Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán chi phí dịch vụ thiết kế và tính giá thành dịch vụ thiết kế tai công ty TNHH truyền hình cáp saigontourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.06 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

KÝ HIỆU
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ


CNV
KKĐK
KKTX
SPDD
DTT
LN
CPSX

DIỄN GIẢI
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Công nhân viên
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Sản phẩm dở dang
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Chi phí sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Ngày nay, khi sản xuất ngày càng phát triển, hàng hoá trở nên
dồi dào thì để đứng vững và tồn tại trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất
phải có sự cạnh tranh, phải không ngừng tìm các biện pháp hữu hiệu nhất
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì một trong những biện
pháp quan trọng nhất là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Vì vậy, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

1

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

toán của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ tạo ra cơ sở cho các nhà quản lý ra
quyết định kinh doanh đúng đắn.
Từ nhận thức đó, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành dịch vụ tại công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist (tên viết tắt SCTV) đã được ban lãnh đạo quan tâm, công việc
này không những có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa
thực tiễn to lớn, cấp bách trong quá trình đổi mới kinh tế của các doanh
nghiệp sản xuất trong nước nói chung và SCTV nói riêng.
Qua một quá trình học tập nghiên cứu và thời gian thực tập tại SCTV,
được sự cho phép của Khoa Kế Toán, em đã đi sâu tìm hiểu và viết chuyên
đề: “Kế toán chi phí dịch vụ thiết kế và tính giá thành dịch vụ thiết kế tai
công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist”
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch

vụ truyền hình trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế và
tính giá thành dịch vụ thiết kế tại SCTV – chi nhánh TP Hà Nội
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế và tính giá thành dịch vụ thiết kế tại công
ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của công ty TNHH truyền
hình cáp Saigontourist và đặc biệt là cô giáo, TS Đỗ Thị Phương đã hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm có hạn
nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót, em kính mong thầy cô trong khoa
Kế toán bổ sung và góp ý để luận văn của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
1. Khái quát chung về chi phí và tính giá thành dịch vụ truyền hình
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

2

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế


1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí dịch vụ truyền hình
1.1.1 Khái niệm chi phí, chi phí dịch vụ truyền hình
a. Khái niệm chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán số 01, đoạn 31 “ Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
b. Khái niệm chi phí dịch vụ truyền hình
Xét dưới góc độ hao phí lao động đã tiêu hao để tiến hành hoạt động
kinh doanh dịch vụ thì: “chi phí sản xuất dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí kinh về lao động sống và lao động vật hóa, các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp dịch vụ phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong một thời kỳ nhất định”.
(Nguồn: Giáo trình kế toán dịch vụ - Ths. Nguyễn Phú Giang, NXB Tài
chính, 2008)
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, tồn tai dưới nhiều hình thức
khác nhau như dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, dịch vụ bưu điện, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đầu tư…
1.1.2. Phân loại chi phí dịch vụ truyền hình
Chi phí sản xuất dịch vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bao gồm
nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội dung tính chất và công dụng.
Do vậy có thể quản lý chi phí một cách chặt chẽ, làm nền tảng cho công tác
hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành thì phải tiến hành phân loại chi phí.
* Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( 5 yếu tố)

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

3


Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi về tiền lương trả cho người lao
động và các khoản trích theo lương của người lao động như BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tất cả chi phí của việc khấu hao
các tài sản cố định dùng cho mục đích sản suất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: các khoản phát sinh bằng tiền ngoài các
khoản nói trên trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Đây là cách phân loại không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu,
dùng vào mục đích gì. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong công tác
quản lý chi phí vì nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
* Phân loại theo khoản mục chi phí
Phương pháp phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi
phí, bao gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên

vật liệu chính, nguyên vật liệu phị, nguyên vật liệu khác…được sử dụng trực
tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho người lao động
trực tiếp cung ứng dịch vụ. Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương theo quy định của người lao động trực tiếp cung ứng dịch vụ.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

4

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí cần thiết để tạo ra sản
phẩm dịch vụ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp …
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp quản lý định mức chi phí,
cung cấp số liệu cho việc tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
* Phân loại theo quan hệ với khối lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về
tổng số dù có sự thay đổi khi số lượng dịch vụ cung ứng thay đổi.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của dịch vụ cung ứng
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm các
yếu tố định phí và biến phí. ở mức hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí, vượt trên nó thể hiện đặc điểm của biến phí.

Cách phân loại này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác
định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất dịch vụ cho mỗi một
nhà dịch vụ cung cấp.
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi
phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc cung
ứng một loại sản phẩm dịch vụ, một công việc nhất định, có thể ghi trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: liên quan tới việc cung ứng nhiều loại dịch vụ,
nhiều công việc. Những chi phí này cần được phân bổ cho nhiều đối tượng
theo nhiều tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách
đúng đắn hợp lý.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

5

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

1.2. Giá thành sản phẩm dịch vụ và phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ
1.2.1. Giá thành sản phẩm dịch vụ
Sự vận động của quá trình kinh doanh dịch vụ trong các doanh nghiệp
dịch vụ bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ

với nhau. Trong đó một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt
khác là kết quả kinh doanh thu được từ những sản phẩm dịch vụ đã hoàn
thành. Vậy giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình
kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật
và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng phục vụ, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Giá thành là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu
quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, kế toán xác định hai loại giá thành, đó là giá
thành sản xuất của dịch vụ và giá thành toàn bộ của dịch vụ tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra
sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ở khâu tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ của các sản phẩm dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.

Trong hoạt động kinh doanh du lịch nhiều hoạt động có quá trình sản
xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời nhưng có chi phí sản
xuất kinh doanh trùng khớp với chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

6

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất dịch vụ và giá thành sản phẩm
dịch vụ
Mặc dù giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ với nhau nhưng giữa
chúng còn có điểm khác nhau về phạm vi và nội dung. Vì vậy cần phân biệt
phạm vi và giới hạn của chúng để ứng dụng tốt hơn trong việc tính giá thành
sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí kinh doanh dịch vụ chỉ tính những chi phí phát sinh trong
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối
lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Từ đó chi phí kinh doanh dịch vụ
tính cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến cả chi phí của thời kỳ trước
chuyển sang và chi phí của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lượng chủng loại
sản phẩm dịch vụ hoàn thành, trong khi đó giá thành hiện tại liên quan mật
thiết đến khối lượng và chủng loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Như vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
- Về mặt chất: chi phí kịnh doanh dịch vụ là những yếu tố đã hao
phí trong quá trình kinh doanh nhưng chưa hẳn đã hoàn thành. Còn giá
thành sản phẩm dịch vụ là những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh
một lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: thường về mặt lượng giữa chúng không có sự
thống nhất với nhau. Giá thành sản phẩm dịch vụ có thể bao gồm cả chi
phí của thời kỳ trước chuyển sang, chi phí đã chi ra trong kỳ và loại trừ chi
phí chuyển sang kỳ sau. Nó được biểu hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành


=

CP dở dang

+

CP phát sinh

-

CP dở dang

SP DV
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầy kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm dịch
vụ trùng khớp chi phí sản xuất dịch vụ
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

7

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế


1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ là phạm vi giới
hạn mà các chi phí kinh doanh dịch vụ cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Việc lựa chọn các đối tượng tạp hợp chi phí ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động kinh doanh như kinh doanh tư vấn, thiết kế, lắp đặt.. thì đối
tượng tập hợp chi phí có thể là từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Trong từng
hoạt động kinh doanh cụ thể mà có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, nếu tiến hành hạch toán kinh tế nội
bộ trong doanh nghiệp thì chi phí có thể được tập hợp theo từng cơ sở, từng
địa điểm kinh doanh…để có thể hạch toán kinh tế nội bộ, tao điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, phân tích và xác định kết quả hạch toán của từng cơ sở.
thực chất việc kiểm tra đối tượng tập hợp chi phí là xác định hoạt động hay
phạm vi mà chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh
dịch vụ.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Đối tượng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm,
lao vụ của những hoạt động dịch vụ đã thực hiện, tức là những sản phẩm đã
hoàn thành, đã trả cho khách hàng và khách hàng chấp nhận trả tiền.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ đặc điểm tổ chức kinh doanh của các loại
sản phẩm lao vụ dịch vụ do đơn vị sản xuất ra, nhằm xác định đối tượng tính
giá thành cho thích hợp.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507


8

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình là tiến hành
tạo ra các sản phẩm dịch vụ như tư vấn, thiết kế, lắp đặt các mạng truyền
hình…mặt khác, quy trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối
tượng tính giá thành là sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ (không có nửa thành phẩm như trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị
tính giá thành của từng loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ là đơn vị được thừa
nhận làm đơn vị tính toán trong nền kinh tế quốc dân và phù hợp với đơn vị
tính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành
của hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình là các hợp đồng tư vấn, thiết
kế, lắp đặt các mạng truyền hình.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CP và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ
Đối tượng hạch toán tính CP và đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch
vụ có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng
giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau :
- Xác định đối tượng tâp hợp chi phí : Là xác định phạm vi phát sinh chi
phí, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí phục vụ công tác tính giá thành. Còn đối
tượng tính gía thành có liên quan đến kết quả của quá trình kinh doanh làm căn

cứ để lập bảng tính giá thành theo đối tượng đã xác định.

- Trong kinh doanh dịch vụ truyền hình ở một khía cạnh nhất định, đối
tượng tập hợp chi phí có phạm vi rộng hơn đối tượng tính giá thành, có trường
hợp 1 đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

9

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

1.4. Phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ CP và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP sản xuất dịch vụ
CP sản xuất dịch vụ có nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích, tính
chất và công dụng của nó trong quá trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng
phương pháp thích hợp để tập hợp và phân bổ đối tượng chịu chi phí
1.4.1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm dịch vụ
- Phương pháp tập hợp:
+ Nếu chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp CP
riêng biệt và cho phép quy nạp trực tiếp thì hạch toán theo phương pháp tập
hợp trực tiếp.

+ Nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CP, không
thể tập hợp được cho từng đối tượng thì áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp theo những tiêu thức đã lựa chọn.
- Công thức phân bổ:
Chi phí sản
xuất phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ trong kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật
tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
- Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản này được mở
chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
toàn bộ nên không có số dư cuối kỳ.
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

10

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế


Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng
cho sản xuất thực hiện các dịch vụ trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng
đối tượng để tính giá thành dịch vụ.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 1)
1.4.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc danh sách quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ)
- Phương pháp tập hợp:
+ Đối với CPNCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp CPNCTT cho từng đối
tượng liên quan.
+ Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tâp hợp chi
phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp phân bổ:

+ Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương
định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất…

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

11

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

+ Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền
lương định mức, giờ công định mức…
Cuối kỳ kế toán, CPNCTT đã được tập hợp sẽ được kết chuyển.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu báo số lượng sản phẩm hoàn
thành, bảng phân bổ tiền lương…
- Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp : tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng chịu chi phí và cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ
nên không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết
cho từng đối tượng để tính giá thành dịch vụ.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2)
1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (kinh doanh chung)
CPSXC là các chi phí liên quan đến quản lý phục vụ kinh doanh dịch vụ, các
chi phí về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền…
- Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng tổ đội, phòng ban
kinh doanh, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, từng địa điểm phát
sinh. Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì
tiêu thức phân bổ có thể là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

12

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung
- Tuỳ vào yêu cầu quản lý, trình độ quản lý mà doanh nghiệp tiến hành
phân bổ chi phí kinh doanh chung theo cùng một tiêu chuẩn, hoặc từng nội
dung chi phí lại được phân bổ theo các tiêu thức khác nhau. Bên cạnh đó, để
đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh chung cần
thiết phải được chia ra thành:
+ Chi phí sản xuất chung cố định
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi.
-

Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao

TSCĐ và các chứng từ khác liên quan
- Tài khoản sử dụng:

TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: tài khoản này được mở chi tiết
cho từng tổ, phòng ban kinh doanh, kết chuyển toàn bộ nên không có số dư.
Bên Nợ: Tập hợp chi phi kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC. Kết chuyển CPSXC cố
định không phân bổ vào bên Nợ TK 632 “ Giá vốn hàng bán” hay vào bên
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631 “
Giá thành sản xuất”.
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 3)

1.4.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh dich vụ toàn doanh nghiệp
1.4.1.4.1. Kế toán tổng hợp CP kinh doanh dich vụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

13

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả
các hoạt động sản xuất gắn liến với quá trình vận hành doanh nghiệp đều
được ghi sổ hàng ngày và sổ sách kế toán thường xuyên được cập nhật. Theo
phương pháp này thì doanh nghiệp luôn biết được chi phí để sản xuất hàng
hóa của mình.
Để tập hợp CP kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm dịch vụ,

kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Chi phí sản
xuất kinh doanh được phản ánh trên TK 154 bao gồm CPNVLTT, CPNCTT,
CPSCX đã được tập hợp và phân bổ theo đúng phương pháp và trình tự quy
định.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển các khoản chi phí kinh doanh dịch vụ phát sinh
trong kỳ
Bên Có: + Phản ánh giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ
+ Chi phí sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành chưa xác định tiêu
thụ
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán (sơ đồ 4)
1.4.1.4.2. Kế toán tổng hợp CP theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập-xuất-tồn kho NVL hay thành
phẩm hàng hóa mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
được thực hiện trên TK 631 “Giá thành sản xuất”
- TK 631 “Giá thành sản xuất” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh CPSX dịch vụ dở dang đầu kỳ và thực tế trong kỳ

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

14

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán


Khoa Kế

Bên Có: + Phản ánh giá thành của dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết
chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phương pháp sử dụng
số liệu chi phí sản xuất dịch vụ đã tập hợp chi phí trong kỳ để tính toán tổng
giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các
đối tượng tính giá thành.
Để tính giá thành các sản phẩm dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách
hàng trong kỳ, kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp hay còn gọi là
phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này thường được áp dụng trong nghành dịch vụ và quy
trình hoạt động kinh doanh dịch vụ giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí ở đây
thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí dịch
vụ truyền hình là toàn bộ quy trình thiết kế, còn đối tượng tính giá thành là
hình thức dịch vụ do quy trình thiết kế đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường là
một tháng hoặc một quý, vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đó giá thành
được xác định theo công thức:

=

CP trực tiếp của

+


CP kinh

-

CP trực tiếp

Tổng giá thành

khối lượng lao vụ

doanh dịch

của khối lượng

thực tế của khối

dịch vụ thực hiện

vụ phát sinh

lao vụ dịch vụ

lượng SP lao vụ

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ


Trần Thị Lan Hương-5TD2507

15

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

dịch vụ đã thực
hiện
Đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là không có sản
phẩm nhập kho, khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên coi
như không có sản phẩm dở dang. Tổng hợp giá thành dịch vụ cũng chính là
tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy phương pháp tính giá thành giản đơn
còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí.
Sau khi tính được tổng giá thành sản xuất của từng loại dịch vụ cụ thể
thì có thể tính được giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ
Giá thành đơn vị

=

Tổng giá thành sản xuất của dịch vụ cụ thể
Tổng số đơn vị sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ DỊCH
VỤ THIẾT KẾ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ THIẾT KẾ TẠI
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

16

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

CÔNG TY TNHH TRUYỀN HÌNH CÁP SAIGONTOURIST – CHI
NHÁNH TP HÀ NỘI
2. Tổng quan về công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH truyền hình
cáp Saigontourist
- Tên viết tắt: SCTV
- Trụ sở chính: 31-33 Đinh Công Tráng, P.Tân Định,Q1, TP.HCM
- Tel :
- Website:

(08) 3936 1000 - Fax : (08) 3820 5705
www.sctv.com.vn

Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) thành lập ngày
27/8/1992 là liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng
Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist). Đến ngày 08/01/2010 được chuyển

đổi thành Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co.,
Ltd) theo quyết định số 55/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ
Chí Minh.
Từ năm 2005, SCTV cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu,
ứng dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng
qua mạng truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng
bước nghiên cứu để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên
đường Internet và truyền hình cáp để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập,
thông tin, trao đổi dữ liệu của khách hàng.
Với những nỗ lực hoạt động trong nhiều năm liền, SCTV đã dành được
nhiều phần thưởng quý giá:
• Huân chương lao động hạng ba của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì đã có nhiều thành tích trong công
tác từ năm 2008 đến năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

17

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

xã hội và bảo vệ Tổ quốc…
• 09 năm liền đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (2002 – 2010).
• Năm 2010, SCTV được xếp vào Top 200 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cao nhất Việt Nam và top 100 Thương hiệu Việt.

• Top 100 Thương hiệu Việt hàng đầu.
• Cúp Vàng TOPTEN ngành hàng.
• Chứng nhận Thương hiệu Việt uy tín - chất lượng do các cơ quan có thẩm
quyền và uy tín bình chọn.
2.2. Chức năng của công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist
- Chức năng: SCTV là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam
được Thủ tướng Chính phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư,
thi công khai thác mạng truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng
thông rộng, sử dụng đa dịch vụ..
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng truyền hình
cáp đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp toàn quốc và cũng là
đơn vị đầu tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hóa
mới mẻ và văn minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
- Nhiệm vụ: Với gần 2000 cán bộ quản lý, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật
viên nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, năng động, nhiệt huyết,
SCTV luôn nỗ lực hết mình nhằm đảm nhận sứ mệnh kinh doanh: Cung
cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang tính nhân văn, nhân bản
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.Đến nay,
SCTV đã sản xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được 17 chuyên kênh đặc
sắc, đa dạng cùng với việc trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo khán giả mọi lứa
tuổi, mọi ngành nghề.

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

18

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây: (Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu

- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
1. DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ (1-2)
8. LN thuần từ hoạt động
kinh doanh

So sánh chênh lệch
Tỷ lệ
Giá trị
(%)

Năm 2010

Năm 2011

129.721.772.322


139.246.394.804

9.524.622.500

7.34

129.721.772.322

139.246.394.804

9.524.622.500

7.34

117.749.180.944

127.655.036.458

9.905.855.500

8.41

11.972.591.378

11.591.358.346

-381.233.030

-3.18


3.057.500.011

4.427.682.597

1.370.182.586

44.8

2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đều thông qua các hợp
đồng kinh tế ký kết với khách hàng và nằm trong kế hoach công tác của công
ty. Mọi thành viên của công ty đều phải có trách nhiệm tìm kiếm, tạo dựng
các hợp đồng theo chuyên nghành. Hính thức và nội dung của các hợp đồng
kinh tế đều tuân theo mẫu chung do bộ phận kế họach chuẩn bị, trình cấp trên
xét duyệt và quản lý theo dõi trong suốt quá trình thực hiện

2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist (sơ đồ 5)
- Đại hội thành viên SCTV : gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

19

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp

toán

Khoa Kế

- Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công
ty,thay mặt công ty ký kết,tiến hành các giao dịch dân sự,pháp luật với các cơ
quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế đối tác
- Giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng: Tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác kế toán tài chính. Giám sát tất cả các nguồn vốn trong công
ty, tổ chức hạch toán kinh doanh, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cho
quản lý cấp trên.
- Phó tổng giám đốc thường trực: Làm thường trực của Ban Tổng Giám
Đốc Công ty. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty khi Tổng Giám
Đốc đi công tác, đi phép xa.Giúp Tổng Giám Đốc trong công tác xây dựng
chiến lược sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, dự
án sản xuất kinh doanh toàn Công ty .
- Phó tồng giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền. Phụ trách trực tiếp
khối kỹ thuật,trực tiếp quản lý chỉ đạo phòng Kỹ thuật - Thi công
- Khối phòng chức năng: bao gồm 22 phòng ban trực thuộc công ty,mỗi
phòng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau
- Khối chi nhánh trực thuộc: tính cho đến thời điểm hiện tại công ty có 44
chi nhánh lớn nhỏ ở khắp các tỉnh,chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty
- Khối chi nhánh hợp tác LD: bao gồm các chi nhánh có hợp tác liên
doanh với công ty

2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 6)
Trần Thị Lan Hương-5TD2507


20

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Công ty tổ chức bộ máy kế toán dưới hình thức tập trung với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các quyền hành trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán ở phòng kế toán.
Cung cấp báo cáo tài chính cho lãnh đạo công ty, cơ quan quản lý Nhà Nước.
- Phó phòng kế toán: Làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng
hợp và công việc khác do kế toán trưởng phân công.
- Kế toán doanh thu,công nợ: theo dõi biến động của tiền mặt, thực hiện
thu chi tiền mặt. Theo dõi chi phí hành chính
- Kế toán thanh toán, tiền lương, bảo hiểm xã hội, giá thành: làm thủ
tục thanh toán cho khách hàng. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành để phân
loại và tính giá thành sản phẩm theo đúng tài liệu kỹ thuật.
- Kế toán tài sản cố định, thủ quỹ: Giữ tiền,và theo dõi tình hình biến
động tăng giảm tài sản, tính khấu hao và xác định hao mòn nhằm đưa ra các
biện pháp tối ưu.
2.5.2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày
20/03/2006 và các văn bản hướng dẫn kèm theo
• Hình thức kế toán sử dụng: hình thức Nhật ký chung để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty đang sủ dụng phần mềm kế toán
máy Fast Acounting 2005
• Niên độ kế toán: áp dụng niên độ kế toán l năm,bắt đầu từ ngày 01/01
đến 31/12 hàng năm.
• Kỳ kế toán: 1 quý
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND).
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

21

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

• Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
• Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho : theo phương pháp bình quân
gia quyền
• Hệ thống báo cáo tài chính : bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả
kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính
2.6. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế và tính giá
thành dịch vụ thiết kế tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist –
Chi nhánh TP Hà Nội
2.6.1. Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế
2.6.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế

Tại công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist – Chi nhánh TP Hà
Nội, đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế được xác định trên cơ sở đặc
điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình độ cũng như yêu cầu
quản lý của công ty. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đều thông qua các hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng. Sau đó Giám đốc
công ty sẽ xem xét và phân công cho các phòng ban thực hiên theo đúng yêu
cầu của hợp đồng, cũng như đúng chuyên môn phụ trách của từng phòng ban.
Chính vì vậy mà hiện nay tại công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist, đối tượng kế toán tập hợp chi phí dịch vụ thiết kế và đối tượng
tính giá thành dịch vụ thiết kế được đồng nhất là từng hợp đồng kinh tế thiết
kế, lắp đặt dịch vụ truyền hình.
Toàn bộ chi phí dịch vụ được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

22

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

2.6.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của công ty bao gồm

- Đối với các hợp đồng thi công lắp đặt : cáp quang, máy hàn quang, máy
chỉnh cáp, bộ lọc tín hiệu, máy đo tín hiệu…(TK 1521)
- Đối với các hợp đồng thiết kế : giấy vẽ, giấy can, giấy in, mực in, bút kim,
êke, thước cong, thước dài…( TK 1522)
Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp
CPNVLTT phát sinh trong tháng. TK này được mở chi tiết thành TK cấp 2:
- TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp”
- TK 6212 “Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp”
Tất cả các nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải được dựa trên nhiệm
vụ cụ thể, phải căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kinh tế kế hoạch lập
trên kế họach sản xuất trong tháng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất
thiết kế, tổ trưởng viết phiếu xin lĩnh vật tư, trên phiếu ghi rõ tên vật tư cần
dùng, số lượng, chủng loại. mục đích sử dụng, có chữ ký của giám đốc.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho vật
tư bao gồm chỉ tiêu và số lượng. Phiếu xuất kho vật tư được lập thành 3 liên
Liên 1 : Gửi lên phòng kế toán
Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Lưu ở cuống
Thủ kho sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất
kho theo phiếu xuất kho
Ví dụ: Theo hợp đồng số 23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011, công ty
đảm nhiệm thiết kế lắp đặt hệ thống mạng truyền hình cáp cho khách sạn
Dewoo. Tổng giá trị hợp đồng: 2.205.000.000đ

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

23

Lớp KT 10



Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

Trong quá trình thiết kế lắp đặt phát sinh nhu cầu về NVL, tổ thiết kế
và kỹ thuật đã tự mua một số vật tư theo yêu cầu. Sau đó những chứng từ liên
quan đến việc thu mua vật tư sẽ được mang xuống phòng kế toán.
- Ngày 02/01/2011 Nguyễn Hà Quang tổ thiết kế mua vật tư phục vụ thiết
kế : 4.277.000đ
- Ngày 08/01/2011 Nguyễn Khang tổ thiết kế mua vật tư phục vụ thiết kế:
7.698.600đ
- Ngày 15/01/2011 ông Trần Văn Thịnh – tổ kỹ thuật mua vật tư để phục vụ
thi công: 15.824.900đ
- …..
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT (Biểu số 1) kế toán kiểm tra tính hợp lệ,
chủng loại mặt hàng và tiến hành lập Phiếu chi (Biểu số 2).Sau đó máy tính tự
động phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 4) và Sổ cái TK 621 ( Biểu số
5).
Kế toán phản ánh: Ngày 02/01/2011
Nợ TK 621

: 4.277.000đ

Có TK 152 : 4.277.000đ
Cuối kỳ căn cứ vào số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái TK 621 phản ánh
giá trị nguyên giá vật liệu dùng trong kỳ cho sản xuất dịch vụ, máy tự động
kết chuyển sang sổ cái TK 154 (Biểu số 6) theo định khoản:
Nợ TK 154


: 695.450.000đ

Có TK 621: 695.450.000đ
2.6.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất dịch vụ
truyền hình ở công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist chính là hao phí

Trần Thị Lan Hương-5TD2507

24

Lớp KT 10


Luận văn tốt nghiệp
toán

Khoa Kế

lao động sống bỏ ra để sản xuất dịch vụ bao gồm: Lương chính, lương phụ,
tiền thưởng và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 622- “ CPNCTT ”
- TK 334 -“ Chi phí phải trả công nhân viên ”
- TK 338- “ Phải trả, phải nộp khác ” trong đó
+ TK 3382 -“ Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 -“Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 -“ Bảo hiểm y tế”
+ TK 3389- “Bảo hiểm thất nghiệp”

Và các tài khoản khác có liên quan.
Ở công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist áp dụng hình thức trả
lương khoán theo từng hợp đồng theo tỷ lệ khoán của công ty. Đối với mỗi
hợp đồng thiết kế, 45% trên tổng giá trị hợp đồng là tỷ lệ tối đa quy định cho
chi phí nhân công trực tiếp. Sở dĩ khoán chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn
như vậy trong tổng kinh phí của hợp đồng là vì loại lao động mà công ty sử
dụng chủ yếu là lao động chất xám, đòi hỏi phải có trình độ và chuyên môn
cao. Và khi hợp đồng đã được ký kết xong giữa bên A và bên B thì bên A
chuyển 30% số tiền tạm ứng theo hợp đồng.
Ví dụ: Theo hợp đồng số 23/CNT-TK. Ký ngày 02/01/2011, công ty
đảm nhiệm thiết kế lắp đặt hệ thống mạng truyền hình cáp cho khách sạn
Dewoo. Tổng giá trị hợp đồng: 2.205.000.000đ
Khi công ty Dewoo thanh toán trước 200 triệu. Để lại công ty 25% =
50.000.000đ
Đội kỹ thuật nhận khoán 75% = 150.000.000đ
Trong đó chi lương 45% = 67.500.000đ
Trần Thị Lan Hương-5TD2507

25

Lớp KT 10


×