Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Bàn về quá trình cung cấp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.78 KB, 46 trang )

Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
1

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đi theo
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta không
ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các ngành nghề kinh
doanh ngày càng đa dạng và hiệu quả. Cũng từ đó mà nảy sinh sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp,mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản
lý hoàn thiện, khoa học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều hành hoạt động
SXKD đạt hiệu quả, có sức cạnh tranh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý chi phí thực chất là
quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Trong cơ chế thị trường, để tạo được một
thị trường rộng lớn cho sản phẩm của mình, doanh nghiệp phải coi” uy tín –
chất lượng- giá cả “lên hàng đầu. muốn đạt được điều đó, trước hết doanh
nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm
bảo giá thành, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm.
Kế toán với vai trò là công cụ đắc lực phải tính toán và quản lý như thế
nào cho đáp ứng được nhu cầu trên.
Là một sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân,nhận thức sâu sắc về vai trò
của kế toán trong việc quản lý nguyên vật liệu cùng với việc hoàn thiện chế
độ kế toán trong thời kỳ hội nhập nên em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài
“Bàn về quá trình cung cấp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp theo
chế độ kế toán hiện hành”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.


SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
2

Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
Do trình độ và thời gian hạn chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, bổ sung của các thầy cô giáo để bản
đề án của em trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Hà Hải Trang

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
3


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
HIỆN HÀNH
I. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp là 1 tế bào của nền kinh tế quốc dân, tế bào có khỏe mạnh thì
nền kinh tế mới phát triển và để tế bào khỏe mạnh thì mọi hoạt động của nó phải
có tính tuần hoàn, thông suốt. Cũng như vậy, một doanh nghiệp nói chung hay
một doanh nghiệp sản xuất nói riêng, muốn tồn tại và phát triển thì mọi hoạt
động của nó phải liên tục, sản phẩm dịch vụ làm ra phải được tiêu thụ trên thị
trường, đảm bảo cho các doanh nghiệp bù đắp được chi phí và có lãi.
Để có được những sản phẩm mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại, chất
lượng cao, giá cả cạnh tranh cũng như các dịch vụ nhanh chóng, gọn nhẹ, hấp
dẫn khách hàng, các doanh nghiệp đều phải có đối tượng lao động của mình
đó là đầu vào của quá trình sản xuất, dịch vụ, nó quyết định đến giá cả chất
lượng của mặt hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu có vai
trò quan trọng trong vấn đề đó.
Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có trong thiên nhiên mà lao động
của con người có thể tác động vào biến chúng thành những vật có ích phục vụ
cho đời sống con người.Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối
tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Một quá trình sản xuất luôn phải đủ 3 yếu tố: tư liệu sản xuất, đối tượng
lao động và sức lao động. Ba yếu tố đó kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá

SV Phạm Hà Hải Trang


Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
4

trị sử dụng của sản phẩm mới, thuộc vào tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu tham gia ngay vào
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và toàn bộ giá trị của vật liệu được kết
chuyển hết 1 lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Dưới tác động của lao
động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể của sản phẩm. Như vậy, nguyên vật liệu tạo nên giá trị
và giá trị sử dụng của sản phẩm mới do vậy nó là yếu tố chủ chốt quan trọng
của mọi quá trình sản xuất. Mỗi một doanh nghiệp có một hình thái kinh
doanh riêng do đó tùy thuộc vào đặc điểm của mình mà có loại hình nguyên
vật liệu phù hợp.
1.2.Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật hóa.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất mới dưới dạng tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm
- Việc tiến hành sản xuất có thuận lợi hay không là phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ và đúng tiêu chuẩn
chất lượng hay không. Quá trình cung cấp sẽ góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm, giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường.
1.3.Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự phát triển đa dạng của các loại hình

doanh nghiệp, các thành phần kinh tế cho phép các doanh nghiệp tự tìm ra
hướng đi, giải pháp tốt nhất nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh phù
hợp và hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường chịu tác dộng
của các quy luật kinh tế khắt khe như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
5

quy luật giá cả….Đó chính là những thuận lợi và cũng chính là những trở ngại
đối với doanh nghiệp. Điều này buộc các doanh nghiệp phải không ngừng
hiện đại hóa công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề nhằm nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Do vậy, vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lượng của sản phẩm mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu
có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới
đạt được yêu cầu và phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu thì việc tổ chức kế
toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong việc quản lý, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và kiểm soát được tài

sản của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức kế toán nguyên vật liệu là không thể
thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.4.Yêu cầu quản lý
Xuất phát từ vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
sản xuất không thể tiến hành được nếu khồngcó nguyên vật liệu. Chất lượng
nguyên vật liệu kém thì chất lượng sản phẩm cũng kém làm ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Để thấy được việc kiểm tra chất lượng, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy
cho doanh nghiệp.
Do đó cần phải tổ chức tốt công việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng, sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất. Mặt khác quản lý vật liệu là yêu
cầu khách quan của mọi nền xã hội. Tuy vậy do trình độ sản xuất khác nhau nên

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
6

phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Trong nền sản xuất thị trường, sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển
trên cơ sở thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất của con người trong xã hội
nên việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có khoa học nguồn nguyên vật liệu ngày
càng được coi là yêu cầu của phương thức sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường nhằm đạt tới mục tiêu hao phí ít nhất mà hiệu quả thu được cao nhất.

Để quản lý tốt vật liệu phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu mà cụ thể là:
- Ở khâu thu mua: phải quản lý việc thu mua theo kế hoạch để đảm bảo
tiến độ cung cấp vật liệu cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, không
bị ứ đọng, thiếu hụt ở khâu dự trữ này. Quản lý nguyên vật liệu cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả để sao cho vật liệu thu mua về phải
phù hợp với quá trình sản xuất, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu một cách tối
đa, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn phải quản lý cả quá trình
thanh toán với người cung cấp, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản: phải tổ chức tốt hệ thống kho hàng, bến bãi, phương
tiện cân,đo, đong, đếm một cách hợp lý, tránh mất mát, hư hỏng và phải thực
hiện đúng chế độ quy định, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại nguyên
vật liệu.
- Ở khâu dự trữ: cần đảm bảo một lượng dự trữ nhất định để quá trình
sản xuất không bị gián đoạn. Muốn vậy phải quản lý nguyên vật liệu bằng
việc xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để
đảm bảo tính đồng bộ cho vật tư trong sản xuất, phải dự trữ sao cho không
vượt mức dự trữ tối đa để tránh tình trạng ứ đong vốn.
- Ở khâu sử dụng: cần sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, tuân thủ theo
các định mức tiêu hao đã đề ra.
Nói tóm lại quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ
đến sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính


GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
7

tài sản ở doanh nghiệp.
1.5. Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của
các hoạt động kinh tế, tài chính cho quản lý kinh tế nhằm đề ra các biện pháp
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế của đơn vị một cách đúng đắn.
Còn kế toán nguyên vật liệu cũng là việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu
về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên
vật liệu.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải dực vào kế toán nguyên
vật liệu. Mặt khác một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có hai, ba loại
nguyên vật liệu mà có rất nhiều loại khác nhau. Làm thế nào để tiến hành
quản lý nguyên vật liệu theo từng loại, nhóm, thứ trong mỗi ngày có rất nhiều
nghiệp vụ liên quan tới nguyên vật liệu. Làm thế nào để có thể cung cấp
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất để sản xuất được hoạt động liên tục.
Tất cả những điều đó cũng chứng minh một cách khách quan rằng: tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết bởi nó có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý nguyên vật liệu. Để thực hiện được yêu cầu quản lý thì kế
toán nguyên vật liệu thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
2. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế
nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, giá cả đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật và hạch toán vật liệu,

hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
8

chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
thực hiện hạch toán vật liệu theo đúng chế độ, phương pháp quy định đảm bảo
sự thống nhất trong công tác kế toán.
4. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu. phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa,
thiếu, ứ đọng kém phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị
vật liệu thực tế đưa vào sử dụng đã tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân bổ
chính xác giá trị đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
5. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo đúng chế độ nhà nước quy
định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đọa và quản lý, tiến
hành phân tích kinh tế, tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu
nhằm phục vụ công tác quản lý một cách hợp lý nhằm hạ giá thành.
Như vậy, kế toán vật liệu là công cụ quản lý vật liệu, thông qua việc đo
lường, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến
vật liệu bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán như chứng từ,
tài liệu…mà biết được thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình
hình tài sản nói chung về tình hình nguyên vật liệu nói riêng để từ đó người
có trọng trách có các biện pháp quản lý vật liệu sao cho hợp lý, có hiệu quả

nhất. Vì thế có thể khẳng định lại rằng: để phát huy chức năng, vai trò của
công tác quản lý vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu cũng phải khoa học, hợp lý.
Đây cũng là nhu cầu tất yếu nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
9

II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại
với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công
dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo
quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác
quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu
phân tích, đánh giá tình hình cung cấp,sử dụng nguyên vật liệu cần phải phân
loại nguyên vật liệu.
Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, hiện nay cách chủ yếu là
phân laọi nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối với qúa trình sản xuất.

Theo cách này thì nguyên vật liệu được phân ra thành các loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt , thép trong các doanh
nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bong trong các doanh nghiệp
kéo sợi, vải trong doanh nghiệp may….Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ví như : Sợi mua ngoài
trong các nhà máy dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới.Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ
trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm , hoặc được sử dụng để đảm
bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
10

- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm
các loại ở thể rắn, lỏng, khí dung để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm cho các phương tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh như dầu, xăng, than….Nhiên liệu thực chất là vật liệu
phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục

đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dung để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật liệu, thiết bị phục vụ
cho hoạt động xây dựng cơ bản , tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để
sử dụng hoặc bán ra ngoài.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết
dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.Tuy nhiên do
quá trình sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên
việc phân loại nguyên vật liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối.
Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau:
- Căn cứ vào nguồn thu nhập, nguyên vật liệu được chia thành.
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua
nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu từ gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu thu ngoài gia công sản xuất.
+ Nguyên vật liệu nhập góp vốn.
- Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất thì
nguyên vật liệu bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính


GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
11

2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo từng
nguyên tắc nhất định.Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu phải phản ánh theo giá trị kinh tế , khi xuất kho cũng phải xác định
giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Sau đây là một số
phương pháp xác định giá nguyên vật liệu.
2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Giá trị thực tế vật liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho.

Trị giá vốn
thực tế của

Giá mua vật
= liệu (theo hóa

nguyên vật liệu

+

Chi phí khâu

đơn)

mua


Thuế nhập
+

khẩu (nếu
có)

Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường….
+ Đối với các đơn vị tính thuế VAT thep phương pháp khấu trừ thì giá
mua thực tế là giá không thuế VAT đầu vào.
+ Đối với các đơn vị tính thuế VAT trực tiếp và là cơ sở kinh doanh không
thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế VAT.
+ Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cả hai hoạt động
chịu thuế và không chịu thuế VAT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và
chỉ được khấu trừ VAT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế VAT
đầu ra.
+ Trường hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ VAT đầu vào của
nguyên vật liệu đều phản ánh trên tài khoản 133 (1331) đến cuối kỳ kế toán
mới phân bổ VAT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu
chịu thuế VAT trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.Số thuế VAT

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
12


không được khấu trừ sẽ phản ánh vào giá tồn hàng bán (632) trường hợp số
tồn kho quá lớn thì sẽ được phản ánh vào tài khoản 142(1422).
+ Trường hợp nguyên vật liệu doanh nghiệp thu mua của các cá nhân
hoặc tổ chức sản xuất đem bán sản phẩm của chính họ ( thường là nguyên vật
liệu thuộc hàng nông sản) thì phải lập bảng kê thu mua hoa hồng và sẽ được
khấu trừ VAT theo tỷ lệ 2% trên tổng giá trị hàng mua vào.Trường hợp khấu
trừ này không được áp dụng đối với các doanh nghiệp thu mua nguyên vật
liệu để xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế
nguyên vật liệu là giá vật liệu xuất gia công , chế biến, cộng với các chi phí
gia công chế biến. Chi phí chế biến gồm : chi phí nhân công, chi phí khấu hao
máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế
của nguyê

Giá trị
nguyên
vật liệu xuấ

=

vật liệu

+

Chi phí
thuê ngoài
gia công


gia công

Giá thực tế
của nguyên

Giá trị nguyên
=

vật liệu xuất

vật liệu

Chi phí
+

thuê ngoài

gia công

gia công

Chi phí thuê ngoài gia công gồm: tiền thực gia công phải trả chi phí vận
chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.
- Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật
liệu

do

hội


đồng

gia

công

đánh

giá.

- Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
13

hiến

tặng,

thưởng


tương

đương

với

giá

thị

trường.

- Đối với phế liệu thu hồi : được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực
tế

(


*

thế

Giá

trị

thực

bán
tế


vật

được).

liệu

xuất

kho

Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của từng lần , từng đợt nhập cũng
không hoàn toàn giống nhau vì trong khi xuất kho kế toán phải tính toán xác
định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính
giá thực tế xuất kho đã được đăng ký áp dụng trong các niên độ kế toán. Để
tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các doanh nghiệp có thể
áp

dụng

một
*

trong

Phương

các


pháp

tính

phương
giá

theo

pháp
giá

đích

sau.
danh.

Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật tư đặc chủng.Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn
giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô,từng loạt nhập, và số lượng xuất
kho

theo

từng

lần.

Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong
việc tính toán giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ

cân đối giữa hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết
giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập nếu không vật liệu xuất kho sẽ không
sát

với

giá

thực

tế

của

thị

trường.

* Phương pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư.Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập kho trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu.
Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá

thực

tế

SV Phạm Hà Hải Trang


của

vật

liệu

xuất

trong

kỳ.

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
14
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + giá trị thực tế nhập kho

trong

kỳ

Giá

thực


tế

xuất

kho

=

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Tính theo phương pháp này sẽ có kết quả chính xác , nhưng nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về một số lượng của từng loại vật
liệu,công

việc

tính

toán

phức

tạp

đòi

hỏi

trình

độ


cao.

* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá
nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau.Như vậy giá thực
tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào

sau

cùng.

* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này, những vật liệu mua sau sẽ được xuất trước tiên
phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2.2

Tính

giá

vật

liệu

theo

giá


hạch

toán

Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường áp dụng trong các
doanh nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật tư không nhiều.Đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều tình
hinh nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu
hàng là rất khó khăn tốn nhiều chi phí. Trong những trường hợp đó để đảm
bảo theo dõi kịp thời việc giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch được
quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng trong kỳ
chúng ta có thể tiến hành đánh giá hạch toán theo các bước sau:
* Hàng ngày sử dụng giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào
tài khoản sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
15

Trị giá thực tế VL tồn đầu kỳ + trị giá thực tế VL nhập
trong

kỳ


Hệ số giá vật liệu =
Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + trị giá hạch toán VL
nhập

trong kỳ

Giá thực tế

Giá vật liệu

thực tế xuất

=

xuất kho

X

Hệ số giá

trong kỳ

trong kỳ

Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ từng loại hoặc cả loại vật
liệu.Tuy có nhiều phương pháp tính giá vật liệu nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ
được áp dụng một trong những phương pháp đó vì mỗi phương pháp có ưu
điểm và nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc

điểm

,

quy





vấn

đề

đặt

ra

cho

mỗi

doanh

nghiệp.

III.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
3.1

Hạch


toán

ban

đầu

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến nhập –xuất vật liệu đều phải
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ
ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước ban hành.Nó là cơ sở để tiến
hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán để kiểm tra giám sát tình hình
biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu.Thực hiện việc quản lý có hiệu
quả vật liệu phục vụ kịp thời , đầy đủ nhu cầu vật liệu cho hoạt động sản xuất
kinh

doanh.
Theo chế độ kế toán quy định các văn bản chứng từ liên quan tới kế

toán
-Phiếu

nguyên
nhập

kho

SV Phạm Hà Hải Trang

vật


liệu

bao
Mẫu

gồm:
số

01-VT

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
16

-Phiếu

xuất

-Biên

bản

-Phiếu

báo


kho
kiểm
vật



nghiệm
còn

lại

cuối

Mẫu

số

02-VT

Mẫu

số

03-VT

kỳ

-Biển bản kiểm kê vật tư


Mẫu

số

04-VT

Mẫu số 05-VT

-Bảng kê mua hàng

Mẫu số 06-VT

-Bảng phân bổ NVL

Mẫu số 07-VT

-Hóa đơn GTGT ( bên bán lập)

Mẫu số 01 GTKT -3LL

-Hóa đơn bán hàng thông thường ( bên bán lập ) Mẫu số 02 GTTT-3LL
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03 PXK -3LL

Trong đó có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ bắt buộc còn lại mang tính
hướng

dẫn.


3.2

Hạch

toán

chi

tiết

nguyên

vật

liệu

Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL
Bộ phận
kế hoạch
sx, kd

Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua sử
dụng vật



Thủ
trưởng,
KT

Ký hợp
đồng mua
hàng,
duyệt
lệnh xuất

SV Phạm Hà Hải Trang

Bộ phận
cung
ứng

Lập
phiếu
nhập kho,
phiếu
xuất kho

Thủ kho

Nhận
vật tư,
xuất vật


Kế

toán
NVL

Ghi sổ

Bảo
quản
lưu
trữ

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
17

3.2.1 Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập –xuất –tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ
kho.Định kỳ thủ kho chuyển ( hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng
từ và vào sổ chi tiết vật liệu.

Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại
vật liệu đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu
với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu
để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
18

Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Thẻ quầy

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp NXT

Sổ kế toán
tổng hợp


Phiếu xuất kho

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho
của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số
lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời
gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán
máy và các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm
vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Taị kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
thẻ song song.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
19


Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh
điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật
liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Thẻ quầy

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập NVL

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Sổ kế toán
tổng hợp

Bảng kê xuất NVL

Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công
việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn

nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều
danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có
điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình
hình nhập xuất hàng ngày.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
20

3.2.3 Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào
Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1.4:

Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

Phiếu nhập

kho

Thẻ kho
Thẻ quầy

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu xuất
kho

Bảng lũy kế
NXT

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra , đối chiếu và phát hiện sai sót.

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23



Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
21

Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư
và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho
của DN phải có trình độ chuyên môn cao.
3.3 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
3.3.1 Đặc điểm phương pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX là phương pháp theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế
toán.
Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn
tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản
NVL được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN có giá trị NVL lớn.
3.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các
loại NVL theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của NVL nhập kho
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên Có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế NVL tồn kho

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
22

TK 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của
DN

Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua, đã chấp

nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
-Bên Nợ:
+ Giá trị NVL đang đi đường.
-Bên Có:
+ Giá NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng.
-Dư Nợ:
+ Giá trị NVL đi đường chưa về nhập kho.

Ngoài ra, hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX còn sử
dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331,
515...
3.3.3 Phương pháp kế toán
Hạch toán tổng hợp tăngNVL:
*Tăng do mua ngoài:
Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311...tổng thanh toán
Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa
có hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
23

Nợ TK 152

Giá tạm tính


Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh
giá tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642...Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế
toán hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331

SV Phạm Hà Hải Trang


Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
24

Có TK 152
Có TK 133
*Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp giảm NVL:
* Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152

Theo giá
trị xuất


*Xuất góp vốn liên doanh :
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn
góp và giá trị ghi sổ được phản ánh như sau:
Nợ TK 222: giá trị vốn góp (giá đánh lại)
Nợ TK 811 : số chênh lệch (giá đánh lại nhỏ hơn giá ghi sổ NVL)
Có TK 152: giá trị ghi sổ
Có TK 711: số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ )
tương ứng với lợi ích của bên khác trong liên doanh
Có TK 3387 : số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ
) tương ứng với lợi ích của DN mình trong liên doanh
*Xuất đầu tư vào công ty liên kết :

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


Đề án Kế toán tài chính

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng
25

Nợ TK 223 :giá trị vốn góp(giá đánh lại)
Nợ TK 811 : số chênh lệch (giá đánh lại nhỏ hơn giá ghi sổ
NVL)
Có TK 152 : giá trị ghi sổ
Có TK 711: số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ )
*Xuất vật liệu bán:
-Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632


Trị giá xuất

Có TK 152
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
* Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
-Khi có quyết định xử lý, căn cứ theo quyết định ghi:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
* Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm

SV Phạm Hà Hải Trang

Lớp KTTH 22.23


×