hay
viên TVTT.
- Có thể không nhận ñược dịch vụ tư vấn tương xứng hay tư vấn không
hiệu quả nên sử dụng các BPTT không thích hợp hoặc kém hiệu quả.
- Có thể bối rối hoặc dè dặt khi tìm kiếm BPTT hay hiểu sai về có nguy
cơ và tác dụng phụ của các BPTT [44].
1.2. PHÁ THAI
1.2.1. ðịnh nghĩa
Phá thai là thủ thuật ñình chỉ thai nghén ñể kết thúc sự mang thai, ñưa sản
phẩm thai nghén ra khỏi ñường sinh dục của người mẹ [2].
1.2.2. Các biện pháp phá thai
1.2.2.1. Phá thai bằng phương pháp hút chân không
Phá thai bằng phương pháp hút chân không là phương pháp chấm dứt thai
nghén bằng cách dùng bơm hút chân không ñể hút thai từ tuần thứ 6 ñến hết tuần
thứ 12 kể từ ngày ñầu tiên của kỳ kinh cuối.
Ở nước ta hiện nay, ñể thực hiện hút thai bằng phương pháp hút chân
không, các cơ sở y tế thường sử dụng loại bơm 1 van hoặc 2 van.

1.2.2.2. Phá thai bằng thuốc
Phá thai bằng thuốc là phương pháp chấm dứt thai nghén bằng cách sử
dụng thuốc Mifepristone và Misoprostol gây sảy thai ñối với thai ñến hết 7 tuần
(49 ngày) kể từ ngày ñầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
Theo Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, phác ñồ phá thai bằng thuốc ñược sử dụng là: uống 1 viên Mifepristone 200
mg, sau 48 giờ sau uống tiếp 400µg Misoprostol.
Hiện nay, phương pháp phá thai bằng thuốc ñã ñược phép sử dụng ở

khoảng 27 nước trên thế giới [19]. Các tác giả nhận thấy, tỉ lệ gây sảy thai của
Mifepritone dùng ñơn ñộc khoảng 64 – 85% và kết hợp với Misoprostol là 87 –
97% [58].

1.2.2.3. Phá thai bằng phương pháp nong và nạo
Nong và nạo thai là thủ thủ thuật nong cổ tử cung bằng dụng cụ rồi gắp
thai, rau ra ngoài và nạo sạch buồng tử cung. ðây là phương pháp ñược dùng từ
lâu và vẫn còn phổ biến ở nhiều nơi khi việc dùng biện pháp hút thai chân không
chưa ñược triển khai và dùng cho phá thai bệnh lý.

1.2.3. Thực trạng phá thai
Theo ước tính của viện Alan Guttmacher năm 1999, hàng năm trên thế
giới có khoảng 46 triệu trường hợp phá thai, trong ñó chỉ có 26 triệu trường hợp
là phá thai hợp pháp, còn 20 triệu trường hợp là phá thai bất hợp pháp. 78%
trong số ñó là ở các nước ñang phát triển, gấp gần 4 lần các nước phát triển [41].
Tổng tỉ suất phá thai- tức là tần số phá thai trung bình của một phụ nữ
trong suốt thời gian sinh sản của mình- có sự khác nhau ở mỗi nước như: ở Anh
là 0,48; Singapore: 0,48; Hàn Quốc: 0,59; Canada: 0,49; Thụy ðiển: 0,59; Na
Uy: 0,47; Tây Ban Nha: 0,17 và Hoa Kỳ: 0,69.
Ngày nay, phá thai ngày càng trở thành vấn ñề ñáng lo ngại của nhiều
quốc gia và trở nên ñáng báo ñộng ở một số khu vực trên thế giới, ñiển hình là
Châu Á và Châu Phi. Năm 1970, ở Singapore chỉ có 1913 trường hợp phá thai
thì ñến năm 1992 ñã lên tới 17073 trường hợp và ñến 2001 là 26.523 trường hợp
[49].
Phụ nữ thường lựa chọn phá thai khi phải ñối mặt với một thai nghén
không mong muốn. Thai ngoài ý muốn vẫn là một vấn ñề ñáng quan tâm trong
nhiều năm tới, bởi hiện tại trung bình trên thế giới cứ 10 trường hợp có thai thì 4
trong số ñó là thai ngoài ý muốn. Người phụ nữ ñã ñưa ra những lý do ñơn giản
ñể quyết ñịnh phá thai như: còn quá trẻ, quá nghèo ñể nuôi con, không muốn có
con khi ñang ñi học hoặc họ cần phải ñi làm [41].

×