Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Mô tả một số yếu tố liên quan tới hành vi quan hệ tình dục khôngan toàn của nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.89 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN NGÂN HÀ

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI TÌNH
DỤC KHÔNG AN TOÀN Ở NHÓM NAM BÁN DÂM
ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI NĂM 2009-2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2006-2012

HÀ NỘI – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN NGÂN HÀ

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI TÌNH
DỤC KHÔNG AN TOÀN Ở NHÓM NAM BÁN DÂM
ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI NĂM 2009- 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA


KHÓA 2006-2012

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN MINH SƠN

HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo đại học trường Đại học Y Hà Nội, Viện
Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Minh Sơn, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu đến khi hoàn thành khóa luận này.
Các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình học
tập tại trường. Đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dịch tễ đã đóng góp
những ý kiến quý báu giúp cho em có thể hoàn thành khóa luận này.
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS, trường Đại học Y Hà Nội,
Nhà tài trợ là Viện Quốc Gia về Lạm Dụng Ma Túy, Các Viện Quốc Gia Hoa
Kỳ đã cho phép tôi được sử dụng số liệu để viết khóa luận tốt nghiệp này.
Xin ghi nhớ và biết ơn bố, mẹ đã luôn chăm lo cho bước đường sự nghiệp
của con. Xin cám ơn anh em, bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ em học tập và
hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Ngân Hà



LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Phòng đào tạo trường Đại học Y Hà Nội
- Khoa y tế công cộng trường Đại học Y Hà Nội
- Bộ môn Dịch tễ - Trường Đại học Y Hà Nội
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Tôi xin cam đoan tất cả số liệu được sử dụng trong luận văn này là
hoàn toàn có thật, bản thân tôi đã phân tích và xử lý số liệu một cách trung
thực.
Nếu có sai sót tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Ngân Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải(Acquired
Immunodeficiency Syndrome)

BCH:

Bộ câu hỏi


BCS:

Bao cao su

CLB

Câu lạc bộ

HIV:

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human
Immunodeficiency Virus)

MSM:

Nam có quan hệ tình dục đồng giới (Men who have
sex with man)

NBDĐG:

Nam bán dâm đồng giới

PNBD

Phụ nữ bán dâm

PV:

Phỏng vấn


QHTD:

Quan hệ tình dục

QHTDĐG:

Quan hệ tình dục đồng giới

STIs:

Những nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
(Sexually transmitted infections)

TP HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................
CHƯƠNG 1.......................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................................................4
1.1.1. Nam có quan hệ tình dục đồng giới......................................................................................................4
1.1.2. Nam bán dâm đồng giới.......................................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm khác..........................................................................................................................6
1.2. Thực trạng nam có quan hệ tình dục đồng giới/Nam bán dâm đồng giới (MSM/NBDĐG)..........................7
1.2.1. Trên thế giới..........................................................................................................................................7
1.2.2. Tại Hà Nội..............................................................................................................................................7
1.3. Hành vi quan hệ tình dục ở nhóm MSM/NBDĐG.......................................................................................10
1.3.1. Đặc điểm hành vi quan hệ tình dục ở nhóm MSM/NBDĐG...............................................................10
1.3.2 Nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs trong quan hệ tình dục...........................................................................12
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn ở nhóm NBDĐG.........................................15
1.4.1. Yếu tố cá nhân:....................................................................................................................................16
1.4.2. Yếu tố môi trường...............................................................................................................................17
1.4.3.Hoàn cảnh cụ thể mỗi lần mua bán dâm.............................................................................................19
1.5. Các chương trình nghiên cứu về MSM/NBDĐG..........................................................................................19
1.5.1. Trên thế giới........................................................................................................................................19
1.5.2. Ở Việt Nam.........................................................................................................................................20

CHƯƠNG 2.....................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................22
2.1. Địa điểm nghiên cứu:..................................................................................................................................22
2.2. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................................................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................23
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................................23
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.............................................................................................................................23

2.4.3. Cách chọn mẫu...................................................................................................................................23
2.5. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................................................25
2.6. Biến số, chỉ số, phương pháp và công cụ thu thập số liệu..........................................................................25
2.7. Sai số và khống chế sai số...........................................................................................................................26
2.8. Xử lý số liệu.................................................................................................................................................27
2.9. Đạo đức nghiên cứu....................................................................................................................................27

CHƯƠNG 3.....................................................................................................29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................29


3.1. Mô tả đặc điểm hành vi quan hệ tình dục..................................................................................................29
3.1.1. Yếu tố cá nhân.....................................................................................................................................29
3.1.2. Đặc điểm QHTD không vì mục đích trao đổi......................................................................................32
3.1.3. QHTD trong hoạt động bán dâm nam................................................................................................35
3.2. Mô tả các yếu tố liên quan tới QHTD không an toàn..................................................................................44
3.2.1. Sử dụng rượu bia và các chất gây nghiện...........................................................................................44
3.2.2. Kiến thức về HIV/STIS.........................................................................................................................45
3.2.3. Sử dụng dịch vụ y tế............................................................................................................................46
3.2.4. Một số yếu tố liên quan của QHTD không an toàn trong lần bán dâm đầu tiên và lần gần đây nhất
.......................................................................................................................................................48

CHƯƠNG 4.....................................................................................................52
BÀN LUẬN....................................................................................................52
4.1. Đặc điểm chung về đối tượng tham gia nghiên cứu...................................................................................52
4.2. Đặc điểm hành vi QHTD..............................................................................................................................53
4.3. Một số yếu tố liên quan tới QHTD không an toàn......................................................................................58
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU..............................................................................................................................62

KẾT LUẬN.....................................................................................................64

KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................65


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế xã hội..............................................................................................29
Bảng 3.2. Hấp dẫn về mặt tình dục theo đặc điểm tự nhận...................................................................................31
Bảng 3.3. QHTD không an toàn ở lần đầu và lần gần đây nhất...............................................................................32
Bảng 3.4. QHTD với bạn tình nữ theo nhóm đối tượng có bán dâm và không bán dâm trong 30 ngày qua.........34
Bảng 3.5. QHTD với bạn tình nam không trao đổi theo nhóm đối tượng có bán dâm và không có bán dâm trong
30 ngày qua..................................................................................................................................35
Bảng 3.6. QHTD bán dâm lần đầu tiên....................................................................................................................36
Bảng 3.7. QHTD bán dâm trong lần gần đây nhất...................................................................................................38
Bảng 3.9. Số lần bán dâm trong 30 ngày qua theo quê quán.................................................................................42
Bảng 3.10. Thu nhập kinh tế theo số lần bán dâm 30 ngày qua.............................................................................43
Bảng 3.12. Kiến thức về HIV/STIs theo trình độ học vấn........................................................................................45
Bảng 3.13. Yếu tố liên quan đến QHTD không an toàn trong lần...........................................................................48
bán dâm đầu tiên....................................................................................................................................................48


Bảng 3.14. Yếu tố liên quan đến QHTD không an toàn trong lần bán dâm gần đây nhất......................................49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm tự nhận................................................................................................31
Biểu đồ 3.2. Các lý do đối tượng có QHTD bán dâm nam.......................................................35
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ QHTD an toàn theo đường miệng và hậu môn trong hành vi QHTD bán
dâm nam..................................................................................................................................40
..................................................................................................................................................44
Biểu đồ 3.4. Gặp vấn đề do sử dụng rượu/bia trong 30 ngày qua..........................................44

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đối tượng từng sử dụng dịch vụ y tế...........................................................46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan hệ tình dục đồng giới (QHTDĐG) vẫn diễn ra tại tất cả các xã hội
và mọi lứa tuổi. Đây cũng là sự thật tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương
hay như ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Và nam có QHTDĐG đang được xem
là nhóm có nguy cơ cao nhiễm HIV và các lây truyền qua đường tình dục
khác (STIs) bởi hành vi QHTD không an toàn. Do vậy, để có được những ứng
phó có hiệu quả với HIV/AIDS, cần có những hiểu biết sâu về vấn đề này
cũng như các hành vi tình dục vốn từng bị coi là cấm kỵ.
Những nghiên cứu Dịch tễ học và xã hội học về lây nhiễm HIV/AIDS, về
đối tượng nam có QHTDĐG đã dần phác thảo về một nhóm đối tượng có liên
quan chặt chẽ với nhóm nam có QHTDĐG và tiềm ẩn nhiều nguy cơ cao lây
nhiễm HIV đó là nhóm nam bán dâm đồng giới (NBDĐG). Một số nghiên
cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy hiện tượng NBDĐG không phải là
hiện tượng hiếm. Theo Manop Uthaikom (Thailand), tại Bangkok, tỷ lệ
NBDĐG trong nhóm nam có QHTDĐG là 27% [6]. Tại Việt Nam, theo
nghiên cứu của Colby năm 2001, trong 219 nam có QHTDĐG thì có 22% đã
từng mua dâm và 31% đã từng bán dâm [8]. Theo kết quả điều tra kết hợp
hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STIs tại Việt Nam năm 2005 – 2006 ở
nhóm nam có QHTDĐG trả lời có bán dâm trong vòng một tháng trước thời
điểm điều tra là 22% ở Hà Nội và 41% ở TP HCM. Trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Anh Tuấn thì 65% trong số nam có QHTDĐT đã từng mua dâm
hoặc bán dâm [5].
Các nghiên cứu cũng chỉ ra QHTD không an toàn với nhiều loại bạn tình
là nguyên nhân gây nên lây nhiễm HIV/STIs với tỉ lệ cao ở nhóm này. Nghiên
cứu tại Jakarta-Indonesia cũng đã cho biết, tỉ lệ không sử dụng BCS khi


1


2
QHTD đường hậu môn trong nhóm NBDĐG lên tới 64,8%. Kết quả nghiên cứu
tại Thái Lan cho thấy nhóm NBDĐG có trung bình 2,5 khách nam giới mua dâm
trong 1 tuần. 87% NBDĐG có QHTD với bạn tình nữ, trung bình mỗi NBDĐG
có 12,7 bạn tình nữ trong đời và gần 2 bạn tình nữ trong 3 tháng qua [7].
Ở Việt Nam, mại dâm nam đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt là ở các
khu đô thị lớn như Hà Nội. Tuy nhiên sự hiểu biết về nhóm mại dâm nam, về
hành vi tình dục cũng như nguy cơ lây nhiễm HIV của nhóm này còn chưa đầy
đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đạt được 2 mục tiêu:
MỤC TIÊU:
1. Mô tả đặc điểm hành vi quan hệ tình dục của nhóm nam bán dâm
đồng giới tại Hà Nội.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới hành vi quan hệ tình dục không
an toàn của nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 20092010.

2


3

CÂY VẤN ĐỀ

Yếu tố cá
nhân

QHTD

không vì
mục đích
trao đổi

QHTD với bạn
tình nam vì mục
đích trao đổi

ĐẶC ĐIỂM
HÀNH VI QHTD

HÀNH VI TÌNH
DỤC KHÔNG AN
TOÀN Ở NHÓM
NBDĐG

Sử dụng rượu
bia và các chất
gây nghiện

Kiến thức
về
HIV/STIs

Sử dụng
dịch vụ
y tế

Một số yếu tố khác:
tình huống gặp khách

hàng mua dâm, mục
đích bán dâm…

3


4
Cây vấn đề phân tích một số yếu tố liên quan đến hành vi QHTD không
an toàn ở nhóm NBDĐG

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nam có quan hệ tình dục đồng giới
Hiện nay trên thế giới mại dâm nam được xem là nhóm đối tượng có
nguy cơ cao lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tuy
nhiên ở một số quốc gia đặc biệt là các nước châu Á các chương trình phòng
chống HIV cho nhóm này còn gặp rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu mới
phát hiện căn bệnh AIDS ở người đồng giới nam, người ta cũng coi AIDS là
căn bệnh của những người đồng tính luyến ái. Do ở nhiều nước trong khu vực
quan hệ đồng giới không được xã hội thừa nhận và thậm chí bị kỳ thị nên việc
thừa nhận QHTDĐG là điều khó khăn. Mặt khác với nhiều nền văn hóa châu
Á, khái niệm QHTDĐG chỉ mới xuất hiện gần đây cũng tạo sự khó khăn cho
việc bàn luận công khai trên các diễn đàn.
Thuật ngữ “nam có quan hệ tình dục đồng giới” ( Men who have sex
with men – MSM) mô tả một hiện tượng thuộc về hành vi hơn là một nhóm
cụ thể. Cụm từ này thường được dùng nhiều hơn trong khung cảnh liên quan
đến HIV, mô tả một hành vi nguy cơ hơn là mô tả khuynh hướng tình dục cá
nhân. Trong khuôn khổ khái niệm tình dục đồng giới nam, có nhiều mức độ

nam tính khác nhau, nhiều định dạng về giới và tình dục, nhiều cộng đồng,
mạng lưới và nhóm khác nhau cũng như những hành vi không liên quan đến
một nhóm, hoặc một cộng đồng nào. Nhóm nam có QHTDĐG không chỉ bao

4


5
gồm những người tự nhận là người đồng tính (gay) và người lưỡng tĩnh (bisexual), mà còn bao gồm cả những người đàn ông nhận là dị tính
(heterosexual) nhưng có QHTDĐG. Thuật ngữ này bao gồm cả những người
nam có ham muốn tình dục đồng giới và những người nam có quan hệ tình
dục đồng giới bị cưỡng ép [6].
Nhóm nam có QHTDĐG không phải là nhóm đồng nhất hoặc một
nhóm thiểu số bị cách biệt trong xã hội với duy nhất một sở thích tình dục mà
họ thuộc nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Nhóm này có thể là những người
vẫn duy trì các đặc điểm nam tính theo quy ước và không tự coi bản thân
mình là những đồng giới, gay hoặc thậm chí là người có xu hướng tình dục
lưỡng giới. Nhiều nam giới có QHTDĐG cũng vẫn có QHTD với phụ nữ [7].
1.1.2. Nam bán dâm đồng giới
Đầu những năm 1980, trên cơ sở lý luận của lý thuyết tương tác biểu
trưng, G. W. Levi Kamel đã chỉ ra một vài kiểu quan hệ bán dâm – mua dâm
có tác động tích cực, dựa trên cơ sở tuổi tác, những định hướng về giới tính,
những phong cách riêng do giới tính tạo ra, và những sở thích riêng về giới
tính. Ông đã đề cập đến 3 nhóm chính là:
- Những kẻ bán dâm còn trẻ tuổi, non tơ và là người đồng tính, và
những kẻ mua dâm “cáo già” không tìm được những chàng trai đủ trẻ để đáp
ứng nhu cầu của họ.
- Những kẻ bán dâm đầy nam tính và những kẻ mua dâm muốn “vượt
rào” vì luôn cảm thấy không hài lòng về sự nữ tính, ẻo lả của những người
đồng tính nam khác.


5


6
- Những kẻ bán dâm chuyên nghiệp và những khách mua dâm “kín đáo” –
thường là những người đàn ông nông thôn đã có gia đình hoặc những người ở vùng
ngoại ô, họ không thể tiếp cận được với thế giới của người đồng tính.
Cũng trong nghiên cứu này, Kamel thấy rằng không phải tất cả những
người bán dâm nam đều là người đồng tính; một số trong họ vẫn chưa rõ về
giới tính của mình và trên thực tế nhiều người vẫn có nhu cầu QHTD với
người khác giới. Một nghiên cứu khác được D. Kelly Weisberg thực hiện tại
Washington D.C tìm ra rằng 87% nam bán dâm đồng giới trả lời rằng chính
tiền đã khiến họ làm công việc này. Ngoài ra, 72% những người trong nghiên
cứu thừa nhận có sử dụng chất kích thích trong khi bán dâm, đây cũng là một
nguyên nhân làm tăng áp lực về tiền bạc lên bản thân họ [20].
Bán dâm nam hay còn gọi là male prostitute hay male sex worker được
mô tả là người đàn ông đem bán khả năng tình dục cho một ai đó có nhu cầu,
bất luận người đó có tự nhận là người đồng tính hay không. Tuy nhiên hiện
nay khái niệm bán dâm còn được mở rộng ra thêm, ngoài trao đổi bằng tiền
còn có thể là vì nhiều lợi ích vật chất khác như chỗ ăn, chỗ ở, công việc…và
còn có thể là lợi ích về tình dục, muốn khám phá tình dục đồng giới, hay
những người đồng giới do việc kiếm bạn tình khó khăn mà họ có thể đi bán
dâm để được thỏa mãn nhu cầu tình dục.
1.1.3. Một số khái niệm khác
- QHTD bằng miệng nhận: Là người bị bạn tình nam giới khác đưa
dương vật vào miệng mình trong QHTD bằng đường miệng – sinh dục.
- QHTD bằng miệng cho: Là người đưa dương vật của mình vào
miệng của bạn tình trong QHTD bằng đường miệng – sinh dục.
- QHTD bằng hậu môn nhận: Là người bị bạn tình khác đưa dương

vật vào hậu môn của mình trong QHTD bằng đường hậu môn.

6


7
- QHTD bằng hậu môn cho: Là người đưa dương vật của mình vào
hậu môn bạn tình trong QHTD bằng đường hậu môn.
- Đa hệ: Là người có quan hệ tình dục đồng giới nam nhưng vừa có cả
quan hệ tình dục với nữ.
- Bạn tình nước ngoài: Là những bạn tình nam giới người nước ngoài
bao gồm cả Việt Kiều.

1.2. Thực trạng nam có quan hệ tình dục đồng giới/Nam bán dâm đồng
giới (MSM/NBDĐG)
1.2.1. Trên thế giới
Phần lớn các nghiên cứu đều ước tính số nam giới có quan hệ tình dục
đồng giới thấp hơn tỷ lệ thực. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
Thứ nhất, trong số các vấn đề nhạy cảm có liên quan tới giới, tình dục và
AIDS, vấn đề quan hệ tình dục đồng giới nam bị kỳ thị và không được thừa
nhận nhất. Chính vì vậy nhiều người thấy khó khăn khi thảo luận thẳng thắn
và cởi mở về nó. Một nguyên nhân nữa là sự đa dạng của những nhóm nam
giới có quan hệ tình dục đồng giới cũng như hoàn cảnh xã hội nơi tình dục
đồng giới diễn ra.
Ước tính số nam giới có quan hệ tình dục với nam giới chiếm 2% - 5%
tổng số nam giới trên toàn thế giới (Caceres và cộng sự - 2006). Tình dục
đồng giới nam diễn ra ở mọi nền văn hóa. Các tác phẩm từ cổ xưa bằng tiếng
Phạn đã mô tả mối quan hệ đồng giới, các tác phẩm cổ đại bằng tiếng Trung
Hoa và Triều Tiên cũng mô tả những mối quan hệ này. Ở Đông Á, các nghiên
cứu đã ước tính rằng 3% - 5% nam giới đã từng có quan hệ tình dục với nam

trong cuộc đời. Tỷ lệ này ở vùng Nam và Đông Nam châu Á là 6 - 18% [7].
1.2.2. Tại Hà Nội

7


8
Theo một nghiên cứu trong tổng số 1270 nam thanh niên sử dụng
heroin ở Hà Nội có 79 đối tượng đã từng tham gia bán mại dâm nam. Nghiên
cứu của Doussantousse và cs về nhóm mại dâm nam ở Hà Nội vào năm 2002
cho kết quả đa số nam giới bán dâm có đặc điểm tự nhận là đàn ông, là dân
lao động ngoại tỉnh.
Cộng đồng MSM ở Hà nội không phải là nhóm đồng nhất trên cả hai
phương diện: xã hội và tính dục. Tính đa dạng này có những ý nghĩa khác
nhau đối với sức khỏe tính dục của họ, và do vậy cần xét đến điều này khi
thiết kế và thực hiện các can thiệp về sức khỏe tính dục với nhóm này.
Xét về thành phần xã hội, MSM ở Hà Nội đến từ nhiều thành phần khác
nhau. Do vậy, hoạt động can thiệp về sức khỏe tình dục không thể giống nhau
mà cần được đa dạng hóa để thích hợp với đặc thù xã hội của từng nhóm.
MSM ở Hà Nội trải nghiệm sự kỳ thị và phân biệt đối xử từ cả phía gia
đình và xã hội. Trong khi hầu hết những người đồng tính có thể dựa vào sự hỗ
trợ của gia đình về mặt kinh tế và tình cảm, họ cũng khó mà trông đợi sự chấp
nhận của gia đình về bản sắc tính dục đích thực của mình. Thay vào đó, họ
luôn phải sống dưới áp lực phải tuân theo những chuẩn mực xã hội về hôn
nhân và con cái để thích ứng với những khuôn mẫu về nam tính phổ biến
trong xã hội Việt Nam. Những thái độ tiêu cực của xã hội với nhóm bóng lộ
càng làm họ sợ bị phát hiện nhiều hơn, và vì thế nhóm MSM càng cố gắng trở
nên vô hình. Điều đó càng khiến cho các hoạt động can thiệp trở nên khó
khăn hơn trong việc tiếp cận tới các nhóm này.
Xét về lối sống và mức độ bộc lộ khuynh hướng tính dục đồng giới,

MSM ở Hà Nội có thể được chia làm 2 nhóm bóng kín và bóng lộ. Bóng kín
là những MSM luôn giấu kín ham muốn tình dục đồng giới và các mối quan hệ
với người đồng giới. Bóng lộ lại thường công khai về bản sắc tính dục đồng giới
của mình. Nhiều người bóng lộ ăn mặc và cư xử giống như phụ nữ. Do bóng kín

8


9
khó nhận dạng nên những nỗ lực can thiệp sẽ khó tiếp cận tới nhóm này hơn. Kỳ
thị liên quan đến bóng lộ có thể là rào cản cho các nỗ lực tạo lòng tin của các
thành viên trong nhóm và vận động sự hỗ trợ từ cộng đồng.
Thế giới của cộng đồng MSM tại Hà Nội có thể được mô tả bằng
những hình thức gặp gỡ và mở rộng mạng lưới rất sinh động thông qua các
hoạt động giải trí của các thành viên thuộc cộng đồng này. Internet ngày càng
trở thành một phương tiện quan trọng giúp các MSM trẻ tuổi kết nối và tạo
mạng lưới với nhau.
Xét về bản sắc tính dục, cộng đồng MSM ở Hà Nội bao gồm ba nhóm
chính: nhóm đồng tính, nhóm lưỡng tính và nhóm khác giới. Hầu hết những
người trong nhóm đồng tính hoàn toàn chỉ có quan hệ tình dục với nam giới,
một vài trong số họ thử quan hệ tình dục với phụ nữ để khẳng định bản sắc
tính dục của mình. Những người lưỡng tính và khác giới trong nghiên cứu
này có quan hệ tình dục với cả nam giới và phụ nữ. Cả bóng lộ và bóng kín
thích quan hệ tình dục với đàn ông “ xịn”. Bóng kín rất hiếm khi muốn có liên
hệ với bóng lộ và ngược lại nếu bóng lộ biết được bản sắc tính dục thật sự của
bóng kín.
Thị trường mại dâm nam-nam ở Hà Nội hiện nay đang rất sôi động.
Bên cạnh người dân bản địa, nam di dân trở thành một nguồn cung quan trọng
cho thị trường này. Tham gia hoạt động mại dâm nam không chỉ gồm người
đồng tính, mà còn có cả những người nam không đồng tính di cư đến Hà Nội

từ các tỉnh thành khác. Họ có thể là sinh viên, công nhân, quân nhân, người sử
dụng ma túy, thất nghiệp, hay người lang thang, vô gia cư.
Khách hàng của mại dâm nam-nam cũng thuộc nhiều thành phần xã hội
khác nhau. Điều này cho thấy cộng đồng người đồng tính và MSM ở Hà Nội
rất đông đảo thành viên. Họ giữ bí mật về bản sắc tính dục và lối sống nhằm
tránh sự xấu hổ và phân biệt đối xử liên quan đến tính dục đồng giới. Nhóm

9


10
dân cư đông đảo nhưng tàng hình này tạo nên những thách thức to lớn cho các
chương trình khuyến khích tình dục an toàn.
Hầu hết MSM có trải nghiệm tình dục lần đầu tiên với nam giới khi còn
trong độ tuổi vị thành niên. Phần lớn người đồng tính và lưỡng tính sau lần
đầu quan hệ có cảm giác lẫn lộn giữa giải tỏa và lo lắng. Họ rất thích quan hệ
tình dục với nam giới nhưng đồng thời cảm thấy xấu hổ và tội lỗi. Hầu hết
phải tiếp tục đấu tranh với những băn khoăn về bản sắc tính dục của bản thân
trong nhiều năm sau [2].

1.3. Hành vi quan hệ tình dục ở nhóm MSM/NBDĐG
1.3.1. Đặc điểm hành vi quan hệ tình dục ở nhóm MSM/NBDĐG
Hành vi tình dục của MSM/NBDĐG được đặc trưng bởi các hình thức
hẹn hò kết bạn sôi nổi, quan hệ tình dục với tần suất cao, có nhiều bạn tình,
hình thức quan hệ đa dạng, ít hoặc không sử dụng bao cao su. Tin vào sự an
toàn trong quan hệ tình dục nam-nam là nhân tố chủ yếu khiến họ không sử
dụng bao cao su. Với nhiều MSM/ NBDĐG, thiếu khả năng thương lượng sử
dụng bao cao su với bạn tình là một rào cản để họ thực hành tình dục an toàn
hơn, đặc biệt với nhóm mại dâm nam. Chỉ một số ít MSM/NBDĐG biết đến
và sử dụng chất bôi trơn trong quan hệ hậu môn.

Mặc dù MSM/NBDĐG biết về HIV/ STIs cũng như giang mai và lậu,
nhiều người cũng nhận thức được những nguy cơ lây nhiễm của các bệnh này,
nhưng vẫn còn tồn tại nhiều nhận thức và tưởng tượng sai lầm xung quanh
tình dục giữa nam với nam. Nhiều người trong số họ tin rằng tình dục namnam an toàn hơn tình dục nam- nữ, và phụ nữ mới là nguồn lây các bệnh qua
đường tình dục. Có một quan niệm cho rằng tình dục hậu môn và tình dục
đường miệng có thể an toàn nếu người cho xuất tinh ra ngoài. Một số người

10


11
tự tin cho rằng họ có thể nhận biết được bạn tình của mình có phải là người
khỏe mạnh không qua vẻ bề ngoài của người đó.
Rất ít MSM/NBDĐG biết đến và sử dụng dịch vụ tư vấn và xét nghiệm
tự nguyện. Nhiều người khi mắc STIs thích tự mua thuốc để điều trị do muốn
tránh bị kỳ thị. MSM/NBDĐG thường tìm đến điều trị tại các cơ sở y tế tư nhân
để tránh bị phát hiện. Một số nhà cung cấp dịch vụ y tế có thể chưa nhận thức
được sự tồn tại của các vấn đề sức khỏe tính dục của MSM. Điểu này có thể hạn
chế khả năng xác định được nhu cầu đặc thù của khách hàng MSM và từ đó hạn
chế khả năng đưa ra những lời khuyên và hướng điều trị thích hợp [2].
Bên cạnh đó, sự chồng chéo giữa tình dục khác giới và tình dục đồng
giới nam chính là vấn đề nảy sinh trong cuộc đấu tranh phòng chống AIDS.
Nhiều người đàn ông có quan hệ tình dục đồng giới vẫn có quan hệ tình dục
cả với phụ nữ. Nhiều người đàn ông đã lập gia đình nhưng vẫn có quan hệ
tình dục đồng giới với bạn tình nam khác. 42% những người tham gia trả lời
trong cuộc khảo sát về Nam quan hệ tình dục đồng giới ở Andhra Pradesh, Ấn
Độ đã lập gia đình ( Dandona và cộng sự,2005). Một khảo sát được tiến hành
với 482 người nam có quan hệ tình dục đồng giới ở Bắc Kinh (Gibson và
cộng sự, 2004) cho thấy gần 2/3 trong số những người tham gia phỏng vấn đã
có quan hệ tình dục với phụ nữ. 28% trong số họ có quan hệ tình dục với phụ

nữ trong vòng 6 tháng qua. Nhiều người đàn ông bán dâm cho đàn ông đều có
vợ hoặc bạn tình nữ, một số khác bán hoặc mua dâm từ phụ nữ. Tình dục giữa
nam với nam có thể diễn ra trong những hoàn cảnh chỉ có nam giới, ví dụ như
trong tù hoặc trong nhóm những người lái xe tải (Khan và Hyder,1988).
Những người có những hành vi này có thể không nghĩ họ là người đồng tính.
Trong hoàn cảnh khác họ vẫn có thể quan hệ tình dục với phụ nữ.
Nguy cơ rất rõ ràng là những người nam có quan hệ tình dục đồng giới
nhiễm HIV sẽ truyền sang cho vợ hoặc bạn tình nữ của họ. Chính vì thế, dịch

11


12
AIDS trong nhóm những người nam quan hệ tình dục đồng giới không tách
biệt với dịch trong cộng đồng dân cư như mọi người thường nghĩ. Do đó, có
thể ngăn chặn sự lan truyền rộng của HIV thì việc cần làm là phòng lây truyền
HIV trong nhóm những người nam có quan hệ tình dục đồng giới.
1.3.2 Nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs trong quan hệ tình dục
a. Nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm MSM
* Quan hệ tình dục qua đường hậu môn
Trong QHTD nam – nam, hành vi QHTD qua đường hậu môn là hành
vi đem lại nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs cao nhất trong tất cả các loại hình
thức QHTD nếu không áp dụng biện pháp bảo vệ. Hành vi này thực sự rất
nguy hiểm cho những người thực hành chúng bởi hậu môn không có cơ chế
tiết dịch bôi trơn và giảm đau như khi có QHTD qua đường âm đạo đối với
nữ. Hơn nữa, niêm mạc trực tràng có nhiều mao mạch dễ bị tổn thương xây
xước khi có QHTD qua đường này. Có thể tính miễn dịch tế bào tại đường
vòng hậu môn thấp hơn so với tính miễn dịch tế bào tại âm đạo, khả năng tự
bảo vệ khi có QHTD không an toàn thấp [19].
Tại Việt Nam, Quỹ cứu trợ trẻ em của Anh đã tiến hành một nghiên

cứu hành vi trên 276 nam giới có QHTDĐG tại TP HCM năm 1997 cho thấy
64% đã từng có QHTD qua đường hậu môn và 42% có QHTD qua đường hậu
môn trong lần QHTD lần gần nhất [17]. Một nghiên cứu hành vi tiến hành
trên 219 nam giới có QHTDĐG cũng tại TP Hồ Chí Minh trong năm 2001
cho thấy phần lớn những người này (81%) có QHTD với bạn tình bất chợt và
một nửa có QHTD qua đường hậu môn với bạn tình bất chợt [9].
.

Nhận thức được hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs trong hình

thức QHTD qua đường hậu môn nên các nghiên cứu trên nhóm này đều đề

12


13
cập đến các chỉ số này như là một thông tin gián tiếp cho tình trạng nhiễm
HIV và các bệnh STIs khác.
* Sử dụng Bao cao su và chất bôi trơn
Nếu QHTD qua đường hậu môn có sử dụng BCS và dùng thêm chất
bôi trơn hòa tan với nước cho mọi lần quan hệ thì nguy cơ lây truyền HIV
giảm đi rất nhiều.
Nguy cơ lây truyền HIV qua đường QHTD bằng đường hậu môn cũng
có thể giữa nam giới với nữ giới là đặc biệt cao nếu không dùng BCS.
Một nghiên cứu điều tra trên 206 nam giới có QHTDĐG tại Phnôm
Pênh về hành vi QHTD và xét nghiệm nhiễm HIV và các bệnh STIs cho thấy
81% trong số họ báo cáo có QHTD với bạn tình nam giới khác trong 6 tháng
trước khi điều tra và có 61,2% báo cáo có QHTD qua đường âm đạo với phụ
nữ. Tỷ lệ sử dụng BCS của nhóm này với các loại bạn tình khác nhau là rất
khác nhau, hơn 48% NQHTDĐG có QHTD không an toàn trong QHTD qua

đường hậu môn với bạn tình nam, hơn 23% có QHTD không an toàn với bạn
tình nữ [18].
Một điều tra trên 600 nam giới có QHTDĐG tại hành phố Hồ Chí Minh
cũng báo cáo 43% người nhận - 51% người cho đã QHTD đường hậu môn
không bảo vệ với bạn tình nam bất chợt trong tháng qua [5]. Kết quả điều tra
trên nhóm nam giới có QHTDĐG từ kết quả giám sát lồng ghép các chỉ số
hành vi và sinh học HIV/AIDS năm 2006 và năm 2009 cho thấy tỷ lệ sử dụng
BCS thường xuyên với các loại bạn tình khác nhau, nhưng nhìn chung là rất
thấp ở tất cả các nhóm [4].
Không chỉ việc QHTD không dùng BCS mà cả việc dùng chất bôi trơn
trong QHTD cũng rất thấp và cũng dùng không thường xuyên ở nhóm nam có

13


14
QHTDĐG. Một nghiên cứu cho thấy chỉ có 44,4% luôn sử dụng chất bôi trơn
trong 6 tháng qua, chỉ có 20,5% đối tượng sử dụng chất bôi trơn hòa tan trong
nước, các chất bôi trơn khác được sử dụng bao gồm nước bọt, mỡ kháng sinh,
chất dưỡng da, chất bôi trơn không tan trong nước [5].
* Số lượng bạn tình
Nhiều nam giới có QHTDĐG vẫn có QHTD với cả nữ giới, nhiều
người vẫn lập gia đình nhưng có QHTD với bạn tình nam khác. Sự đa dạng về
các loại bạn tình cũng như số lượng bạn tình là những chỉ số phản ảnh nguy
cơ lây nhiễm HIV và STIs mà các nghiên cứu trên nhóm nam có QHTDĐG
trước đây đã đề cập phần nào.
Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm nam có QHTDĐG tại
Phnom Pênh là QHTD bằng đường hậu môn với nhiều bạn tình (OR=3,3), có
QHTD qua đường âm đạo với PNBD trong tháng qua (OR=3,3), hiện tại mắc
giang mai (OR=9,0) và có mắc bất cứ STIs (OR=5,9) [18].

Tại Việt Nam, một nghiên cứu đã khẳng định có trên 5 bạn tình nam
giới có QHTD qua đường hậu môn trong tháng qua là một trong những yếu tố
nguy cơ gây nhiễm HIV (OR=2,43) [5].
b. Nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm NBDĐG
* QHTD đường hậu môn không an toàn
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu chuyên sâu về NBDĐG cho thấy tỉ lệ
QHTD đường hậu môn, đặc biệt là QHTD không an toàn đều rất cao và cao
hơn đáng kể so với nhóm không bán dâm. Nghiên cứu tại Jakarta-Indonesia
cũng đã cho biết, tỉ lệ không sử dụng BCS khi QHTD đường hậu môn trong
nhóm NBDĐG lên tới 64,8%, cao nhất trong các nhóm đối tượng nam QHTD
đồng giới khác [13]. Thượng Hải là thành phố có hoạt động mại dâm nam

14


15
hoạt động khá mạnh với khoảng 60 địa điểm đồng tính hoạt động, một vài
trang web đồng tính được ưa chuộng và một số tổ chức đồng tính phi chính
phủ nhưng có tới 29,1% không dùng biện pháp bảo vệ khi QHTD với khách
hàng Hồng Kông [16]. Theo một nghiên cứu tại Ấn Độ trên 75 đối tượng
NBDĐG, 100% số người được hỏi báo cáo có QHTD đường hậu môn, tuy
nhiên chỉ có 33% sử dụng BCS thường xuyên và có tới 13% chưa bao giờ sử
dụng BCS [14].
* QHTD với nhiều bạn tình thuộc cả hai giới
Nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs, thể hiện qua số bạn tình cũng như sự
đa dạng của các loại bạn tình trên nhóm NBDĐG cũng đã được nhiều nghiên
cứu đề cập. Kết quả nghiên cứu tại Thái Lan cho thấy nhóm NBDĐG có trung
bình 2,5 khách nam giới mua dâm trong 1 tuần. Số liệu một nghiên cứu tại
Nga trên 434 nam giới có QHTDĐG cho thấy, trong 96 đối tượng có bán dâm
thì trung bình mỗi đối tượng có 74 bạn tình nam trong đời và có 4,1 bạn tình

nam trong 3 tháng qua. Bên cạnh, nhóm NBDĐG cũng có quan hệ tình dục với
nhiều bạn tình nữ. 87% NBDĐG có QHTD với bạn tình nữ, trung bình mỗi
NBDĐG có 12,7 bạn tình nữ trong đời và gần 2 bạn tình nữ trong 3 tháng qua.
So sánh với nhóm nam có QHTDĐG không có QHTD bán dâm, nhóm nam có
QHTDĐG có QHTD dục bán dâm có nhiều bạn tình nam và bạn tình nữ hơn
nhóm nam có QHTDĐG khác và 1/3 trong số họ đã từng điều trị STIs [10].

1.4. Một số yếu tố liên quan đến hành vi tình dục không an toàn ở nhóm
NBDĐG
Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ trong nhóm NBDĐG có
thể chia thành 3 nhóm: yếu tố cá nhân, yếu tố môi trường và hoàn cảnh cụ thể
của việc bán dâm.

15


×