Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.92 KB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin, dữ liệu,
số liệu nêu trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn
gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính
khách quan và trung thực.
Tác giả

Nguyễn Thanh Thúy


ii

MỤC LỤC


iii

MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...........................................................................................1
1.1. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của NHTM. ................................................1

1.1.1. Dự án đầu tư......................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.................................................................................1
1.1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư................................................................................3

1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM..........4


1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ...............................................................4
1.1.2.2. Mục đích, vai trò và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của NHTM...........................................................................................6
1.1.2.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM...........................................6
1.1.2.4. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại NHTM. ..................................................7
1.2. Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư của NHTM..................................8

1.2.1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM...................................8
1.2.1.1. Thẩm định mục tiêu và khía cạnh pháp lý của dự án....................................9
1.2.1.2. Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án...10
1.2.1.3. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.......13
1.2.1.4. Thẩm định khía cạnh công nghệ - kỹ thuật của dự án.................................14
1.2.1.5. Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án..............................16
1.2.1.6. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án....................................................16

1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư của NHTM..........................30
1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự..........................................................30
1.2.2.2. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật......................30
1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy..................................................................31
1.2.2.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.......................................................................32
1.2.2.5. Phương pháp dự báo....................................................................................32
1.2.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia............................................................32
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
..........................................................................................................................................33

1.3.1. Các nhân tố khách quan...................................................................33
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.......................................................................................33
1.3.1.2. Môi trường pháp lý......................................................................................33
1.3.1.3. Khách hàng..................................................................................................34


1.3.2. Các nhân tố chủ quan. .....................................................................34
1.3.2.1. Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của CBTĐ (yếu tố con người)..............34
1.3.2.2. Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định.....................35
1.3.2.3. Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định........................................................36
1.3.2.4. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định............................36
1.3.2.5. Tổ chức công tác thẩm định........................................................................37
1.3.2.6. Thời gian và chi phí ảnh hưởng đến thẩm định dự án.................................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI...............38
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội................................38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................38
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu.............38


iv

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội............................................................................................................39

2.1.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý................................................39
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội những năm gần đây.................41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................................41
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn...............................................................................42
2.1.3.3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng......................................................................42
2.1.3.4. Các hoạt động khác.....................................................................................43
2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội. .............................................44

2.2.1. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội...........................44

2.2.2. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội.............44
2.2.2.1. Căn cứ pháp lý.............................................................................................44
2.2.2.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư DA..............................................................44
2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội........................................45

2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ACB Hà Nội...............................49
2.2.4.1. Thẩm định mục đích và khía cạnh pháp lý của DA....................................49
2.2.4.2. Thẩm định về tổ chức quản lý thực hiện của DA........................................49
2.2.4.3. Thẩm định nội dung thị trường của DAĐT ................................................49
2.2.4.4. Thẩm định khía cạnh công nghệ - kỹ thuật của DA....................................50
2.2.4.5. Thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội của DA.............................................50
2.2.4.6. Thẩm định khía cạnh tài chính của DA.......................................................50

2.2.5. Ví dụ minh họa về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà
Nội.............................................................................................................51
2.3. Đánh giá chung về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội...................68

2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................71
2.3.2.1. Những hạn chế.............................................................................................71
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................73
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI. 77
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
trong thời gian tới. ...........................................................................................................77

3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ACB Hà Nội..........................77
3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ACB Hà Nội.. . .78
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội................................................................................................79


3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò công tác thẩm định..........................79
3.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu tư...............................80
3.2.3. Giải pháp về nội dung thẩm định dự án đầu tư................................80
3.2.4. Giải pháp về phương pháp thẩm định..............................................82
3.2.5. Giải pháp về công nghệ - kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin........83
3.2.6. Giải pháp về trình độ chuyên môn của CBTĐ. ..............................84
3.2.7. Giải pháp về quản lý tổ chức và điều hành thẩm định dự án đầu tư..


v

...................................................................................................................84
3.2.8. Giải pháp khác.................................................................................85
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................86

3.3.1. Đối với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan.............................86
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước và các NHTM khác. ...............................86
3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.................................................................87
3.3.4. Với ACB..........................................................................................88
KẾT LUẬN..........................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTĐ


Cán bộ thẩm định

CĐT

Chủ đầu tư

DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


TCTD

Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp


18

2.1

Tình hình hoạt động huy động vốn tại ACB Hà Nội

41

2.2
2.3

Tình hình hoạt động cho vay tại ACB Hà Nội

42
42

Thu lãi từ hoạt động tín dụng tại ACB Hà Nội


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức của ACB Hà Nội


Trang
40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một nước nghèo
nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá
vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên,
để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra: đến năm 2020, đưa Việt
Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần
phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất
lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu
tư (DAĐT) như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ
doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ
thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện thành công.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực tài
chính - tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều huớng tới
hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại
đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia
diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt
Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây
ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là
thông qua việc đầu tư vào các dự án (DA) có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến
các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm
ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay


2

đổi... Vì vậy, trước mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định DA một
cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem DA có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn, thu
lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng không…
trước khi quyết định đầu tư vốn cho DA. Như vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp
cho ngân hàng tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số DN kinh
doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng
trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo
rằng một khoản cho vay có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận – an toàn –
lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định DAĐT của các NHTM vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động không hiệu quả, ngân
hàng không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội (ACB Hà Nội) nói riêng cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội, trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với
những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập tại nhà trường và kinh
nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu, em đã chọn đề tài luận văn
tốt nghiệp: “Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Hà Nội”, trong đó chủ yếu tập trung xem xét nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế

- tài chính của DAĐT. Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.
Bạch Đức Hiển – người hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các cán bộ tại Ngân
hàng TMCP Á Châu.

2. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn hệ thống hoá và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động thẩm định DAĐT của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại ACB Hà Nội trong
những năm gần đây.


3

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để góp phần hoàn
thiện hoạt động thẩm định DAĐT tại ACB Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thẩm định DAĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thẩm định DAĐT tại ACB Hà Nội, trong đó
chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế - tài chính của
DAĐT. Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng
vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong
phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

5. Kết cấu của luận văn.

Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
.


1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
1.1.1. Dự án đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm dò, khai thác, sản xuất – kinh doanh, dịch vụ… ) và đưa vốn vào hoạt động
của DN tương lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho
nhà đầu tư và lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước được đầu tư.
Để tiến hành hoạt động đầu tư, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, dài hạn, bảo
đảm cho thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn từ một đến nhiều năm.
Thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình có giá trị sử dụng lâu dài, có thể
hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Tuy nhiên, kết quả và hiệu quả của
đầu tư luôn chứa đựng yếu tố rủi ro do sự bất định theo thời gian và không gian của
các yếu tố liên quan. Vì thế, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành
thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước
khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị, lập DAĐT.
DAĐT được soạn thảo nhằm đáp ứng mục đích đó, bao gồm xem xét, đánh

giá một cách toàn diện tất cả các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện đầu tư và
vận hành các kết quả đầu tư, dự đoán các yếu tố bất định, rủi ro có ảnh hưởng đến
sự thành bại của công cuộc đầu tư.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước
khi ra quyết định đầu tư nhất thiết phải có DAĐT. DAĐT là cơ sở vững chắc, là tiền
đề cho việc thực hiện mọi công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Trong nhiều năm qua, cách tiếp cận đầu tư bằng DA đã đứng vững được như
một phương pháp tôi luyện để quản lý việc sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có
một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh về DAĐT. Có thể hiểu, DAĐT là tổng thể các


2

chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Như vậy DAĐT có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng bao gồm các thành
phần chính như sau:
- Các mục tiêu đạt được khi thực hiện DA.
- Các hoạt động của DA.
- Các nguồn lực.

Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về DA song quan niệm về
DAĐT dưới góc độ của nhà đầu tư sẽ được sử dụng nhằm đáp ứng cho mục đích
chủ yếu là tiến hành thẩm định các DAĐT. Theo quan niệm này, DAĐT được hiểu
là tập hợp kết quả nghiên cứu các nội dung có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận
hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư.
Quá trình hình thành và thực hiện một DAĐT phải trải qua các giai đoạn
nhất định, còn gọi là chu kì của DAĐT. Nếu xét từ góc độ đầu tư để xem xét chu kì
như là các giai đoạn đầu tư thì một DA phải trải qua ba giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư: trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc
cụ thể như: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ
chọn DA, nghiên cứu khả thi (lập DA, luận chứng kinh tế kĩ thuật) đánh giá và
quyết định (thẩm định DA).


3

Thực hiện đầu tư: gồm các công việc sau: Hoàn tất các thủ tục để triển khai
thực hiện đầu tư, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, chạy thử và
nghiệm thu sử dụng.
Vận hành kết quả đầu tư: sử dụng các mức công suất khác nhau qua các năm
cuối cùng thanh lí và đánh giá.
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư.

1.1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
Trong thực tế, DAĐT có vai trò to lớn đối với nhiều chủ thể kinh tế:
- Đối với Chủ đầu tư: DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn
đầu tư, do DAĐT được soạn thảo theo quy trình chặt chẽ, nên có thể giúp nhà đầu
tư đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. DAĐT còn là căn cứ giúp CĐT xin giấy

phép đầu tư, là phương tiện để tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ
vốn đầu tư, là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ hoặc cho vay vốn, là cơ sở để xác định kế hoạch thực hiện đầu tư, theo
dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện DAĐT, đồng thời
có tác dụng tích cực để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên
tham gia thực hiện DAĐT.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ quan trọng nhất để theo
dõi, đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá
trình xây dựng và hoạt động của DAĐT, là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh, thực hiện DAĐT.
- Đối với nhà tài trợ và các định chế tài chính (NHTM, quỹ đầu tư,…):
DAĐT là một căn cứ rất quan trọng để các nhà tài trợ xem xét và đưa ra quyết định
chấp thuận hoặc từ chối tài trợ. Đặc biệt đối với NHTM, DAĐT là cơ sở để ngân
hàng xem xét, phê duyệt, cấp phép và cấp vốn đầu tư thông qua hoạt động thẩm
định DAĐT.


4

1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư .
Thẩm định DAĐT là công việc được tiến hành trong hoạt động đầu tư theo
phương thức DA ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuỳ theo đặc thù, điều kiện kinh
tế xã hội cũng như thể chế kinh tế của mỗi nước mà quan niệm cũng như cách thức tổ
chức thẩm định DAĐT có sự khác biệt. Ngay cả trong một nước, với các chủ thể
thẩm định khác nhau thì quan niệm về thẩm định DAĐT cũng không hoàn toàn đồng
nhất. Ở nhiều nơi trên thế giới, quan niệm về thẩm định DAĐT đi cùng với việc phân
tích lợi ích và chi phí của một DA. Ngày nay, quan niệm về thẩm định DAĐT cũng
như các phương pháp phân tích lợi ích và chi phí của DA càng được hoàn thiện để

thích ứng với nhu cầu lớn hơn trong việc lựa chọn các DAĐT tốt nhất.
Theo mục tiêu đầu tư, thẩm định DAĐT được hiểu là quá trình một cơ quan
chức năng (nhà nước hoặc tư nhân) xem xét xem một DA có đạt được các mục tiêu
kinh tế và xã hội đã đề ra và đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay
không. Với định nghĩa này, hoạt động thẩm định DAĐT nhằm giúp đưa DA đi theo
đúng hướng, tạo nền móng cho việc thực hiện DAĐT có hiệu quả.
Theo mục đích quản lý, thẩm định DAĐT được hiểu là việc xem xét, phân
tích, đánh giá DAĐT trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu
tư. Thẩm định DAĐT được xem như một công cụ quản lý để góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tư, giúp tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
Trên góc độ kỹ thuật, thẩm định DAĐT được xem là một trong những kỹ
thuật phân tích DA, trong đó đặc biệt là phân tích chi phí và lợi ích của DA.
Theo nội dung chi tiết của DA, thẩm định DAĐT là việc tiến hành xem xét một
cách toàn diện trên các nội dung của DA từ pháp lý, công nghệ kỹ thuật, kinh tế tài
chính, tổ chức quản lý thực hiện đến hiệu quả của DA. Quan điểm này cho rằng thẩm
định DA cần có kỹ thuật và các phương pháp cụ thể đối với từng nội dung của DA.
Từ những phân tích trên đây, tác giả luận văn cho rằng khái niệm về thẩm
định DAĐT cần được xây dựng và hiểu thống nhất trên cơ sở khoa học. Trong quá


5

trình xây dựng cần phải xác định rõ phạm vi, bản chất cũng như mục đích của công
tác thẩm định DA.
Trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính, đánh giá DA chủ
yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của
Ngân hàng, có thể đưa ra khái niệm về thẩm định DAĐT như sau: “Thẩm định dự
san đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách
quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung, lựa chọn dự án để quyết định
tài trợ hoặc cho vay vốn.”

Về cơ sở khoa học, khái niệm thẩm định DAĐT nói trên được nhìn nhận với
nội dung như sau:
Thứ nhất, thẩm định DAĐT để ra quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn là công
việc cần thiết được tiến hành trước khi tài trợ hoặc cho vay. Sản phẩm của thẩm
định DAĐT khác biệt với các sản phẩm khác do đây là sản phẩm “tư vấn” có được
từ trí tuệ và kinh nghiệm của CBTĐ. Trong quá trình thực hiện cần phải nhận thức
được tầm quan trọng của công tác thẩm định DA, không nên xem đây chỉ là một thủ
tục hợp pháp hoá để được phê duyệt vay vốn hoặc tài trợ.
Thứ hai, nhiệm vụ của thẩm định DAĐT là tiến hành kiểm tra, xem xét, phân
tích, đánh giá DA và đưa ra kết luận, kiến nghị. Việc phân tích, đánh giá DA phải
đảm bảo được tính hợp pháp, khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời.
Thứ ba, mục tiêu của thẩm định DAĐT là phục vụ cho việc ra quyết định tài
trợ hoặc cho vay vốn. Quyết định tài trợ hoặc cho vay chỉ được phê duyệt trên cơ sở
của kết quả thẩm định DA.
Với những nội dung trên, theo tác giả bản chất của thẩm định DAĐT chính là
kỹ thuật phân tích, đánh giá và lựa chọn DA. Thẩm định DAĐT nhằm kiểm tra,
phân tích, đánh giá làm sáng tỏ một loạt các vấn đề có liên quan đến tính khả thi
trong quá trình thực hiện DA trong mối liên hệ mật thiết với các thông tin có thể có
và các giả thiết về môi trường trong đó DA sẽ hoạt động, từ đó dự tính những kết
quả mà DA sẽ đem lại để có được những quyết định tài trợ đúng đắn.


6

1.1.2.2. Mục đích, vai trò và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của NHTM.
Là một DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động của NHTM đóng vai
trò như chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, góp phần to lớn vào
việc đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của các DN,
các tổ chức kinh tế… Trong số các hình thức tín dụng của NHTM thì cho vay theo

DAĐT là một dạng tín dụng trung – dài hạn quan trọng nhất. Hoạt động này nhằm
hỗ trợ các KH là các CĐT có đủ nguồn lực tài chính trung và dài hạn để thực hiện
các DAĐT.
Ngân hàng tiến hành thẩm định DAĐT của KH dựa trên đề xuất vay vốn và các
hồ sơ khác có liên quan đến quá trình vay vốn. Thẩm định DAĐT nhằm mục đích giúp
ngân hàng đưa ra quyết định chính xác có cho vay hay tài trợ cho DA hay không?
Như vậy, đối với các NHTM, thẩm định DAĐT, trong đó chủ yếu là thẩm
định tài chính DA, nhằm mục đích là đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về
mặt tài chính của DAĐT, về khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục
vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư DA; làm cơ sở tham gia
góp ý, tư vấn cho CĐT, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ
gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định giá trị cho
vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều
kiện cho vay, tạo tiền đề cho KH hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư
của Ngân hàng.
Qua thẩm định DAĐT, NHTM sẽ lựa chọn và tìm ra được những DAĐT có
hiệu quả để cho vay, đảm bảo đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng tín dụng và
hạn chế rủi ro. Đây chính là lý do và sự cần thiết phải thẩm định DAĐT trong hoạt
động cho vay của NHTM.

1.1.2.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM.
Thẩm định DAĐT có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng các khoản vay nói riêng và chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói chung. Do vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng quy mô và


7

tăng thị phần KH trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng gay
gắt, thẩm định DAĐT cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo được tính khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời trong quá
trình thực hiện, để lựa chọn được các DAĐT có hiệu quả, có tính khả thi cao, có khả
năng trả nợ vay cho ngân hàng để tài trợ hoặc cho vay vốn, qua đó giúp cho ngân
hàng thực hiện được chức năng trung gian tài chính của mình và tạo ra nguồn thu
chắc chắn cho ngân hàng, mang lại lợi ích cho người tham gia đầu tư, góp phần
thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước; loại bỏ được các
DAĐT không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các DA
sau khi được cấp tín dụng từ các NHTM.

1.1.2.4. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại NHTM.
Căn cứ để thẩm định DA bao gồm: các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước; các quy hoạch phát triển; hệ thống văn bản pháp quy;
các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức; các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh
nghiệm thực tế. Trên cơ sở hồ sơ DA trình thẩm định, CBTĐ sử dụng những căn cứ
này để đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, hiệu quả và khả thi của DA. Cụ thể:
- Hồ sơ DA: bao gồm 2 phần: Phần thuyết minh DA và phần thiết kế cơ sở.

Phần thuyết minh DA: Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, nội dung và hình thức
đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường; Quy mô và diện tích xây dựng công trình, các
hạng mục công trình; Tổng mức đầu tư của DA, quy mô nguồn vốn, các chỉ tiêu tài
chính và phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của DA.
Phần thiết kế cơ sở: Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; Thuyết minh công nghệ: Giới
thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ, danh mục thiết bị công
nghệ và các thông số liên quan; Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng,
phần kỹ thuật của công trình, giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và
bảo vệ môi trường, dự tính khối lượng công tác xây dựng và các loại thiết bị; Các
bản vẽ thiết kế cơ sở: Bao gồm bản vẽ công nghệ, bản vẽ xây dựng, bản vẽ sơ đồ hệ
thống phòng chống cháy nổ.



8

- Căn cứ pháp lý: chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước, địa phương và ngành; các quy hoạch, kế hoạch phát triển; hệ thống văn bản
pháp quy có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
- Căn cứ các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức của từng lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cụ thể: tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng
loại công trình; tiêu chuẩn về môi trường; tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của
từng ngành…
- Căn cứ các quy ước, thông lệ quốc tế: các điều ước quốc tế chung đã ký kết
giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà nước với Nhà nước, quy định của các tổ chức tài
trợ vốn, các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước, quy định về thương mại, tín
dụng, bảo lãnh, bảo hiểm…
- Căn cứ các văn bản, quy định, quy trình và hướng dẫn nội bộ của ngân hàng.
Các căn cứ trên đây có thể được thay đổi, bổ sung theo từng thời điểm nhất
định tùy theo từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu
lực của các văn bản có liên quan để thẩm định.

1.2. Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
1.2.1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định DAĐT, ngân hàng phải thành
lập bộ phận thẩm định với các cán bộ có nghiệp vụ cao trong công tác thẩm định
nhằm đạt được kết quả cao nhất trong công tác thẩm định. Thẩm định DAĐT bao
gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, đòi hỏi CBTĐ phải hiểu rõ và nắm rõ các
nghiệp vụ cơ bản, nhanh nhạy trong công việc thẩm định ngoài thực tế. CBTĐ
không làm lại công tác của người soạn thảo DAĐT và của CĐT mà cần đi sâu tìm
hiểu tính chính xác, những ưu điểm và những nhược điểm, hạn chế của DAĐT.
Việc thẩm định DAĐT sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của DA. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt

xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu
cầu của từng DA.


9

Các nội dung chính khi thẩm định DA cần tiến hành phân tích đánh giá gồm
6 nhóm chủ yếu là: thẩm định mục tiêu và khía cạnh pháp lý của DA; thẩm định thị
trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của DA; thẩm định khả năng cung
cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào; thẩm định khía cạnh công nghệ – kỹ
thuật của DA; thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện DA và thẩm định
khía cạnh tài chính của DA.

1.2.1.1. Thẩm định mục tiêu và khía cạnh pháp lý của dự án.
Đối với bất kỳ DA nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: lựa
chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết
bị để đánh giá, lựa chọn DA, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ thuộc
vào tính chất, mục tiêu đầu tư DA. Đối với các DAĐT mới, căn cứ vào chiến lược,
quy hoạch phát triển của ngành, của địa phương; chiến lược đầu tư của công ty và
cân đối cung - cầu; năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của CĐT; cơ hội, thời điểm
đầu tư; sản phẩm của DA… để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các
DAĐT mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những
căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt
động, tình hình vay và trả nợ vay với các TCTD, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu
quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá.
Ngoài ra, có thể xem xét, đánh giá sơ bộ một số nội dung:
- Mục tiêu đầu tư DA có phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so
với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay

không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của DA trên thị trường như
thế nào?
- Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị
phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh, thâm nhập vào thị trường trong thời
gian nhất định hay không?
- Quy mô DA, tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn phù hợp chưa?


10

Nội dung thẩm định này đồng thời xem xét tính hợp pháp của DA theo quy định
của pháp luật. Sự phù hợp của các nội dung DA với những quy định hiện hành đã được
thể hiện trong các văn bản của pháp luật, chế độ chính sách áp dụng đối với DA.

1.2.1.2. Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DA đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của DA và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng
của DA. Vì vậy, CBTĐ cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định
DA. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của DA.
Dựa vào quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa
bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình SXKD, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, CBTĐ tiến hành phân
tích, đánh giá những nội dung sau:
+ Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DA.
+ Định dạng sản phẩm của DA.
+ Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DA. Tình hình sản
xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định DA.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của DA, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị

trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm DA trong đó lưu ý với mức độ gia
tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm DA bị thay thế bởi các sản phẩm khác có
cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm dịch vụ đầu ra của DA, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu tư của DA, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của DAĐT
trên phương diện như:
+ Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.


11

+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy
động, công suất thiết kế).
- Đánh giá về cung sản phẩm.
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp, đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm DA như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các DA khác, đối
tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của DA.
+ Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia
với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của DA.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm DA.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của DA; xem
xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ của DA thay thế

hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất
khác; đánh giá việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không?
+ Thị trường nội địa:
Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản phẩm của DA so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không?
Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hiện
nay hay không?
Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có cạnh
tranh hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không?
+ Thị trường nước ngoài:


12

Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất
khẩu: DN được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường…
Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không
(tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…).
Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất
khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào?
Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có hoặc đang thiết lập ở thị trường
dự kiến xuất khẩu (nếu có)?
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Xem xét, đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của DA dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không?

+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm DA đã được xác lập hay chưa? Mạng
lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Cần lưu ý trong
trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan
trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. CBTĐ cũng
phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả
tài chính của DA.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của DA.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị, kênh phân phối thì cần có
nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không ? Nếu đã có đơn đặt hàng thì
cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
+ Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản phẩm từ nơi cung ứng đến
nơi tiêu thụ, giá cả/chi phí vận chuyển.


13

- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DA.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm DA, CBTĐ phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ
sản phẩm của DA sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản
phẩm nếu DA có nhiều loại sản phẩm.
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
+ Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến
giá bán, cơ cấu sản phẩm của DA.
+ Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp hoặc các thành viên sáng
lập Công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc một số bạn hàng (nếu có).
Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở
các phần sau.


1.2.1.3. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
Trên cơ sở hồ sơ DA (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên,
Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu,…) và đặc
biệt tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào cho DA:
+ Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
+ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do CĐT tự cung cấp hay phải
cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Chi phí đầu tư vùng hay nguồn
nguyên liệu đầu vào do CĐT tự đầu tư hay sử dụng các nguồn hỗ trợ khác (Ngân
sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài,…) để đưa vào tổng mức đầu tư của DA
(nếu có).
+ Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp,
đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
+ Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên, nhiên vật
liệu đầu vào (nếu có).


14

+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến
động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
+ DA có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn
nguyên nhiên liệu đầu vào là gì?

1.2.1.4. Thẩm định khía cạnh công nghệ - kỹ thuật của dự án.
Nội dung thẩm định khía cạnh này nhằm xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp
lý, tính thích hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn

áp dụng cho DA.
Nội dung thẩm định công nghệ – kỹ thuật của DA gồm:
- Thẩm định địa điểm xây dựng:
+ Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư DA có thuận lợi, khó khăn gì về
các mặt: hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
của DA, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng
công trình; thị trường tiêu thụ hay không? Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh
hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng
DA; địa điểm xây dựng có nằm trong quy hoạch hay không?
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các DA tương tự ở địa điểm khác.
+ Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng
công trình có ổn định không? Có những ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng
công trình.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của DA cũng như ảnh
hưởng đến giá thành và sức cạnh tranh nếu ở xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ
hoặc phải chi phí cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của DA: Công suất thiết kế dự kiến của DA
bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu
thụ, dự báo của thị trường trong tương lai,… hay không? Sản phẩm của DA là sản


×