Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và tỷ lệ các típ dị sản ruột trong viêm niêm mạc dạ dày mãn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

THÂN VĂN QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ CÁC TÍP DỊ SẢN
RUỘT TRONG VIÊM NIÊM MẠC DẠ DÀY MẠN TÍNH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ TRUNG THỌ


ĐẶT VẤN ĐỀ
- VDDMT là bệnh phổ biến tại VN cũng như trên thế giới.
+ Việt Nam: VDDMT chiếm khoảng 31-65% các trường
hợp nội soi đường tiêu hóa trên.
+ Thế Giới: VDDMT chiếm khoảng 50% dân số.
- Một số tổn thương có thể gặp trong VDDMT: Teo tuyến,
dị sản, loạn sản…


ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
- DSR là tổn thương hay gặp trong VDDMT.
+ Việt Nam: Theo Mai Thị Minh Huệ, DSR chiếm
32,6% trường hợp VDDMT.
+ Thế giới: Theo Craanen và CS, DSR chiếm 25,3%
trường hợp VDDMT.
- DSR được chia làm 3 típ:
+ DSR típ I


+ DSR típ II
+ DSR típ III.
Trong một số trường hợp tổn thương này được coi là tổn
thương tiền ung thư.


MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học các típ viêm niêm
mạc dạ dày mạn tính.
2. Xác định tỷ lệ các típ DSR trong viêm niêm
mạc dạ dày mạn tính.


SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VDD

Năm 1728, G.E.Stahl là
người đầu tiên sử dụng
thuật ngữ viêm dạ dày
(gastritis).

Năm 1761, G.B.Morgagni
lần đầu tiên mô tả cụ thể
triệu chứng viêm dạ dày.


SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VDD (tt)


SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DSR



SƠ LƯỢC DỊCH TỄ VIÊM DẠ DÀY

- Trên thế giới:
+ Tỷ lệ mắc VDDMT chiếm khoảng 50%
dân số.
+ Tỷ lệ mắc tương đương ở hai giới.
+ Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa các
chủng tộc ở một số thể VDDMT.


SƠ LƯỢC DỊCH TỄ VIÊM DẠ DÀY (tt)

- Tại Việt Nam:
+ VDDMT chiếm khoảng 48,5% các
trường hợp nội soi và sinh thiết dạ dày.
+ Tuổi mắc bệnh trung bình: 40-45.
+ Độ tuổi 30-59 chiếm 51-77,7%.
+ Không có sự khác biệt giữa hai giới.


MỘT SỐ PP CHẨN ĐOÁN VIÊM DẠ DÀY

Chẩn đoán lâm sàng: Các
triệu chứng lâm sàng nghèo
nàn, không đặc hiệu.

Chẩn đoán nội soi: Chia
làm 7 típ theo phân loại hệ
thống Sydney (1990).



a

Viêm xung huyết dạ dày
c

Viêm trợt lồi

b

Viêm trợt nông
d

Viêm xuất huyết dạ dày


e

f

g

Viêm phì đại nếp niêm
mạc DD

Viêm teo dạ dày

Viêm trào ngược dịch mật



PHÂN LOẠI MBH VIÊM DẠ DÀY
Đã có rất nhiều phân loại MBH dạ dày được công bố
và áp dụng.
+ PL của Craanen (1980).
+ PL của Whitehead (1985).
+ PL theo NN của Wyatt & Dixon (1988).
+ Phân loại “Hệ thống Sydney” (1990).


PHÂN LOẠI VDD THEO “HỆ THỐNG SYDNEY”
- Định khu: Thân vị, hang vị, toàn bộ dạ dày.
- Hình thái mô học cơ bản của VDD: Viêm cấp, viêm mạn
và thể đặc biệt.
- NN: Do HP, do thuốc, do bệnh tự miễn, thể đặc biệt.
- Hình thái tổn thương: Mức độ viêm, độ hoạt động, độ teo,
độ nhiễm HP và DSR.


DSR Ở DẠ DÀY VÀ PHÂN LOẠI DSR
- DSR là sự biến đổi của biểu mô niêm mạc dạ dày thành
biểu mô niêm mạc ruột với sự xuất hiện của các TB hình
đài chế nhầy và TB hấp thu.
- Hiện có nhiều phân loại DSR, PL dựa trên hóa mô và sinh
học phân tử được sử dụng rộng rãi.
+ Phân loại DSR hoàn toàn và DSR không hoàn toàn.
+ Phân loại theo típ của Filipe và Silva.


DSR Ở DẠ DÀY VÀ PHÂN LOẠI DSR (tt)


DSR típ I: Chất nhầy trung tính bắt màu tím khi
nhuộm PAS, màu xanh của nhuộm AB (mũi tên
là vùng biểu mô bình thường) x 200.
DSR típ III: có sialomucins trong các tế
bào hình đài và hỗn hợp chất nhầy trung
tính và sulfomucins trong các tế bào hình
trụ, x 200.


ĐỊNH TÍP DSR THEO LOẠI CHẤT NHẦY

Típ DSR

Tế bào hình đài

Tế bào trụ

DSR hoàn toàn (típ I) Sialomucin + sulfomucin

DSR không
hoàn toàn

Không chế tiết

Típ II

Sialomucin + sulfomucin

sialomucin


Típ III

Sialomucin + sulfomucin

sulfomucin

Sialomucin = màu xanh
Sulfomucin = màu nâu


LIÊN QUAN GIỮA DSR VÀ CÁC TỔN THƯƠNG Ở DD
- DSR và VDDMT
+ DSR gặp 75% trong VDDMT (Zimaity).
+ DSR có xu hướng tăng theo mức độ viêm teo, ở BN có
DSR, tỷ lệ viêm teo cũng cao hơn nhóm không có DSR (Đỗ
Dương Quân).
- DSR với loét dạ dày
+ Khoảng 44% loét DD có DSR (Trần Văn Hợp).
+ DSR gặp ở rìa ổ loét > vùng xa ổ loét (Tạ Long).


LIÊN QUAN GIỮA DSR VÀ CÁC TỔN THƯƠNG Ở DD
- DSR với loạn sản
+ Trong một số TH, DSR gia tăng nguy cơ loạn sản.
+ Loạn sản thường hay xảy ra ở vùng có DSR.
- DSR với HP
+ Tỷ lệ DSR ở BN nhiễm và không nhiễm HP là 2/1.
+ ĐT tiêu diệt HP có ý nghĩa với sự tiến triển của DSR*.


*Keith W, Reynolds, Johnson A.G và CS


ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Gồm 195 BN có chẩn đoán MBH là VDDMT tại BV Đại học Y
Hà Nội, thời gian nghiên cứu từ 1/2014 – 5/2014.
• Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Đầy đủ thông tin về tuổi, giới, chẩn đoán lâm sàng.
- Đủ 3 mảnh ở 3 vùng: Thân vị, hang vị và môn vị, các mảnh ST
được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể bằng formol 10%.
- Mỗi mảnh ST phải có kích thước ít nhất 1mm x 2mm.
- Các mảnh ST không vào vùng mô hoại tử hoặc không quá nông.
- Khối nến còn BP để cắt nhuộm alcian blue, PAS và Giemsa.


TIÊU CHUẨN LOẠI ĐỐI TƯỢNG KHỎI NGHIÊN CỨU

- Không thỏa mãn một trong các điều kiện chọn
mẫu.
- BN có vùng ung thư dạ dày đi kèm hoặc nghi ngờ
ung thư dạ dày.
- BN sinh thiết kiểm tra lại sau đợt điều trị.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế NC: Mô tả cắt ngang hồi cứu

- Cỡ mẫu: Xác định theo công thức cỡ mẫu NC mô tả:
p (1-p)
N = Z2- -1-α/2 ------------------(p . ε)2
+ N là số trường hợp VDDMT tối thiểu cần được NC.
+ Z là hệ số tin cậy, với mức xác suất 95% (= 1,96).
+ 1 - β: Lực mẫu (90%). (p . ε): Sai số cho phép= 0,05.
+ p= 14% (p là tỷ lệ DSR ở BNVDDMT, theo Arkan A -2010 là
8,19%, theo Masahiro Asaka- 2001 là 17%, chúng tôi lấy mức trung
bình là 14%). Thay vào công thức có: N= 185,01 BN, chúng tôi NC
trên 195 BN là đủ theo công thức tính cỡ mẫu.


CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
- Tuổi: Chia thành các khoảng 10 tuổi.
- Giới: Chia 2 phái nam và nữ.
- Tỷ lệ các típ và đặc điểm MBH của VDDMT.
- Tỷ lệ các típ và đặc điểm của tổn thương DSR qua nhuộm
HE, PAS, alcian blue (pH 0,5 và 2,5) và nhuộm phối hợp
PAS-AB.
- Tỷ lệ nhiễm HP.
- Mối liên quan giữa tình trạng DSR với tuổi, giới, vị trí
sinh thiết và tình trạng nhiễm HP.


QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
- Thu thập tuổi, giới trên phiếu xét nghiệm.
- Nghiên cứu mô bệnh học: Các mảnh ST được cố định formol 10%,
vùi, chuyển đúc và cắt mảnh, nhuộm HE theo thông lệ tại BM GPBĐHYHN. Phân loại VDD theo hệ thống Sydney - 1990.
+ Đánh giá tổn thương theo vị trí
+ Xác định mức độ viêm teo.

* Viêm mạn tính nông
* Viêm teo mạn tính, chia thành 3 mức độ: Viêm teo
mạn tính nhẹ, vừa và nặng.
+ Đánh giá mức độ hoạt động của VDDMT: Mạnh, vừa, nhẹ
và không hoạt động.


×