Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh chùa hà từ năm 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.71 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng em, do em trực tiếp làm dưới sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn.
Những số liệu sử dụng trong bài khóa luận là hoàn toàn trung thực, xuất phát
từ thực tế hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Chùa Hà giai
đoạn năm 2009-2011.
Hà Nội ngày 08/05/2012
Sinh viên
Đỗ Quang Trung

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, PGS.TS Tô
Kim Ngọc người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Học viện ngân
hàng, những người đã nhiệt tình dạy dỗ, trao cho chúng tôi những kiến thức
quý báu là hành trang để chúng tôi bước vào đời.
Để có thể hoàn thành khóa luận này, tôi không thể không kể đến sự giúp


đỡ tận tình của các anh chị cán bộ phòng tín dụng ngân hàng TMCP Á châu chi
nhánh Chùa Hà. Các anh, các chị đã luôn sẵn lòng cung cấp tài liệu cũng như
giải đáp các thắc mắc có liên quan đến vấn đề mà tôi đang nghiên cứu.

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Diễn giải

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

DPRR

Dự phòng rủi ro

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KQHDKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCXH

Tổ chức xã hội

CBTD

Cán bộ tín dụng

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng, biểu

Tiêu đề bảng, biểu và sơ đồ

và sơ đồ
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Biều đồ 2.1
Biều đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1

Tình hình huy động vốn theo đối tượng
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Tình hình hoạt động tín dụng chi nhánh
Cơ cấu cho vay theo thời gian
Cơ cấu cho vay theo đối tượng
Cơ cấu cho vay theo theo ngành
Tình hình nợ quá hạn
Cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn
Tình hình nợ quá hạn theo loại tiền

Tình hình nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp
Tình hình thu nợ và sử dụng vốn của chi nhánh
Cơ cấu các nhóm nợ
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro
Chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân
Tỷ trọng cơ cấu vốn huy động theo đối tượng
Tình hình cho vay theo cơ cấu loại tiền
Tỷ trọng nợ quá hạn theo ngành nghề
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng
Phân loại rủi ro tín dụng theo quy trình
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB – Chùa Hà

Trang
28
30
31
33
36
37
38
41
42
43
45
46
47
48
48

53
54
30
34
44
8
9
26

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

5. Nội dung của khóa luận...........................................................................2

CHƯƠNG I......................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.......................................3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng...........................................................3
1.1.2 Phân loại tín dụng...............................................................................3
1.1.3 Vai trò, đặc điểm của tín dụng ngân hàng..........................................5
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................7
1.2.1 Khái niệm RRTD...............................................................................7
1.2.2 Phân loại RRTD ................................................................................9
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường RRTD............................................................10
1.2.4 Các dấu hiệu nhận biết RRTD..........................................................16
1.2.5. Nguyên nhân gây ra RRTD.............................................................18
1.2.6. Hậu quả của RRTD ........................................................................20
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ BÀI
HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM................................................................21
1.3.1 Một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng....................................21
1.3.2. Bài học rút ra cho các ngân hàng Việt Nam....................................23

TÓM TẮT CHƯƠNG I.................................................................24
CHƯƠNG II...................................................................................26
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA
HÀ...................................................................................................26

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .............................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB – Chùa Hà.............................27
2.1.3 Kết quả đạt được qua các thời kì (2009-2011).................................28
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ..............................................................41
2.2.1 Thực trạng RRTD tại chi nhánh Chùa Hà........................................41
2.2.2 Một số biện pháp mà chi nhánh áp dụng để giảm thiểu RRTD.......50
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ....................56
2.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................56
2.3.2 Những vấn đề tồn tại .......................................................................58
2.3.3 Nguyên nhân....................................................................................59

TÓM TẮT CHƯƠNG II...............................................................63
CHƯƠNG III.................................................................................65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI
NHÁNH CHÙA HÀ.......................................................................65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ.............................................65
3.1.1 Định hướng chung............................................................................65
3.1.2 Định hướng cho hoạt động hạn chế RRTD của ngân hàng..............66
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ.............................................67
3.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay.........................67
3.2.2 Hoàn chỉnh hệ thống công nghệ thông tin tín dụng.........................68
Đỗ Quang Trung


NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

3.2.3 Mở rộng cho vay có TSBĐ .............................................................70
3.2.4 Tăng cường kết hợp bảo hiểm với tín dụng.....................................71
3.2.5 Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro..........................................72
3.2.6 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.........................................73
3.2.7 Sử dụng các công cụ phái sinh ........................................................74
3.2.8 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng...............................................75
3.2.9 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.............................75
3.2.10 Trích lập dự phòng RRTD theo chuẩn mực kế toán quốc tế..........76
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT........................................................78
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................78
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN.................................................................80
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Á Châu...................................84

TÓM TẮT CHƯƠNG III..............................................................85
KẾT LUẬN.....................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................87

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp


1

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua Việt Nam đã có những bước chuyển hóa mới với
nền kinh tế phát triển không ngừng. Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài
chính đã tạo cơ hội cho các NHTM Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với sự mở rộng đó là sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các tổ chức tài chính không chỉ trong nước mà cả trên
quốc tế đã khiến cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trở nên phức tạp hơn,
áp lực cạnh tranh lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong lĩnh vực hoạt động
tín dụng.
Theo các con số thống kê thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng trong nước nhưng lại tiềm ẩn
tới 70% trong toàn bộ rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển bền vững thì việc tăng cường giảm thiểu rủi ro tín dụng
không chỉ là hoạt động mang tính cấp bách lúc này mà còn mang tính chất lâu
dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời dựa trên cơ sở lý luận được học tại trường và qua thời gian thực tập
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Chùa
Hà” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín
dụng của NHTM, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Á Châu
chi nhánh Chùa Hà và từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời

gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của chi

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện ngân hàng

nhánh ngân hàng.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng.
Thực trạng RRTD của chi nhánh Chùa Hà thông qua quy trình tín dụng
cũng như toàn bộ thực trạng RRTD từ đó thấy được những bất cập hạn chế
cần phải giải quyết.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Chùa Hà từ năm 2009 -2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý
thuyết đến thực tế nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của
luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý,
điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
5. Nội dung của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
- Chương 2: Thực trạng RRTD tại NHTMCP Á châu chi nhánh Chùa Hà
- Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Chùa Hà

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ Việt Nam tín dụng có nghĩa là
quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Tuy trong
thực tế thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng đều thể
hiện hai nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, số tiền và hàng hóa được chuyển giao bởi người sở hữu sang
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho
người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu, phần chênh lệch lớn hơn gọi là

lợi tức hay tiền lãi.
Theo Mác, “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Phân loại tín dụng dựa trên mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng…
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện ngân hàng

xuất nông nghiệp như chi phí mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cho vay các ngân hàng, các
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng,
các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: cấp tín dụng cho các cá nhân cho nhu cầu vay vốn
nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng.
- Cho thuê tài chính: bao gồm cho thuê vận hành và thuê tài chính, tài

sản cho thuê gồm bất động sản và động sản.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng dựa trên thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến
05 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn vay trên 05 năm và là loại tín dụng được
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.3 Phân loại tín dụng dựa trên đảm bảo tín dụng đối với khoản
vay
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông
qua các hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
1.1.2.4 Phân loại tín dụng dựa trên phương pháp hoàn trả
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện ngân hàng


- Cho vay có thời hạn:
+ Tín dụng phi trả góp là các khoản cho vay trong đó vốn gốc và lãi
vay được hoàn trả một lần khi đến hạn.
+ Cho vay trả góp là khoản vay trong đó nợ gốc và lãi được hoàn trả
nhiều lần trong một thời hạn vay gọi là kỳ hạn nợ được xác định một cách cụ
thể trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay không có thời hạn: cho vay tuần hoàn là các khoản vay trong
đó nợ gốc và lãi được trả một cách tuần hoàn trong thời hạn vay.
1.1.2.5 Phân loại tín dụng dựag trên xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
1.1.2.6 Phân loại tín dụng dựag trên hình thái cấp tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là việc ngân hàng cho khách hàng sử dụng tiền
trong một thời hạn thoả thuận.
- Tín dụng bằng tài sản: là việc ngân hàng cho khách hàng thuê các tài
sản để sử dụng.
- Tín dụng chữ ký: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng uy tín
của mình thông qua hình thức bảo lãnh.
1.1.3 Vai trò, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong thực tế vì các luồng vốn rất ít khi được luân chuyển một cách
hợp lý nên luôn luôn có những người ở trạng thái thiếu vốn nhưng lại cần vốn
để sản xuất kinh doanh còn những người khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi
nên ngân hàng đóng một vai trò cầu nối quan trọng đưa vốn từ nơi thừa sang
Đỗ Quang Trung


NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện ngân hàng

nơi thiếu giúp cho nền kinh tế vận hành trơn tru hơn. Cụ thể vai trò đó được
thể hiện như sau:
- Đối với nền kinh tế:
+ Thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế: với việc vay vốn phải đảm
bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
đủ mọi biện pháp để quay vòng vốn, thu hồi vốn đúng thời hạn. Điều này tạo
cho nhịp độ kinh tế tăng nhanh và cạnh tranh trở nên gay gắt.
+ Giúp các cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn một cách dễ
dàng, tiết kiệm được chi phí giao dịch và chi phi nguồn vốn cho các chủ thể
kinh doanh.
+ Là công cụ để tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và những
ngành kinh tế mũi nhọn bằng cách sử dụng lãi suất ưu đãi tạo điều kiện thúc
đẩy các ngành này phát triển.
+ Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế: thông qua cơ chế về lãi suất cho
vay sẽ khuyến khích hoặc giảm bớt việc đầu tư vào một số ngành được ưu
tiên hay cần phải hạn chế để đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, vùng kinh
tế…
+ Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho
việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt các mối quan hệ kinh tế
với các nước trên thế giới thông qua tài trợ xuất nhập khẩu.
- Đối với ngân hàng:

+ Là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng. Theo
thống kê của một số ngân hàng nước ta cho thấy nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh tín dụng chiếm tới 70-80% tổng nguồn thu ngân hàng.
+ Là công cụ quan trọng giúp các ngân hàng tránh ứ đọng vốn gây thiệt
hại cho ngân hàng.
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện ngân hàng

+ Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng các dịch vụ khách hàng.
1.1.3.2 Đặc điểm tín dụng
- Là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin, người cho
vay cho người đi vay vay vì họ tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay hiệu
quả và có khả năng trả nợ cho mình.
- Là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn và việc xác định
thời hạn vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn và tính chất vốn của
đối tượng vay.
- Là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc lẫn lãi.
- Là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cho ngân hàng vì việc thu hồi
chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố như giá cả, lạm phát… và bản thân khách hàng.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm RRTD
Theo Ủy ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa
thuận”. Thực chất rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng theo Ủy ban Basel
đó là: “Sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng” mà sự vỡ nợ được xác
định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi
hoàn trả gốc và lãi.
Theo Timmothly W.Kech: “RRTD là sự thay đổi của thu nhập thuần và
giá trị vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hoặc thanh toán
trễ hạn”.
Tại Việt Nam, theo quyết định 493/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN
thì: “RRTD trong hoạt động của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

8

khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về
RRTD như sau:
- RRTD khi người đi vay sai hẹn trong việc thưc hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi. Sự sai hẹn này có thể là trễ hẹn hoặc
không thanh toán.

- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính tức làm giảm thu nhập ròng.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao
hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Những biểu hiện của RRTD được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Những biểu hiện của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng

Không thu

Không thu

được lãi

được

vốn

đúng hạn

đúng hạn

Không thu

Không thu

đủ lãi

đủ vốn gốc

Phát sinh


Phát sinh

Phát sinh

Phát sinh

lãi treo

nợ quá hạn

lãi treo

nợ khó đòi

đóng băng

Khả năng thanh toán giảm; Hiệu quả kinh doanh giảm;
Thất thoát vốn; Phá sản

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

9


1.2.2 Phân loại RRTD
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành
các loại như theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2 Phân loại rủi ro tín dụng theo quy trình
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro

Rủi ro

giao dịch

danh mục

Rủi ro lựa

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro nội

Rủi ro tập

chọn

bảo đảm


nghiệp vụ

tại

trung

- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình thẩm định và
phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro liên quan đến TSĐB như giá trị TSĐB
không đủ hoặc sự suy giảm giá trị của TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay và

Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện ngân hàng

thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và
kiểm soát danh mục cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng
được phân chia thành hai loại:
+Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của
mỗi ngành kinh tế hoặc của chủ thể vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay dồn cho một khách hàng, một
số ngành nghề kinh tế hoặc một số loại cho vay, hoặc một khu vực địa lý. Rủi
ro xảy ra do tính tập trung của các khoản tín dụng mang lại.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường RRTD
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách rủi ro của ngân hàng
được NHNN chấp thuận ngân hàng có thể phân loại thành các nhóm nợ phục
vụ cho việc quản lý như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm có đủ khả năng thu hồi cả gốc lẫn
lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày, nợ có khả
năng thu hồi cả gốc lẫn lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm hạn từ 91 ngày đến 180 ngày,
nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ lãi và gốc khi đến hạn.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ qua hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ qua hạn trên 360 ngày,
nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi vốn.
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp


11

Học viện ngân hàng

1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
- Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng cho biết số tiền
mà ngân hàng thu được trong một kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh
số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công
tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = ----------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

--------------------------Dự nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó, đồng vốn quay càng nhanh thì càng hiệu quả.
- Tỉ lệ nợ quá hạn (%)
Dự nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------------- x 100%
Tổng dự nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ cho vay càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt vì khả
năng thu hồi nợ cao và ngược lại. Tuy nhiên muốn biết được bản chất nợ quá
hạn thì phải tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của nó. Các quan điểm khác nhau,

các cách tính toán khác nhau về kỳ hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm biến dạng
chỉ tiêu này. Tỷ lệ nợ quá hạn có thể phát sinh do:
+ Thứ nhất, do định kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ thu nhập của
người vay nên khi đến hạn người vay không trả được nợ gây ra nợ quá hạn.
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện ngân hàng

+ Thứ hai, do đảo nợ hoặc giãn nợ: để che giấu đối với ngân hàng cấp
trên hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và cán bộ ngân hàng thỏa
thuận khoản vay mới để trả nợ cũ. Những hành vi này làm cho chỉ tiêu nợ quá
hạn và nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng.
+ Thứ ba do chính sách cho vay: rất nhiều khoản cho vay khó đòi
không thể phát mại bằng tài sản (doanh nghiệp nhà nước, người nghèo, tài sản
không rõ ràng …). Những khoản cho vay hầu hết là theo chỉ thị của chính
phủ. Khi chính phủ chưa có biện pháp giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng
cân đối tài sản của ngân hàng, trở thành tài sản ảo. Việc xử lý các khoản nợ
này rất phức tạp nên nhiều ngân hàng đã loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá
hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh (khi được chính phủ đồng ý). Tuy
nhiên chúng thật sự đe dọa thu nhập của ngân hàng khi mà chính phủ chưa
tìm được nguồn bù đắp.
- Tỷ lệ nợ xấu (%)
Nợ xấu của ngân hàng có các đặc trưng sau:

+ Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng khi khoản vay hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu đẫn đến
ngân hàng không có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi.
+ Thông thường về mặt thời gian các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90
ngày, bao gồm các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nớ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------ x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp thì chất lượng tín dụng càng
cao.
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

13

- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng số rủi ro có
thể xảy ra. Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó thể hiện khả năng nhạy bén, phán
đoán nghệ thuật của nhà quản trị.
Số dự phòng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD= ------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ

Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại khi có rủi ro
xảy ra là tốt và khả năng tài chính của ngân hàng là mạnh nhưng nó cũng
phản ánh một phần vốn hoạt động không hiệu quả vì bị giữ lại để dự phòng.
Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì khả năng bù đắp rủi ro là yếu nên việc tính toán
một tỷ lệ dự phòng hợp lý là rất cần thiết.
- Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD đã trích
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro= ------------------------------------Nợ xấu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chủ động phòng ngừa RRTD của ngân
hàng, nếu hệ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng trích lập dự phòng RRTD
lớn hơn so với số vốn nợ xấu và tạo được độ an toàn trong việc bù đắp thiệt
hại rủi ro tín dụng.
- Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng
chỉ tiêu là bao nhiêu thì còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng, chiến lược và
mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
+ Mức độ tập trung theo ngành nghề kinh doanh
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

14


Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn
vốn tín dụng theo danh mục các ngành nghề như: ngành điện, xi măng, xây
lắp…Mức độ này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: chính sách tín dụng và
mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ, trạng thái tiền tệ và định hướng
chung của Nhà nước mà mỗi ngành kinh tế có xu hướng phát triển khác nhau
như mở rộng hay thu hẹp. Khi tập trung tín dụng lớn và một ngành nghề thì
đồng nghĩa với mức độ rủi ro có thể gặp phải là rất lớn nên ngân hàng cần
nghiên cứu để nắm bắt được xu hướng phát triển của từng ngành nghề kinh
doanh đề từ đó có chính sách tín dụng hợp lý, tránh được rủi ro.
+ Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng nguồn vốn tín dụng
vào các hình thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong danh mục
đầu tư của ngân hàng. Mức độ tập trung tín dụng càng cao thì rủi ro càng lớn.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn=

----------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn

Tỷ trọng dư nợ tín dụng TDH=

----------------------------------------- -x 100%
Tổng dư nợ

+ Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng
vào VND hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng
trong từng thời kỳ. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng đồng tiền nào cao thì rủi ro
gặp phải càng lớn.

Dư nợ tín dụng bằng VND
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng VND= --------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

15

Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ
Tỷ trọng dư nợ tín dụng = ------------------------------------------x 100%
bằng ngoại tệ

Tổng dư nợ

+ Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng: Đối tượng
khách hàng được xem xét ở đây là một khách hàng và một nhóm khách hàng
Dư nợ tín dụng của 1 khách hàng
Tỷ trọng dự nợ tín dụng=
của 1 khách hàng

----------------------------------------- -x 100%
Tổng dư nợ

Dư nợ tín dụng của 1 nhóm khách hàng

Tỷ trọng dự nợ tín dụng= ------------------------------------------ x 100%
của 1 nhóm khách hàng

Tổng dư nợ

Nếu tập trung tín dụng vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng
càng lớn thì có thể ngân hàng thu được lợi nhuận cao nhưng phải đối mặt với
nguy cơ rủi ro lớn. Vì vậy, trước khi cho vay ngân hàng cần thẩm định khách
hàng thật kỹ lưỡng để tránh RRTD có thể xảy ra.
- Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý là việc dồn vốn tín
dụng cho một hoặc một số khu vực nào đó trong và ngoài nước.
- Các chỉ tiêu khác: Ngoài việc xác định các chỉ tiêu trên, các nhà quản
lý ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng khác như:
+ Điểm của khách hàng: thông qua phân tích tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án… ngân hàng lập hồ sơ về khách
hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A thì có rủi ro thấp còn khách
hàng loại C thì có rủi ro cao. Điểm của ngân hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn có
thể phát sinh.
+ Tính kém đa dạng của tín dụng: đa dạng hóa là biện pháp để hạn chế
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện ngân hàng


rủi ro. Những sản phẩm tín dụng đa đạng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng lựa
chọn khoản vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh của mình. Nếu ngân hàng tập
trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, hoặc một vùng nhỏ hẹp thì rủi ro sẽ
cao so với đa dạng hóa.
+ Đảm bảo tiền vay: hiện nay các ngân hàng đang có xu hướng nâng
cao tín dụng có bảo đảm tiền vay và nâng cao hiệu quả của bảo đảm tiền vay.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ an toàn của các khoản vay.
+ Môi trường hoạt động của người vay: Khi mà chính sách vĩ mô thay
đổi thường xuyên, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định, thiên tai…
tất cả đều tác động xấu đến người vay và do đó tác động xấu đến các khoản
tín dụng của ngân hàng.
1.2.4 Các dấu hiệu nhận biết RRTD
Nhận biết được RRTD là một việc rất cần thiết để từ đó có những biện
pháp quản lý thích hợp, hạn chế hậu quả xảy ra đến mức thấp nhất có thể
được. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng chủ yếu phát
sinh từ phía khách hàng. Có thể tập trung thành các nhóm dấu hiệu sau:
Nhóm 1: nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ khách hàng
và ngân hàng.
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài
khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu
hiệu quan trọng gồm:
+ Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư tài khoản,
đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
+ Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
+ Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động từ nhiều nguồn khác
nhau.
- Các hoạt động cho vay có dấu hiệu bất thường:
Đỗ Quang Trung

NHK-K11



Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện ngân hàng

+ Thường xuyên gia tăng hạn mức tín dụng, thường xuyên yêu cầu
ngân hàng cho đáo hạn.
+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tính hình tài chính có dấu hiệu suy giảm hoặc không hiệu quả:
+ Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển
dài hạn.
+ Chấp nhận sự dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.
+ Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý
của khách hàng
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ
thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản
trị, điều hành độc đoán hoặc phân tán.
- Ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay hội đồng quản trị tham
gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ
đông, các chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
- Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm
giảm dần, có dấu hiệu cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng,
cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ
cạnh tranh.
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện ngân hàng

- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là chính sách
thuế, điều kiện thành lập và hoạt động.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 4 : Nhóm dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn.
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ
tăng nhanh và thời gian thanh toán của các khoản nợ kéo dài.
- Khả năng tiền mặt giảm.
- Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
- Thường xuyên không đạt được mức kế hoạch về sản xuất bán hàng.
- Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản…
1.2.5. Nguyên nhân gây ra RRTD
1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài.
Những nguyên nhân từ môi trường bên ngoài mang tính chất bất khả

kháng, ngân hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có thể dự báo và thực
hiện dự phòng trước sự biến động của yếu tố này. Các yếu tố môi trường bên
ngoài bao gồm: môi trường tự nhiên: thiên tai, dịch bệnh…; môi trường kinh
tế: chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá…; môi trường chính trị - xã
hội và pháp luật: cơ chế chính sách cho vay, luật TCTD, luật đất đai nhà ở…
tất cả các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thu nhập cũng
như sức tiêu dùng trong dân cư, hoạt động sản suất của doanh nghiệp và cơ
chế cho vay của ngân hàng… Như vây nó sẽ ảnh hưởng tới số lượng và chất
lượng tín dụng: nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, cơ chế
quản lý tín dụng… sẽ ảnh hưởng tới rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Khi
các yếu tố này diễn biến theo chiều hướng xấu sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến ngân hàng khó thu hồi vốn.
1.2.5.2 Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
Đỗ Quang Trung

NHK-K11


×