Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Hải Dương”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.71 KB, 127 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NHCT

:

Ngân hàng Công Thương

NHNN

:

Ngân hàng Nhà Nước

NH TMCP CT

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương

GD


:

Giao dịch

CBTD

:

Cán bộ thẩm định

DA ĐT

:

Dự án đầu tư

CBQLRR

:

Cán bộ quản lý rủi ro

TSCĐ

:

Tài sản cố định

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

DN

:

Doanh nghiệp

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
IRR............................................................................................................................76
Sơ đồ 2.2.1. Quy trình thẩm định đề xuất..............................................................112


1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang trên đà phát triển trong những năm gần
đây thì nhu cầu về vốn là vấn đề rất bức thiết. Chính vì vậy mà ngành ngân hàng tài
chính trong những năm gần đây có những thay đổi rõ rệt đóng góp không nhỏ vào sự
tăng trưởng kinh tế của VN và giải quyết được những vấn đề về vốn đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
thì cịn xảy ra nhiều trường hợp vốn đầu tư đến với Doanh nghiệp nhưng không được
sử dụng một cách hiệu quả gây ra tình trạng lãng phí vốn. Một ngun nhân lớn dẫn
đến tình trạng này là do chất lượng công tác thẩm định. Bới lẽ chất lượng thẩm định
là yếu tố ảnh hướng trực tiếp đến kết quả hoạt động đầu tư , nó là cơ sở để Ngân
hàng đưa ra quyết định có cho Doanh nghiệp vay vốn hay không. Ngân hàng sẽ gặp
rủi ro trong hoạt động kinh doanh nếu chất lượng thẩm định kém, hoạt động đầu tư
của Doanh nghiệp vay vốn lúc này cũng không đạt được hiệu quả cao.
Để nghiên cứu rõ hơn về vai trị quan trọng của cơng tác thẩm định dự án đầu
tư, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Hải Dương”.
Đề tài nghiên cứu của em gồm 2 chương:
Chương I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công Thương- chi nhánh Hải Dương
Chương II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Hải Dương


2

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng

1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương
(Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương) tiền thân trước đây gọi là Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hải Hưng được thành lập theo Quyết định số 57/NH-QĐ ngày
01/07/1988 của Tổng Giám đốc (nay là Thống đốc ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
chính thức đi vào hoạt động tháng 08/1988. Ngày đầu mới thành lập, chi nhánh
NHCT tỉnh Hải Hưng có 03 chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh NHCT Hải Hưng, Chi
nhánh NHCT thị xã Hưng Yên và chi nhánh NHCT khu vực Nhị Chiểu.
22 năm qua, chi nhánh NHCT tỉnh Hải Hưng có nhiều thay đổi về mơ hình tổ
chức. Do chia tách tỉnh, tháng 01/1997 chi nhánh NHCT tỉnh Hải Hưng chia tách
thành chi nhánh NHCT Hải Dương và chi nhánh NHCT Hưng Yên. Tháng 09/2004,
Chi nhánh NHCT Hải Dương tách thành chi nhánh NHCT khu Công nghiệp Hải
Dương và Chi nhánh NHCT Hải Dương. Đến tháng 01/2008 Chi nhánh NHCT Hải
Dương được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải
Dương (gọi tắt là Vietinbank Hải Dương) hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0100111948-014 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp đăng
ký thay đổi lần hai ngày 16/07/2010.
Là một trong những chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Vietinbank- Chi nhánh Hải Dương không ngừng đổi mới công nghệ, cung cấp
đa dạng các sản phẩm dịch vụ; quan tâm cải cách hồ sơ, thủ tục; thực hiện giao dịch
một cửa, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng đảm bảo phục vụ tốt các yêu
cầu của khách hàng. Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương trên địa bàn phát huy tốt về
lợi thế về huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Với hình thức huy động vốn
linh hoạt, phong phú, hiện đại, phù hợp thị hiếu của khách hàng, Vietinbank- Chi
nhánh Hải Dương có cơ cấu nguồn vốn ổn định, tăng trưởng bền vững, tạo nguồn
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cả trong thời kỳ khó khăn nhất. Ngồi


3


nguồn vốn huy động tại chỗ, các chi nhánh NHCT tranh thủ tốt nguồn vốn tài trợ EC,
Việt Đức, ODA, JBIC…
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của phòng ban
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Tổng số cán bộ công nhân viên của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương tính
đến 31/12/2011 là 111 lao động biên chế và 16 lao động khoán gọn, với độ tuổi trung
bình là 38. Trong đó số cán bộ nữ là 81 người chiếm 64%, nam là 46 chiếm 34%.
Trong năm 2011 Chi nhánh đã tuyển dụng mới được 12 cán bộ để bổ sung cho các
phòng ban và mở mới phòng giao dịch.


4

Sơ đồ 1.1.1. Tổ chức Vietinbank – chi nhánh Hải Dương
Phịng KH
doanh nghiệp
KHỐI KINH
DOANH

Phịng khách
hàng cá nhân

01QTK
08PGD

G
I
Á
M
Đ


C

0
2
P
H
Ĩ
G
Đ

KHỐI
QUẢN LÝ
RỦI RO

Phịng quản lý rủi
ro, nợ có vấn đề

Phịng kế tốn

KHỐI TÁC
NGHIỆP

Phịng tiền tệ kho quỹ

Phịng thơng
tin điện tốn
KHỐI HỖ
TRỢ
Phịng tổ chức

– hành chính


5

1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc Chi nhánh: Chỉ đạo, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam về mọi hoạt động của Chi nhánh Hải Dương. Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo:
- Triển khai, Chỉ đạo Chi nhánh thực hiện các chủ trương, chính sách đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, định hướng của ngành và chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Công tác chiến lược và kế hoạch kinh doanh, cân đối vốn và tài chính.
- Cơng tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
- Các mảng hoạt động kinh doanh dịch vụ chính, công tác huy động tăng
trưởng nguồn vốn, quản trị rủi ro, tài sản, quản lý nội bộ, kiểm tra kiểm sốt nội bộ.
- Trực tiếp chỉ đạo, giám sát, đơn đốc công tác xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ xử lý
rủi ro của tồn Chi nhánh.
- Phịng Khách hàng doanh nghiệp, phòng giao dịch số 01 và 05.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động
- Thực hiện một số công tác khác theo Chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
Phó Giám đốc thường trực: Thay mặt Ban giám đốc giải quyết, điều hành
hoạt động Chi nhánh trong phạm vi được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp
phụ trách, chỉ đạo:
- Phịng kế tốn và sàn giao dịch, phịng thơng tin điện tốn, phịng Tiền tệ kho
quỹ, phịng Quản lý rủi ro, nợ có vấn đề.
- Đóng mở cửa giao dịch Chi nhánh trong hệ thong Incas, điều hnàh vốn tiền
gửi NHNN và tồn quỹ tiền mặt, quản lý kho tiền, kiểm kê tài sản…
- Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện một số công việc khác theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh giao hoặc uỷ quyền.


6

Phó Giám đốc: Thay mặt Ban giám đốc giải quyết, điều hành hoạt động Chi
nhánh trong phạm vi được uỷ quyền khi Giám đốc và Phó Giám đốc thường trực đi
vắng. Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo:
- Phòng khách hàng cá nhân
- Các phòng giao dịch còn lại (phụ trách phịng GD số 01 và 05 khi Giám đốc
đi cơng tác) và Quỹ tiết kiệm.
- Cơng tác hành chính, nguồn vốn, Marketing và các sản phẩm dịch vụ
- Công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và thanh lý tài sản…
- Thực hiện một số công việc khác theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh giao hoặc uỷ quyền.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp, là phòng nghiệp vụ tổ
chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi
nhánh theo qui định của NH TMCPCT Việt Nam
Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các
khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro, nợ có vấn đề: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Quản lý giám sát thực hiện danh

mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng.Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHCT Hải Dương theo chỉ đạo của NH TMCP CT Việt Nam,
chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản
nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài


7

sảm đảm bảo nợ vay theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và
tiền lãi vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Phịng kế tốn: là các phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng.Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến cơng tác quản lý tài chính,
chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh.Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh tốn, xử lí hạch tốn các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy
định của Nhà nước và NHTMCP CT.Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về
sử dụng các sản phầm dịch vụ ngân hàng.
Phòng tiền tệ - kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NH TMCPCT Việt Nam. Tạm ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.
Phịng tổ chức – hành chính: là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui
định của NH TMCPCT Việt Nam. Thực hiện cơng tác quản lý và văn phịng phục vụ
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an tồn của
chi nhánh.
Phịng thơng tin điện tốn: thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống
thơng tin điện tốn tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để

đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Tóm lại, mỗi phịng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng luôn
tương hỗ lẫn nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Ngân hàng.
1.1.3. Những hoạt động của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương:
Hoạt động của Vietinbank Hải Dương rất đa dạng và có hầu hết các mặt
nghiệp vụ như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, đơn vị bằng
VND, USD;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi, cho vay tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ, vàng -


8

Mua bán các lại ngoại tệ với phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap) giao
dịch kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option);
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng hoá,
chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với các phương thức thanh toán bằng: L/C, D/A,
D/P, T/T, cheque;
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ visa;
MasterCard; VisaCard; thẻ Eparner, S- card, pink - card, gold – card…
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ,
chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước;
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...);
- Dịch vụ cho vay hỗ trợ du học; cho vay hỗ trợ đi lao động ở nước ngoài; cho
vay mua nhà dự án; cho vay mua ôtô; cho vay cán bộ nhân viên…;
- Cung cấp các dịch vụ gia tăng trên nền tảng công nghệ hiện đại: Vietinbank
at home, Ipay; Internet Banking; SMS Banking, Vn topup…
1.1.4. Tình hình kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương.

1.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Thành phố Hải Dương đã được công nhận là thành phố loại 2. Nơi đây có rất
nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá nhiều,
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ổn định. Điều này đã giúp cho Vietinbank - Chi
nhánh Hải Dương có những thuận lợi ban đầu để cạnh tranh trên thị trường.
Giai đoạn 2007 - 2011, thế giới đã xảy ra nhiều cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thối kinh tế, điều này đã dẫn đến những xáo động về thị trường, tỷ giá, đầu tư và
thương mại. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bị giảm sút, cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bên cạnh đó là dịch bệnh hồnh hành,
thiên tai liên tiếp xảy ra gây nhiều thiệt hại đến sản xuất kinh doanh và đời sống của
nhân dân. Đặc biệt trong nhiều tháng cuối năm 2010 và đầu năm 2011 tỷ giá ngoại tệ
và giá vàng liên tục tăng đã làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tình hình
kinh tế nhiều biến động đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các
ngành kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương


9

cũng như các ngân hàng khác ít nhiều cũng chịu tác động từ các cuộc khủng hoảng
này.
Trong bối cảnh trên, bám sát sự chỉ đạo của NHNN và Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam, tồn Chi nhánh đã có những cố gắng phấn đấu, bước đầu đạt được
những kết quả tuy chưa thật cao nhưng cũng đáng khích lệ đối với Ban lãnh đạo và
tồn thể cán bộ cơng nhân viên Chi nhánh. Sau đây chúng ta sẽ đi phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của Vietinbank –Chi nhánh Hải Dương qua các năm như sau:
Bảng 1.1.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu


2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Thu nhập

209,4

228.9

167.8

213.6

455.5

Chi phí

185,2


212.6

240.9

194.2

450.5

14.2

16.3

-73.1

19.4

45.0

Lợi nhụân trước thuế

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT Hải Dương )
Qua các số liệu về kết quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương
trong 5 năm 2007-2011 chúng ta thấy thu nhập của Chi nhánh có những biến động
mạnh. Đặc biệt là năm 2009 thu nhập của Chi nhánh giảm 61.1 tỷ đồng, tỷ lệ giảm
26,6%. Đến năm 2010 Chi nhánh có những bước phát triển đột biến doanh thu tăng
cao hơn năm 2009 là 45,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 27,2%. Và tốc độ này được duy trì
sang năm 2011. Nguyên nhân doanh thu thấp vào năm 2009 là do nền kinh tế suy
thoái, các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất và hạn chế vay vốn ngân hàng. Trong khi đó
dư nợ tín dụng của nhóm ngành vận tải thuỷ tại Chi nhánh lại khá cao và nhóm ngành
này gặp khó khăn trong kinh doanh. Vì vậy mà khả năng trả nợ gốc và lãi rất khó

khăn. Chi nhánh không thu hồi được nguồn vốn để tái cho vay và lãi dự thu của
nhóm ngành này cao mà Chi nhánh không thu được. Do vậy mà thu nhập giảm.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 16,3 tỷ đồng, đến năm 2009 Chi nhánh rơi
vào tình trạng lỗ lớn ( -73,1 tỷ). Nguyên nhân Chi nhánh lỗ là do Chi nhánh đánh giá
nhóm khách hàng kinh doanh vận tải thuỷ khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi nên
đã chủ động phân loại nợ vào những nhóm nợ cao hơn và tiến hành XLRR một loạt


10

khách hàng đã làm cho chi phí dự phịng rủi ro phải trích rất lớn 112,5 tỷ đồng. Trong
khi đó Chi nhánh lại không thu được nợ để tái cho vay và nguồn lãi dự thu lớn vẫn
chưa thu được đã đẩy Chi nhánh rơi vào tình trạng doanh thu thấp mà chi phí lại cao.
Tốc độ tăng trong chi phí khơng được bù đắp bằng việc tăng thu nhập tương ứng.
Ngược lại thu nhập thấp chi phí cao đã làm cho Chi nhánh bị lỗ. Theo số liệu trên ta
thấy cho thấy ngân hàng thực hiện chưa tốt công tác quản lý. Hơn nữa, năm 2009, có
sự sụt giảm về lợi nhuận một phần do ngân hàng thu hẹp tín dụng, doanh số cho vay
giảm, và một nguyên nhân khách quan là do nền kinh tế gặp nhiếu khó khăn ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng, do đó làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên, sang đến đến các năm sau lợi nhuận đã tăng lên đáng kể. Nguyên
nhân lợi nhuận tăng là Chi nhánh đã thực hiện tiết kiệm chi phí và thu hồi được một
phần nợ XLRR. Riêng trong năm 2010 Chi nhánh thực hiện trích lập DPRR là 12,3 tỷ
đồng. Do đó nếu tính gộp cả khoản dự phịng rủi ro nêu trên thì lợi nhuận của Chi
nhánh sẽ là 31,7 tỷ đồng
1.1.4.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
* Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng đầu tiên khởi tạo mọi hoạt
động kinh doanh khác của mỗi NHTM. Đối với Vietinbank Hải Dương cũng không
phải là ngoại lệ. Xác định hoạt động này là hoạt động mang ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng nên ngay từ những ngày đầu thành lập Vietinbank Hải

Dương đã quan tâm các biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn.
Là một NHTM tuy đã có uy tín và thương hiệu trên địa bàn nhưng trước tình
hình cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên địa bàn nên khả năng cạnh tranh
trong việc huy động đối với Chi nhánh là hết sức khó khăn. Tuy nhiên, bằng nhiều
chương trình khuyến mãi hấp dẫn, các hình thức huy động thơng qua việc phát hành
thẻ ATM, các hình thức thu – chi hộ ngân sách nhà nước, quay số trúng thưởng, phát
hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn… công tác huy động vốn tại Chi nhánh đã thu
được những kết quả nhất định góp phần vào thành cơng chung của Chi nhánh thời
gian qua.
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1.2: Nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2007- 2011


11

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
I.Huy động từ khách hàng
1.Tiền gửi doanh nghiệp

2007

2008

2009

2011

1.197


1.282

1.275

1.554

1.930

135

124

129

205

250

154

190

2.Tiền gửi các định chế tài chính
3.Tiền gửi dân cư

2010

1062

1.158


1.146

1.195

1.490

II.Nguồn vốn vay NHCT

253

276

593

256

325

III.Nguồn vốn khác

0,7

0,6

0,6

0,5

0,6


1450,7

1.581,6

1.880,6

1.796,5

2.245,6

Tổng nguồn vốn

(Nguồn: NHCT Hải Dương 2007-2011)
Nguồn vốn của Vietinbank Hải Dương đã có sự tăng trưởng khá trong thời
gian qua, đáp ứng được nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
của khách hàng. Năm 2010 và đầu 2011 do lạm phát, giá vàng, đô la và thị trường bất
động sản có nhiều biến động nên tâm lý của đại bộ phận khách hàng cá nhân chuyển
dịch kênh đầu tư từ gửi tiền ngân hàng sang đầu tư bất động sản, vàng, Đơ la. Ngồi
ra cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt. Các NHTM đặc biệt là các
Ngân hàng cổ phần có nhiều chương trình khuyến mãi bằng tiền, hiện vật, quay số
trúng thưởng … đẩy lãi suất huy động vốn lên cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác huy động vốn của Chi nhánh. Vì vậy Chi nhánh ln đặt nhiệm vụ cơng tác huy
động vốn lên mặt trận hàng đầu. Do đó cùng với quá trình phát triển, Chi nhánh đã
thành lập và đưa vào hoạt động 08 Phòng giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm để tăng
cường khả năng huy động vốn. Nhờ mạng lưới phòng giao dịch được phát triển hợp
lý, trải đều trên các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh nên kết quả hoạt động huy động
vốn từ dân cư trên địa bàn đã có sự tăng trưởng khá.
Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank Hải Dương cho thấy
nguồn vốn từ dân cư vẫn chiếm ưu thế, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ

trọng còn thấp. Do nguồn vốn huy động từ dân cư chi phí trả lãi cao nên Chi nhánh
cần tận dụng được ưu thế là ngân hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thanh toán,
tiền gửi trọn gói để thu hút được các doanh nghiệp có quy mô tiền gửi tương đối lớn


12

trong các lĩnh vực như bao bì, vật liệu xây dựng, xây dựng, nước, bơm... để từ đó thu
hút được một lượng vốn khá lớn từ các đối tượng khách hàng này với chi phí thấp.
Tuy nhiên, qua phân tích bảng tổng hợp nguồn vốn huy động được trong thời
gian qua của Chi nhánh có thể thấy nguồn vốn quan trọng nhất, đáp ứng phần lớn nhu
cầu sử dụng vốn của Chi nhánh chính là nguồn vốn huy động từ khách hàng (chiếm
khoảng 80% tổng nguồn vốn huy động), phần còn lại là nguồn vốn vay NHCT Việt
Nam. Đây là nguồn vốn vay từ việc điều chuyển vốn trong nội bộ NHCT Việt Nam.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng lên 18,9% so với năm 2008 nhưng nguồn
vốn huy động từ khách hàng lại giảm sút (-0,5%), trong khi đó nguồn vốn vay
NHCT Việt Nam tăng lên 102%. Sang năm 2010 mặc dù tổng nguồn vốn huy động
giảm ( -4,5%) so với năm 2009 nhưng Chi nhánh đã tích cực huy động vốn và đã đẩy
được nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng lên 10,9% và giảm tỷ lệ vay NHCT
Việt Nam xuống 33%. Đây là một điều đáng ghi nhận với những nỗ lực cố gắng của
Chi nhánh trong năm 2010 bởi vì đây là nguồn vốn mà NHCT Việt Nam khơng
khuyến khích các Chi nhánh sử dụng do đó lãi suất áp dụng cho các khoản vốn này
thường khá cao, điều này cho thấy Chi nhánh ít phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay
NHCT Việt Nam .
* Hoạt động sử dụng vốn:
Trong hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh, hoạt động cho vay đối với khách hàng
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong suốt thời gian qua.


13


Bảng 1.1.3: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

2011

I.Tiền mặt và chứng từ có giá

14

16

18

21

25

II.Các khoản đầu tư

4


0

100

103,2

1.Tiền gửi tại NHNN

0

2.Tiền gửi và CV các TCTD

0

3.Chứng khoán đầu tư

4

6

2

100

103,2

III.Gửi vốn tại NHCT VN

419


435

456

298

321

IV. Cho vay nền kinh tế

1.059

1.137

1.315

1.396

1.512

V.Sử dụng vốn khác

225

259

298

256


245

Tổng cộng

1.725

1.847

2.087

2.071

2.206

(Nguồn: Báo cáo KQKD – NHCT Hải Dương 2007-2011)
Rõ ràng, tương tự các NHTM khác của Việt Nam, việc sử dụng vốn tại
Vietinbank Hải Dương tập trung chủ yếu vào các khoản cho vay đối với khách hàng.
Khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục có sự tăng trưởng về quy mơ do
đó đây chính là hoạt động quan trọng nhất và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Chi
nhánh.
1.1.4.3- Các hoạt động kinh doanh khác:
 Hoạt động thanh toán:
Thực hiện chủ trương đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngồi các sản phẩm
truyền thống, thời gian qua, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương đã không ngừng mở
rộng các hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chi trả
kiều hối, trong đó nổi bật là hoạt động thanh tốn L/C. Hiện nay, Chi nhánh có nguồn
tiền gửi ngoại tệ tương đối lớn, đang gửi vốn ngoại tệ tại Trụ sở chính, dự kiến sẽ cho
vay đối với một số đơn vị có nguồn thu từ xuất nhập khẩu và có nhu cầu, khả năng
tài chính tốt.

Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện rõ qua nguồn số liệu sau:


14

Bảng 1.1.4: Hoạt động thanh toán của Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

2011

A. Tiền mặt

23

30

28

39

42


B. Không dùng tiền mặt

119

130

150

191

225

Tổng

142

160

178

230

267

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Hải
Dương)
Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh tốn của Chi nhánh có tốc độ tăng
trưởng khá cao do tốc độ tăng của hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong
khu vực cao, đồng thời giảm các hoạt động thanh toán dùng tiền mặt. Đây là thành

tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt động của Chi nhánh là nơi tập trung
nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động thương mại dịch vụ diễn ra đa
dạng, phong phú.
Đó là do bản thân Chi nhánh đã tập trung đầu tư khoa học cơng nghệ vào q
trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM trên địa bàn rất
rộng lớn và tập trung ở những khu vực đơng dân trong thành phố. Ngồi ra Chi nhánh
cịn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng nhằm
đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại:


15

Bảng 1.1.5: Hoạt động thanh toán và kinh doanh đối ngoại của Vietinbank
Chi nhánh Hải Dương:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010


Năm
2011

Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập khẩu

39,41

41,26

43,19

45,2

60,2

Thanh toán L/C xuất khẩu

1,04

1,25

1,5

1,8

1,95

Doanh số mua


43,55

44,42

45,3

46,2

45,9

Doanh số bán

42,23

43,2

46,1

45,85

47,5

1,68

1,77

1,81

1,95


2,15

Kinh doanh ngoại tệ

Chi trả kiều hối

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải
Dương)
- Thanh toán quốc tế:
Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thường phải
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó nghiệp vụ thanh
tốn quốc tế của chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu,
thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Gần đây, giá trị thanh toán quốc tế tăng
cao. Năm 2011 thanh toán L/C nhập khẩu đạt 60,2 tỷ tăng 15 tỷ, L/C xuất khẩu đạt
1,95 tỷ tăng 0,15 tỷ so với năm 2010.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2011 thị trường ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù đầu năm NHNN
đã nới rộng biên độ và cuối năm đã thực hiện điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân
hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị truờng tự do. Do đó, Chi nhánh rất khó khăn trong
việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua giảm 0,3 tỷ so với
năm 2009. Tuy nhiên do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều
hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1,6
tỷ.


16

* Chi trả kiều hối:
Dịch vụ kiều hối đã đạt được nhiều thành công đáng kể, mạng lưới chi trả
kiều hối đã được triển khai đến hầu hết các phòng giao dịch, điểm giao dịch và quỹ

tiết kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2011 đạt 2,15 tỷ tăng 10,6 % so với 2010 và
chiếm khoảng 15% thị phần về dịch vụ kiều hối trên thị trường chính thức ở Việt
Nam. áp dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã mở
rộng triển vọng hợp tác với nhiều nguồn chuyển tiền, nhiều đối tác trên thế giới là các
ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền.
 Hoạt động dịch vụ:
Chi nhánh đã chủ động bằng mọi biện pháp, mọi kênh huy động để khai thác,
tìm kiếm khách hàng mới mở tài khoản tiền gửi, sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
Vietinbank. Mặt khác, không ngừng tăng cường, tiếp cận các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức xã hội, các trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện, trên địa
bàn. Vận động khách hàng doanh nghiệp, cá nhân đã có quan hệ tín dụng và khách
hàng vay mới mở tiền gửi thanh toán để giao dịch chuyển tiền qua Chi nhánh nhằm
tăng nguồn tiền gửi, nguồn thu dịch vụ.
* Về phát hành thẻ ATM:
Cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4 liên minh thẻ và hàng chục Ngân
hàng cùng phát hành thẻ khác nhau. Chi nhánh đã phải giao chỉ tiêu phát hành thẻ tới
các phòng, các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các chương trình khuyến mãi
của thẻ. Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo như làm việc với Ban
chấp hành Đồn các trường thơng qua Hội sinh viên quảng cáo tới các lớp, đề xuất
quà tặng nhân ngày khai trường, trao học bổng cho sinh viên xuất sắc để tạo mối
quan hệ lâu dài. Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà Chi nhánh đã đạt 15.000
thẻ và được trung tâm thẻ đánh giá thi đua xếp thứ 5 trong 102 chi nhánh của toàn hệ
thống. Riêng năm 2011, Chi nhánh đã phát hành được 14.122 thẻ ATM, tăng 8.866
thẻ so với năm 2010, đạt 109% kế hoạch
* Phát hành thẻ tín dụng quốc tế (TDQT):
Các phịng ban đã tích cực tiếp thị, tư vấn, phát hành cho các lãnh đạo của các
đơn vị do đó thẻ phát hành có tần suất sử dụng cao, rủi ro thấp. Trong năm 2011, Chi
nhánh đã phát hành 960 thẻ TDQT, tăng so với năm trước 653 thẻ.



17

Cũng trong năm 2011 Chi nhánh đã tìm kiếm, liên hệ và mở mới được 8 đơn
vị chấp nhận thẻ: Siêu thị Intimex, Siêu thị Hải Dương, cửa hàng Thời trang đàn ông,
đại lý thời trang Việt Tiến (số 8A Phạm Ngũ Lão), các nhà hàng: Gió Nam, Thủy
Tiên (Nam Sách), Trung Kiên và Âu Cơ, Bình Sơn qn, Cơng ty sách thiết bị trường
học. Đã có trên 2 ngàn khách hàng đăng ký dịch vụ SMS vấn tin số dư tài khoản, sử
dụng dịch vụ thông báo biến động số dư, đạt 106,4% kế hoạch; 350 khách hàng đăng
ký dịch vụ chuyển khoản đạt 105% kế hoạch, và nhiều khách hàng đăng ký dịch vụ
Vietinbank at home, ký hợp đồng giao dịch qua fax.
* Về thu phí dịch vụ:
Kết quả đến cuối năm 2011, lĩnh vực thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 8.650
triệu đồng, tăng 4.474 triệu đồng so với năm trước, tỷ lệ tăng 107%, đạt 123,6% kế
hoạch. Trong đó, thu dịch vụ từ hoạt động tài trợ thương mại đạt 2.052 triệu đồng.
Đây là kết quả tương đối ấn tượng trong điều kiện hoạt động dịch vụ của ngân hàng
đang bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định ở Ngân Hàng Công Thương-Hải Dương.
1.2.1. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietinbank Hải Dương
a. Hồ sơ dự án
Về phần thuyết minh dự án, chi nhánh yêu cầu cần có đầy đủ các nội dung
sau:
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm
đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối
với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng cơng trình; địa điểm xây
dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu
vào khác.
+Mô tả về quy mơ và diện tích xây dựng cơng trình, các hạng mục cơng trình
thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
+ Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a) Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ

xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;


18

b) Các phương án thiết kế kiến trúc đối với cơng trình trong đơ thị và cơng
trình có u cầu kiến trúc;
c) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
+ Đánh giá tác động mơi trường, các giải pháp phịng cháy, chữa cháy và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
+ Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phương án hồn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
-Nội dung thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
+Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng
cơng trình, hoặc phương án tuyến cơng trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến; vị
trí, quy mơ xây dựng các hạng mục cơng trình; việc kết nối giữa các hạng mục cơng
trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với cơng trình có u cầu
cơng nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với cơng trình có u cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của
cơng trình;
đ) Phương án bảo vệ mơi trường, phịng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
+Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

a) Bản vẽ tổng mặt bằng cơng trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến
cơng trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ cơng nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có u
cầu cơng nghệ;


19

c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có u cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của cơng trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
b. Các căn cứ pháp lý
Để thẩm định về khía cạnh pháp lý của dự án, các cán bộ thẩm định ở
Vietinbank Hải Dương đã dựa trên nhiều căn cứ như: Chủ trương, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, của địa phương và của
ngành; Các văn bản pháp luật chung, các văn bản pháp luật và các quy định có liên
quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư của dự án. Có thể kể đến một số văn bản pháp luật
mà các cán bộ thẩm định ở Vietinbank Hải Dương thường xuyên sử dụng để phục vụ
cho cơng tác thẩm định của mình như:
+ Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 thơng qua ngày 12/12/1997 và
sửa đổi ngày 15/06/2004.
+ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ 01/07/2006.
+ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ
01/04/2006.
+Luật Xây dựng số 16/2003/QH11.
+Nghị định 52/1999/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình
+ Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định 52.
+ Nghị định 07/2003/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 12.
+ Thông tư 04/2004/TT-BKH ngày 17/6/2003 về hướng dẫn thẩm tra, thẩm
định dự án.

+ Nghị định 16/2005/NĐ-CP về Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
+ Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 16.
+ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về sửa đổi bổ sung Nghị định
16 và Nghị định 112.
+ Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 Quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định 12.
+ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 về hướng dẫn thực hiện Luật


20

Đầu tư.
c. Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể mà dự án có liên quan đến
Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Tiêu
chuẩn cấp cơng trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng cơng trình; Tiêu
chuẩn về mơi trường; tiêu chuẩn về công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành, các
suất vốn đầu tư…Đây là các căn cứ quan trọng để các cán bộ thẩm định thẩm định
khía cạnh kỹ thuật công nghệ của dự án, đồng thời cũng là cơ sở để tính tốn chi phí
cho dự án, từ đó thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ thực hiện
dự án.
d. Các điều ước và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của mọi hoạt động trong bối
cảnh tồn cầu hố hiện nay. Đối với hoạt động kinh tế thì xu thế này lại càng quan
trọng. Do đó, một dự án ngồi việc tuân thủ các quy định pháp luật trong nước còn
cần phải không vi phạm các điều ước và thông lệ quốc tế đã được ký kết. Đó là các
điều ước quốc tế chung đã được ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay giữa nhà nước
với nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông…), các quy định của tổ chức tài
trợ vốn (WB, IMF, ADB…), các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước…Đây chính là
các căn cứ quan trọng để cán bộ thẩm định xem xét tính khả thi của dự án.

1.2.2. Quy trình thẩm định


21

Sơ đồ 1.2.1. Quy trình thẩm định dự án tại Vietinbank Hải Dương
Các
bước

Khách hàng

Phịng khách hàng

Phịng quản lý
rủi ro

Người có thẩm
Phòng khác

quyền quyết
định cho vay

1
Hồ sơ

Đề nghị bổ sung

Nhậ
n hồ



Yêu cầu
bổ sung

2

Nhận hồ sơ
do phòng
KH sao gửi

Đủ
Tham
gia

Thẩm định/ tái
thẩm định

Kiểm sốt/ tờ
trình thẩm định

3
Thẩm định
rủi ro tín
dụng

Xét
duy
ệt
cho
vay


Bước 1: Hướng dẫn, tiếp cận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao hồ sơ cho
Phòng quản lý rủi ro:


22

Người thực hiện: CBTD
Nội dung thực hiện:
-Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ:
+ Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: hướng dẫn khách hàng thiết
lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định của NHCT
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: hướng dẫn khách hàng bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
-Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng:
Tiếp nhận, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của
hồ sơ vay vốn, báo cáo lãnh đạo phịng về tình trạng hồ sơ.
Nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo
phòng và tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo của quy trình
Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung
hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy
đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để tiếp tục thực hiện các bước
tiếp theo
Lập phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ ngày tháng nhận hồ sơ đầy đủ từ
khách hàng để có cơ sở xác minh nguyên nhân chậm trễ trong giải quyết cho vay( nếu
có).
+Tiếp nhận hồ sơ trình từ phịng giao dịch/ điểm giao dịch: CBTD có trách
nhiệm kiểm tra tồn bộ hồ sơ trình. Nếu hồ sơ đầy đủ, báo cáo lãnh đạo phòng để tiến
hành các bước tiếp theo. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, yêu cầu phòng giao dịch bổ sung

+ Tiếp nhận hồ sơ từ trụ sở chính: CBTD có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ
sơ.Nếu hồ sơ đầy đủ, báo cáo lãnh đạo phòng để tiến hành các bước tiếp theo.Nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, làm việc với khách hàng để hướng dẫn khách hàng bổ sung. Khi hồ
sơ khách hàng cung cấp đã đầy đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng
để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo


×