Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.71 KB, 9 trang )

Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả
lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư.
Phân loại đầu tư: Đầu tư tài chính; Đầu tư thương mại; Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực
sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đối với vấn đề về thất thoát, lãng phí (TTLP) trong đầu tư, chúng ta sẽ xem xét
nguyên nhân và giải pháp của vấn đề này theo khía cạnh ĐTPT.
2. Thất thoát lãng phí trong ĐTPT
2.1. Quan niệm về thất thoát, lãng phí
Thất thoát vốn trong đầu tư là tất cả các hoạt động tác động tới dự án đầu tư làm
mất mát hoặc tổn thương các nguồn lực của dự án. Thất thoát xảy ra đối với khoản tiền
đầu tư mà nhà đầu tư bỏ ra để trả cho các chi phí được duyệt trong quyết toán vốn đầu tư.
Lãng phí là mặt đối lập với tiết kiệm. Trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), mọi việc
làm tăng chi phí đầu tư so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được
coi là sự lãng phí.
Lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh trong đầu tư XDCB. Trong sự lãng phí có
thất thoát vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất thoát và thất thoát dẫn đễn lãng
phí vì thất thoát làm tăng chi phí không cần thiết hoặc làm giảm chất lượng công trình dẫn
đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
3. Những khả năng dẫn đến TTLP từ đặc điểm của ĐTPT
Khi nghiên cứu về ĐTPT có thể thấy được rằng các đặc điểm của nó cũng tiềm ẩn
những khả năng dẫn đến TTLP
3.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát


triển thường rất lớn có thể dẫn đến TTLP
Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Như vậy,
nếu không có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy

1


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ
đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm rất dễ gây ra TTLP.
Với nguồn vốn đầu tư lớn như thế, nhưng quyết định đầu tư chủ yếu vẫn chạy theo
số lượng mà chưa tính đến khả năng bố trí nguồn vốn, chưa chú trọng đúng mức đến hiệu
quả đầu tư.
Lao động cần sử dụng cho các dự án là rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng
điểm quốc gia. Tuy nhiên, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ không tuân
thủ một kế hoạch định trước và không hợp lý đã làm chậm tiến độ của dự án và bị ảnh
hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao
động dôi dư… tạo ra TTLP
3.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài gây TTLP các nguồn lực
Trên thực tế việc đầu tư dàn trải đã dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi công
các công trình, dự án; nguồn vốn ngân sách lại phải phân tán, “rải mành mành” làm nhiều
dự án cùng dở dang, chậm đưa vào sử dụng nên không phát huy hiệu quả đồng vốn đầu
tư, gây TTLP các nguồn lực.
3.3. TTLP do thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho
đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong quá trình đầu tư, quản lý quá
trình vận hành kết quả đầu tư không tốt, không nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử
dụng đã làm cho công trình không hoạt động tối đa được công suất, chậm thu hồi vốn và
dẫn đến các hao mòn vô hình.

Ngoài ra cần chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong
năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đómà từ
những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư,
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư và rất dễ dẫn đến thất thoát lãng
phí.
3.4. Quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư
bị thất thoát do ảnh hưởng của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng
Các thành quả của hoạt động ĐTPT mà là các công trình xây dựng thường phát
huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó công tác quản lý hoạt động
ĐTPT cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau:
Trước tiên chính là việc chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư. Đầu tư cái gì,
công suất bao nhiêu là hợp lý… cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên những căn

2


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

cứ khoa học. Đối tượng đầu tư và quy mô đầu tư không thích hợp làm cho dự án đầu tư
đó không hiệu quả.
Thứ hai là vấn đề lựa chọn địa điểm đầu tư. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư
đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá…
3.5. ĐTPT có độ rủi ro cao.
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả
đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động ĐTPT thường cao. Rủi ro đầu tư
do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý
kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá
nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản phẩm không đạt công suất thiết
kế… gây ra những tổn thất về vốn đầu tư.

4. TTLP trong các giai đoạn đầu tư.
Theo nghiên cứu của Bộ Xây dựng, tình hình TTLP trong ĐTPT xảy ra ở tất cả các
khâu từquy hoạch, quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư.
4.1. Trong khâu quy hoạch
Quy hoạch (QH) là khâu rất quan trọng, làm tiền đề cho các quá trình đầu tư. Hiện
nay, chất lượng QH phát triển nhiều ngành chưa cao hoặc chậm được phê duyệt, chưa gắn
kết chặt chẽ QH phát triển ngành với vùng và địa phương, chưa sát với thực tế, chồng
chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thỏa đáng đến yếu tố môi trường và xã hội,
tính pháp lý của QH thấp, phổ biến tình trạng không tuân thủ nghiêm theo QH.
4.2. Trong công tác chuẩn bị đầu tư:
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: lập và thẩm định dự án đầu tư. Các nguyên
nhân dẫn tới giảm chất lượng chuẩn bị dự án vừa có tính chất chủ quan và vừa có tính
chất khách quan
4.3. Trong công tác thực hiện đầu tư
Thực hiện đầu tư bao gồm: đấu thầu công trình và thi công dự án
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu vi phạm các quy định hiện hành. Hạ giá thầu thấp
không có căn cứ để trúng thầu hoặc trúng thầu với giá rất thấp nhưng vẫn làm được,
chứng tỏ khâu lập thiết kế dự toán không đúng; Hiện tượng thông thầu, tiêu cực, tham
nhũng để chọn nhà thầu sai dẫn đến những hiện tượng rất nghiêm trọng.

3


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

Trong việc thi công công trình, những sai sót trong kỹ thuật thiết kế và thi công , vi
phạm về nghiệm thu, thanh quyết toán, có tiêu cực xảy ra ở phía chủ đầu tư, cơ quan quản
lý, đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công và cả phía nhà cung cấp. Đồng thời hiện tượng tráo
đổi vật tư, thiết bị đưa vào công trình, nâng giá, khai khống khối lượng, cắt xén vật tư
cũng đưa lại những TTLP cho công trình.

4.4. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác; hoàn thiện
tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. Việc kéo dài thời gian vận hành kết quả đầu tư
làm cho mức rủi ro trong đầu tư cao hơn, dễ gây ra những lãng phí đối với công trình, dự
án.
5. Các nhân tố tác động đến TTLP trong đầu tư
5.1. Nhân tố con người
Công tác cán bộ là cốt lõi để giải quyết mọi vấn đề. Trong hoạt động đầu tư có
nhiều chức danh cán bộ như: khảo sát, tư vấn, thiết kế, soát, kiểm tra, giám sát, thẩm định,
kiểm định, phản biện, quản lý doanh nghiệp tư vấn, người có thẩm quyền quyết định phê
chuẩn, quản lý dự án, quản lý thi công,… Mỗi chức danh nhiều khi không có các nhân
nào chịu trách nhiệm chính, cá nhân nào liên đới trách nhiệm, vậy nên đã xảy ra tình trạng
“rất nhiều người có quyền, song rất ít người chịu trách nhiệm cụ thể” tồn tại trong quản lý
điều hành và triển khai dự án nên thất thoát dễ dàng xảy ra. Vậy nguyên nhân là do đâu?
Phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý con người yếu kém
Phẩm chất đạo đức là yếu tố cơ bản đầu tiên của người cán bộ. Đó là sự sa sút, biến
chất về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ, công nhân, viên chức,
lợi dụng cương vị được giao cố ý làm trái, thông đồng, móc ngoặc với nhau để làm ăn phi
pháp trong đầu tư XDCB, coi việc nhận dự án công trình XDCB như một cơ hội làm ăn
để tăng thu nhập, làm giàu bất chính và thăng tiến, làm giảm hiệu lực của các nguyên tắc
pháp lý, phá vỡ các quy trình quy phạm trong ĐTXD, gây nên những hậu quả đáng tiếc. .
Trình độ chuyên môn thấp
Ngoài việc một số chủ thể tham gia quá trình triển khai các dự án cố ý vi phạm các
quy định quản lý dự án thì ở nhiều trường hợp khác, năng lực hạn chế, trình độ chuyên
môn yếu, thiếu tính chuyên nghiệp của các chủ thể cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ,
chất lượng, giá thành của dự án.
5.2. Cơ chế chính sách

4



Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

Hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn chỉnh
Mặc dù nước ta đã có Pháp lệnh, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhưng
vẫn chưa có cơ chế phòng ngừa, đấu tranh một cách cụ thể, đồng bộ, thống nhất chặt chẽ.
Những nội dung pháp luật chưa thật sự tuyên truyền sâu rộng đến với dân, chưa thấm
nhuần vào nhận thức, hành động của mọi người; chưa có chế tài xử lý nghiêm minh, kịp
thời những người vi phạm. Việc thực hiện cải cách hành chính vừa chậm vừa lúng túng,
chưa tạo ra tác động tích cực cho phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Cơ chế quản lý, thanh tra giám sát không hiệu quả
Tổ chức bộ máy quản lý điều hành các dự án đầu tư còn nhiều yếu kém, nhiều đầu
mối, nhiều tầng nấc. Vẫn còn tình trạng các cơ quan quản lý nhà nước can thiệp sâu vào
công việc của đơn vị kinh doanh. Cơ chế quản lý nhiều khi chưa được xác lập rõ ràng,
minh bạch. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát đã tiến hành và đạt được một
số kết quả nhưng vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu chống quan liêu, lãng phí, chưa
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, đồng bộ giữa những cơ quan, tổ chức cùng ngăn chặn,
chống lãng phí. Chưa thật sự huy động đông đảo nhân dân tham gia chống lãng phí. Chưa
có cơ chế bảo vệ những người phát hiện, lên án các hành vi lãng phí. Trong bộ máy nhà
nước, ở không ít nơi chưa thiết lập chế độ kiểm tra, giám sát quyền lực một cách chặt chẽ,
cụ thể. Chính sách tài chính vẫn còn biểu hiện cơ chế "xin - cho". Việc thực hành dân chủ
còn nhiều hạn chế, do độc đoán chuyên quyền dẫn đến những quyết định không chuẩn
xác, làm lãng phí tiền của, thời gian, công sức, làm giảm sút niềm tin của quần chúng
nhân dân.
5.3. Nhóm nhân tố khách quan khác
TTLP trong ĐTPT cũng là do nguyên nhân từ các yếu tố khách quan như thiên tai,
dịch bệnh trong nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động. Những tác động trên sẽ
làm giảm tiến độ của công trình, ảnh hưởng tới đội ngũ tham gia công trình, làm giá cả
nguyên vật liệu dẫn đến thời kỳ đầu tư kéo dài tạo nên những lãng phí cho dự án.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ
1. Giải pháp nhằm hạn chế TTLP trong QH đầu tư
Qua số liệu thực tiễn ở trên, chúng ta thấy được tình trạng TTLP trong đầu tư ở
Việt Nam là nghiêm trọng và kéo dài. Tình hình ít được cải thiện nguyên nhân của TTLP
tồn tại trong từng giai đoạn đầu tư và thiếu cơ chế đồng bộ. Vì thế, để tránh TTLP, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cần có những giải pháp hợp lý trong từng giai đoạn đó.
1.1. Đổi mới công tác QH

5


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

1.1.1 Nâng cao chất lượng QH
Một là, đổi mới nội dung và phương pháp lập QH phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Các QH làm phải sát với thực tiễn, tránh tình trạng
thay đổi nhiều lần, gây lãng phí vốn đầu tư.
Hai là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
đội ngũ cán bộ làm QH; đồng thời nâng cao chất lượng công tác dự báo, cung cấp thông
tin kinh tế: về thị trường đầu vào, đầu ra cho sản phẩm và khoa học công nghệ phù hợp,
giúp cho công tác dự báo có tầm nhìn dài hạn.
1.1.2. Liên kết các QH ngành, vùng lãnh thổ hợp lý
Một là, đổi mới công tác quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy hoạch,
khiến cho các địâ phương- cho dù không có cơ sở- vẫn xin cơ chế đặc thù cho địa phương
mình.
Hai là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, thực hiện quy chế phối
hợp thanh tra giám sát nội bộ hệ thống, đảm bảo tính thống nhất của quá trình quản lý trên
địa bàn.
Ba là, tăng cường công tác dự báo về khả năng huy động vốn, xây dựng cơ chế
chính sách giám sát quá trình thực hiện theo quy hoạch.

Bốn là, thực hiện phân cấp quản lý QH ở các địa phương, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác QH, nhất là đối với việc công khai thực
hiện các dự án QH khu công nghiệp, khu chế suất,...
Thực thi các chế tài đủ mạnh để đẩy lùi hiện tượng tham nhũng, tiêu cực và cơ chế
xin cho ở các địa phương.
1.1.3. Kết hợp các QH với QH tổng thể KT-XH một cách hiệu quả.
Một là, rà soát, bổ sung, cập nhật và chấn chỉnh thường xuyên các quy hoạch tránh
tình trạng lạc hậu, hay chồng chéo, QH này làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển chung.
Hai là, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, kết hợp QH phát triển KT - XH, QH
ngành với QH xây dựng và sử dụng đất, tránh tình trạng QH treo
2. Giải pháp hạn chế TTLP trong công tác chuẩn bị đầu tư.
2.1. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường.
Việc hoạch định kinh doanh cũng như nghiên cứu tiếp xúc thị trường cần phải gắn
chặt với các định hướng chiến lược của chính phủ trong từng thời đoạn, giai đoạn cụ thể

6


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

Thứ nhất, nghiên cứu thị trường là việc làm hết sức quan trọng, chính vì thế việc
chuẩn bị nguồn nhân lực, các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm là việc làm cần thiết.
Thứ hai, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành để công tác nghiên
cứu thị trường được diễn ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Như vậy việc tăng độ chính xác của công tác thăm dò thị trường cũng như việc
giảm những tổn thất lãng phí trong công tác thăm dò thị trường sẽ giúp cho việc xác định
quy mô đầu tư của dự án được tốt hơn
2.2. Xác định quy mô và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả.
Một là, rà soát chặt chẽ các hạng mục đầu tư để đề nghị cắt bỏ các công trình đầu
tư kém hiệu quả, tập trung vốn cho những công trình sắp hoàn thành, những công trình

đầu tư cho sản xuất hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế để đẩy nhanh tiến độ sớm đưa
vào sản xuất.
Hai là, cần đưa ra các chế tài, tránh việc đầu tư dàn trải ở các cấp, ngành, các tổng
công ty chủ chốt của nhà nước, thắt chặt các luật và quy định về vốn đầu tư. Quản lý vĩ
mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước vì sự phát triển có chất lượng và bền vững :
sử dụng vốn đúng trọng tâm, có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên.
Ngoài ra cần ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn riêng về thủ tục đầu thầu
cho các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Mọi dự án đều phải được đưa ra đấu thầu công
khai, hạn chế tối đa sự khép kín trong cùng một bộ ngành chủ quản.
2.3. Hạn chế TTLP trong công tác lập và thẩm định dự án đầu tư.
Nâng cao năng lực và ý thức của chuyên viên lập và thẩm định dự án đầu tư.
Quan tâm đến công tác nghiên cứu và thăm dò thị trường để có thể thu thập được
đầy đủ thông tin cho lập và thẩm định dự án
Tăng cường kiểm tra giám sát giữa các khâu để hạn chế tình trạng tiêu cực giữa
những người tham gia thẩm định và chủ đầu tư và công tác lập dự án được diễn ra khách
quan, chính xác.
3. Giải pháp hạn chế TTLP trong thực hiện đầu tư
3.1. Đối với tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài cần phải:
Tiến hành tổng rà soát tất cả các dự án đầu tư trong phạm vi cả nước, xử lí triệt để
sai phạ m tiến hành tổng rà soát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên phạm vi cả nước
để biết chỗ nào dàn trải, thất thoát để xử lý. Trong số này, các dự án thuộc ba lĩnh vực
giao thông, thủy lợi, xây dựng sẽ được quan tâm đặc biệt.

7


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

Điều chỉnh quan trọng nhất trong thời gian tới là phải xóa bỏ tình trạng khép kín
trong đầu tư xây dựng vì đây là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến TTLP. Trước mắt, Bộ KHĐT sẽ kiến nghị Thủ tướng ban hành qui định các đơn vị tư vấn thiết kế, thi công và giám

sát thi công bắt buộc không thuộc cùng một bộ chủ quản, không thuộc cùng một tỉnh.
Chọn nhà thầu điểm cao chứ không chọn giá thấp: Chống đầu tư dàn trải phải
được thực hiện ngay trong việc hoạch định các chủ trương đầu tư, xây dựng. Các báo cáo
nghiên cứu khả thi nhất thiết phải chứng minh được sự cần thiết đầu tư. Các giải pháp đầu
tư phải đảm bảo phát triển bền vững, làm đâu được đấy, phân kỳ đầu tư theo kế hoạch,
QH.
Thực hiện phân cấp quản lý, phân công và quy trách nhiệm theo nguyên tắc từng
bước tách bạch các nội dung: quản lý nhà nước, quản lý điều hành dự án và thực hiện dự
án.
3.2. Giải pháp liên quan đến con người
Vì nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu là do con người. Vì vậy cần xác định gốc của
lãng phí là tham nhũng của con người.
Tất cả những chuyện lãng phí đã được nói đến đây đó, nhưng dường như lại chưa
được nói đến với đầy đủ trách nhiệm của những cơ quan có trách nhiệm.
Lãng phí và tham nhũng luôn đồng hành với nhau. Nếu không vì những thứ có thể
"ăn ra" trong đấu thầu, trong thi công, trong giám sát, trong nghiệm thu, trong giải phóng
mặt bằng..., thì không có những nhà máy đầu tư sai, những trụ sở xây dựng vượt cấp...
Với nhiều công trình lãng phí, dễ thấy tham ô là động lực.
Để hạn chế TTLP phải trị bằng pháp luật nghiêm minh, không thể chỉ bằng rút
kinh nghiệm, những phê bình- tự phê bình. Đòi hỏi phải giải quyết triệt để ở tầm gốc gác
như thế là đòi hỏi tất yếu trong cuộc đấu tranh này.
3.3.Để giảm bớt tiêu cực, TTLP trong đầu tư phải lựa chọn tư vấn có hiệu
quả.
Tư vấn xác định được dự án tốt, thì tất cả tổng thiết kế, tổng dự toán công trình sau
khi chúng ta tổ chức đấu thầu sẽ tránh được tình trạng lãng phí và thất thoát
Áp dụng rộng rãi cơ chế đấu thầu; tổ chức sắp xếp lại các nhà thầu trong nước; chế
tài trách nhiệm cá nhân và không chấp nhận tình trang đầu tư dàn trải; siết chặt kỷ cương
trong bộ máy nhà nước.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, yêu cầu đặt ra là phải công khai, minh bạch hoá
quy trình đầu tư, thực hiện cạnh tranh công khai đấu thầu, thuê tư vấn, giám sát... Giải

8


Thất thoát và Lãng phí trong đầu tư: Nguyên nhân và giải pháp

pháp lâu dài là tách các DN ra khỏi chủ quản bộ, ngành thông qua cổ phần hoá và thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản.
Với TTLP trong đầu tư sẽ khó ngăn chặn được trong một sớm một chiều. Vấn đề là
phải siết chặt hơn nữa kỉ luật, kỉ cương trong công tác QH, của bộ máy hành chính, tổ
chức bộ máy và cán bộ công chức theo hướng tinh gọn, rõ ràng về trách nhiệm, gắn quyền
với trách nhiệm, đề cao vai trò và tính kỉ luật, kỉ cương trong chấp hành pháp luật và trách
nhiệm công vụ, xử lí thật nghiêm vi phạm.
4. Giải pháp hạn chế TTLP trong vận hành kết quả đầu tư
4.1.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Một là : Rà soát đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống với nhiều tiêu chí cụ thể :
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, tiếng anh….khả năng thực thi nhiệm vụ,
hiệu quả công tác.
Hai là : Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trên cư sở khuyến
khích cán bộ công chức tự học tập tu dưỡng.
Ba là : khâu thu hút phải có nhiều chế độ đãi ngộ, đặc biệt là cải cách chế độ tiền
lương, tạo môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh.
Bốn là : Mạnh dạn loại bỏ những cán bộ không đủ năng lực
Năm là : Có hình phạt thích đáng đối với những tiêu cực,kiên quyết xử lý hành vi
vi phạm, công việc phải có tính minh bạch dễ kiểm tra.
4.2. Giảm rủi ro trong đầu tư.
- Nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra quyết định sản xuất.
- Sản xuất sản phẩm chất lượng tốt, có ưu điểm riêng, lợi thế cạnh tranh để có thể
giải quyết dư thừa bằng con đường xuất khẩu.
TTLP xảy ra ở tất cả các giai đoạn đầu tư. Thực tế nước ta hiện nay vấn đề đầu tư
sao cho hiệu quả còn rất nhiều những tồn tại và bất cập. Vậy để hạn chế TTLP, chúng ta

cần có những giải pháp hợp lý trong từng giai đoạn này.

9



×