Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bật cho nam sinh viên chuyên sâu bóng rổ k 43 trường đh SPTDTT hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.61 KB, 46 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề.
Thể dục thể thao là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã
hội của mỗi con người. Tập luyện thể dục thể thao giúp con người tăng cường
sức khỏe, phát triển con người cân đối toàn diện hài hòa về mặt thể lực, trí sáng
tạo, đạo đức, thẩm mỹ, tăng cường thể lực phục vụ cho lao động trong cuộc
sống và các mặt hoạt động khác. Ngoài ra hoạt động thể dục thể thao còn là một
trong những hoạt động vui chơi giải trí, là phương tiện giao tiếp về văn hóa nghệ
thuật, đồng thời còn là phương tiện giao lưu nhằm thắt chặt các mối quan hệ
giữa các dân tộc trong nước và quốc tế.
Ở nước ta, có nhiều môn thể thao đã và đang phát triển mạnh mẽ, trong đó
bóng rổ là môn hấp dẫn đang được rất nhiều người yêu thích và tham gia tập
luyện, đặc biệt là thanh thiếu niên và học sinh sinh viên trong các trường học các
cấp.
Cũng như các môn thể thao khác, tập luyện và thi đấu bóng rổ có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển toàn diện các tố chất vận động cho người tập như: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khóe léo và sự phối hợp vận động. Mặt khác bóng rổ
còn là phương tiện hữu hiệu rất phù hợp với tư cách là các bài tập hỗ trợ nhằm
phát triển tổng hợp các tố chất thể lực cho người tập, vận động viên các môn thể
thao khác.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của bóng rổ thế giới, bóng
rổ trong nước đã có nhiều bước tiến không ngừng, trình độ kỹ chiến thuật, thể
lực cũng như tâm lý thi đấu được nâng lên đáng kể. Bóng rổ trong các trường
phổ thông cũng theo đó được phát triển mạnh mẽ, chất lượng các giải thi đấu
ngày càng tăng lên, các trận thi đấu trở lên quyết liệt, đẹp mắt và hấp dẫn hơn.
Cùng với nó, các yêu cầu về thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo…
đối với các vận động viên ngày càng cao hơn. Sự quyết liệt trong các trận đấu
được thể hiện qua sự ganh đua, tranh chấp về vị trí và không gian, đặc biệt là
khu vực dưới rổ. Các đội bóng luôn cố gắng để tranh cướp được nhiều bóng trên


không, qua đó tăng thời gian khống chế bóng và tăng cơ hội tấn công. Đối với


2
các vận động viên có chiều cao tương đương hoặc thấp bé hơn, thì bật cao sẽ là
phương thức giúp các vận động viên hạn chế được yếu điểm, đồng thời tạo ra
được lợi thế trong tranh cướp bóng trên không và nâng cao hiệu quả thi đấu. Mặt
khác, vận động viên có sức bật tốt, sẽ có khả năng khống chế thân người trên
không tốt, có tác dụng giữ ổn định tư thế thân người trong các kỹ thuật nhảy
ném rổ, qua đó nâng cao được độ chính xác trong các lần ném. Nhận thức được
tầm quan trọng của sức bật trong thi đấu bóng rổ, hiện nay các đội bóng rất chú
trọng tới việc ứng dụng các bài tập huấn luyện để nâng cao thể lực nhất là sức
bật cho các vận động viên của mình.
Qua quan sát thực tế, đội bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú
Thọ chúng tôi nhận thấy tầm vóc của các vận động viên đội bóng rổ trường
THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ tuy không thua kém nhiều so với các đội bóng
khác, nhưng khả năng bật nhảy cao của các vận động viên còn yếu kém, dẫn đến
khả năng tranh chấp trên không kém và hiệu quả không cao, làm ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả thi đấu. Do vậy nếu xây dựng được hệ thống bài tập hợp lý, khoa
học ứng dụng vào trong quá trình huấn luyện nâng cao khả năng bật nhảy cho
các vận động viên bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ sẽ góp
phần tích cực nâng cao được hiệu quả tập luyện và thi đấu của đội. Mặt khác qua
tham khảo tài liệu chuyên môn bóng rổ, hiện tại đã có một vài công trình nghiên
cứu liên quan như:
- ‘’Nghiên cứu một số bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nam
học sinh trường THPT’’ của tác giả Nguyễn Thị Yến – Lớp thể thao nâng cao
bóng rổ K39.
- “Nghiên cứu một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học
sinh trường THPT’’ của Nguyễn Thị Hằng, Lớp thể thao nâng cao bóng rổ
K38.

- “Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bật cho nam sinh
viên chuyên sâu bóng rổ k43 trường ĐH SPTDTT Hà Nội’’ của tác giả Ngô
Toàn Trung, lớp Thể thao nâng cao bóng rổ K42.
Tuy nhiên việc tìm ra các bài tập phát triển sức bật cho nữ học sinh THPT
thì chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do
trên, tôi mạnh dạn đặt vấn đề nghiên cứu đề tài:


3
“Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bật cho học
sinh đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ’’
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu, lựa
chọn được hệ thống bài tập hợp lý, khao học, ứng dụng vào quá trình huấn luyện
nhằm phát triển sức bật cho nữ học sinh đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT
Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao hơn hiệu quả thi đấu của toàn đội.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào giải quyết 2
mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bật
cho học sinh đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng_Phú Thọ
Mục tiêu 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm phát
triển sức bật cho học sinh đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng_Phú
Thọ
3. Giả thiết khoa học:
Trong điều kiện thực tế của trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ nếu
sử dụng các bài tập phát triển sức bật cho VĐV bóng rổ nữ mà chúng tôi lựa
chọn thì sức bật của VĐV đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh
Phú Thọ sẽ được nâng cao, qua đó nâng cao hiệu quả trong tập luyện và thi đấu

bóng rổ.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh THPT.
* Đặc điểm tâm lý
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành
tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo


4
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở
những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô
khan, trước hết nó là sự say mê nhiệt tình. Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và
mạnh mẽ hơn học sinh ở lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thành được
những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện. Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kĩ thuật động tác và hình thành kỹ năng kỹ
sảo. Ở lứa tuổi 16 – 18 các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người
tôn trọng mình, có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp,
muốn hiểu biết nhiều, có hoài bão còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm
sống.
Hứng thú: Đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững
sâu sắc phong phú. Hứng thú của các em rất năng động, sẵn sàng đi vào lĩnh vực
mình ưa thích do thái độ tự giác tích cực trong cuộc sống hình thành từ động cơ
đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi học xong THPT. Tuy
nhiên hứng thú của các em còn do nhiều động cơ khác: Giữ lời hứa với bạn, do
hiếu thắng, đôi khi do tự ái. Vì vậy các em cần được định hướng, xây dựng động cơ
đúng đắn để các em có hứng thú trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
Tình cảm: Tình cảm của các em đang đi đến hoàn thiện, biểu hiện ở

những nét yêu quý tôn trọng mọi người, cư xử đúng mực, biết kính trên nhường
dưới. Tình cảm biểu lộ rõ nét hơn, các em gắn bó yêu quý mái trường, thầy cô,
đặc biệt hơn là với các giáo viên, huấn luyện viên của các em (yêu, ghét rõ
ràng), việc HLV gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành
công, điều đó thuận lợi trong giảng dạy, huấn luyện, nó thúc đẩy các em tích cực
tự giác trong tập luyện và ham mê TDTT.
Trí nhớ: Lứa tuổi này các em hầu như không còn tồn tại ghi nhớ máy
móc vì các em đã tồn tại ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt
chẽ hơn. Do đặc điểm trí nhớ của học sinh 16 – 18 tuổi khá tốt nên giáo viên có
thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các
chi tiết kỹ thuật động tác, vai trò, ý nghĩa cũng như phương pháp sử dụng các


5
biện pháp, phương pháp trong quá trình GDTC để các em có thể độc lập trong
thời gian dỗi.
- Các phẩm chất ý chí được kiên định.
- Sự phát triển về nhân cách.
Phát triển và tồn tại độc lập như một thành viên trong xã hội và lấy tiêu
chuẩn của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
Bắt đầu thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ.
* Đặc điểm sinh lý:
- Hệ thần kinh: tiếp tục được phát triển để đi đến hoàn thiện. khả năng tư
duy, khả năng phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển thuận lợi
cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em
nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên đối với một số
bài tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em nhanh chóng
mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú, đặc biệt
tăng cường các hình thức thi đấu, trò chơi để gây sự hứng thú tạo điều kiện hoàn
thành tốt các bài tập chính.

- Hệ vận động:
+ Hệ xương: bắt đầu giảm tốc độ phát triển, chiều dài các em phát triển
chậm dần và chiều ngang tăng. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa
hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo, ở các em nữ, xương bắp thịt nhỏ và yếu hơn
so với nam nên xương của nữ không khỏe bằng xương của nam. Đặc biệt xương
chậu của nữ to hơn và yếu hơn nam nên trong quá trình giáo dục thể chất không
thể sử dụng các bài tập có khối lượng và cường độ như đối với nam, cần có sự
phân biệt lượng vận động giữa nam và nữ.
+ Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co vẫn còn
tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh( cơ đùi, cơ cánh tay)
còn các cơ nhỏ( cơ bàn tay, cơ ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát
triển muộn hơn các cơ duỗi. Do vậy cần tập trung những bài tập phát triển sức
mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển của các cơ.
+ Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam 70-80


6
lần/phút. Hệ điều hòa vận mạch tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần
hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động, mạch đập và huyết
áp phục hồi tương đối nhanh chóng.
+ Hệ hô hấp: phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực của nam từ 6772cm, nữ 68-74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi từ 100-120cm 2, dung lượng phổi
từ 3-3,5 lít, số lần hô hấp 10-20 lần/ phút. Song cơ hô hấp vẫn còn yếu kém sự
co dãn của lồng ngực nhỏ chủ yếu là co dãn cơ hoành.
Do vậy quá trình luyện tập cần thở sâu, các bài tập chạy cự ly trung bình,
bơi lội, việt dã có tác dụng tốt tới sự phát triển hô hấp của các em. Nhìn chung,
ở lứa tuổi này các em đều có bước phát triển nổi bật về mặt thể chất và tinh thần,
vì thế người huấn luyện viên cần nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để
định hướng và uốn nắn có hiệu quả của quá trình huấn luyện thu được kết quả
cao hơn. Do đó, trong quá trình huấn luyện thể thao người huấn luyện viên cần

phải biết kết hợp huấn luyện chuyên môn với giáo dục đạo đức, ý chí cho các
em THPT.
1.1.2. Đặc điểm chung của phương pháp giảng dạy bóng rổ.
Quá trình giảng dạy bóng rổ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo thường xuyên phát triển và hoàn thiện chúng, cũng như nhằm hình
thành hệ thống những kiến thức về các vấn đề kỹ thuật, chiến lược và chiến
thuật, luật thi đấu, phương pháp giảng dạy và huấn luyện.
Giải quyết các nhiệm vụ giảng dạy là trang bị cho học sinh một phạm vi
rộng lớn những kiến thức cần biết về môn bóng rổ hiện đại, để có thể hiểu được
các tư liệu cần nghiên cứu và về triển vọng phát triển bóng rổ trong tương lai
cũng như tư duy có phê phán về những kiến thức hiểu biết đó. Ở đây việc giáo
dục cho học sinh lòng mong muốn không ngừng phát triển tư duy và sáng tạo,
tìm kiếm những cách giải quyết độc lập có vai trò không kém phần quan trọng.
Hiệu quả của những kiến thức là điều kiện cần thiết để có thể áp dụng
chúng, và trên cơ sở những kiến thức đó mà sáng tạo cái mới. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với các VĐV bóng rổ, bởi vì quá trình thi đấu tất cả những quyết
định cần VĐV độc lập áp dụng, cần hành động và chính xác. Điều chiếm vị trí
đáng kể trong giảng dạy bóng rổ là phát triển các yếu tố thể lực và đạo đức cho
người tập. Người tập cần phải học cách áp dụng hợp lý những kỹ năng, kỹ xảo


7
chuyên môn đã tiếp thu dựa trên cơ sở của nền tảng thể lực vững chắc. Đó là bản
chất của quá trình giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy bóng rổ, người tập sẽ hình thành và hoàn thiện
những kỹ năng, kỹ xảo và tri thức cần thiết để tiến hành thi đấu theo trình độ
hiện đại. Mục đích là giáo dục các thành viên tích cực của xã hội có thể lực phát
triển, có sức khỏe cường tráng, có năng lực bảo vệ Tổ quốc và lao động với
năng suất cao, sẵn sàng lập thành tích thể thao cao.
Trong quá trình giảng dạy bóng rổ cần giải quyết các nhiệm vụ khác nhau

và có liên quan với nhau.
- Giáo dục các phẩm chất đạo đức và ý trí cao.
- Phát triển toàn diện và giáo dục các yếu tố chuyên môn.
- Nâng cao khả năng chức phận của cơ thể.
- Nắm vững kỹ thuật hiện đại, chiến thuật thi đấu linh hoạt.
-Tiếp thu được nhiều kiến thức để điều khiển cơ sở có khoa học đối với hệ
thống huấn luyện.
1.1.3. Huấn luyện thể lực trong bóng rổ.
Bóng rổ hiện đại là môn thể thao của những người khổng lồ được thể hiện
bằng cường độ vận động cao, hành động thi đấu rất căng thẳng đòi hỏi vận động
viên phải huy động đến cực hạn các khả năng chức phận của cơ thể và các tố
chất nhanh mạnh tối đa.
Phát triển các tố chất thể lực là một bộ phận hợp thành của quá trình huấn
luyện của vận động viên bóng rổ. Ngày nay người ta coi quá trình huấn luyện
này là một quá trình huấn luyện diễn ra liên tục nhiều năm, có sự điều khiển nên
việc phát triển các tố chất thể lực cho VĐV bóng rổ cũng phải nằm trong tiến
trình đó. Huấn luyện bóng rổ là một quá trình sư phạm mang tính giáo dục cao,
được thực hiện trong sự thống nhất với các mặt giáo dục đạo đức, ý chí, thẩm
mĩ, năng lực tiếp thu kỹ thuật, chiến thuật thi đấu. Việc xem xét huấn luyện
không chỉ từ góc độ nâng cao thành tích thể thao, mà còn ở cả sự phát triển thể
chất, củng cố sức khỏe chuẩn bị cho con người(người tập) có khả năng sẵn sàng
cao đối với lao động và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, ngày nay huấn luyện bóng rổ
phải là một quá trình chuẩn bị toàn diện cho VĐV, phải tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản của huấn luyện thể thao.
Huấn luyện thể lực VĐV bóng rổ nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nâng cao mức độ phát triển và tăng khả năng chức phận của cơ thể.


8
- Giáo dục các tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo,

khéo léo), cũng như phát triển các tổ hợp năng lực thể chất liên quan tới các tố
chất đó để đảm bảo hiệu quả hoạt động thi đấu (sức bật, năng lực tốc độ, sức
mạnh của các động tác ném, độ khéo và sức bền thi đấu).
Việc giải quyết các nhiệm vụ này được thực hiện trong quá trình huấn
luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn. Huấn luyện thể lực chung đảm bảo
sự phát triển toàn diện của VĐV bóng rổ và đào tạo tiền đề biểu hiện những tố
chất thể lực chuyên môn có hiệu quả nhất trong môn thể thao đã chọn. Nó cần
có tính định hướng đặc thù cụ thể là: củng cố các cơ quan và hệ thống của cơ thể
VĐV đáp ứng được những đòi hỏi của môn bóng rổ, tạo khả năng mang lại hiệu
quả tập luyện từ những bài tập chuẩn bị để thực hiện những phối hợp cơ bản.
Huấn luyện thể lực đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành những
năng lực vận động của VĐV bóng rổ và phụ thuộc trực tiếp vào những đặc điểm
kỹ thuật và chiến lược thi đấu, và các chỉ số về lực vận động thi đấu và căng
thẳng tâm lý. Huấn luyện thể lực chuyên môn được thực hiện gắn chặt với việc
tiếp thu và hoàn thiện các kỹ năng- kỹ xảo trong bóng rổ có tính toán đến điều
kiện và tính chất của sử dụng những kỹ xảo đó của VĐV trong tình huống thi
đấu.
Mức độ huấn luyện thể lực không cao của VĐV bóng rổ hạn chế khả năng
tiếp thu vốn kỹ thuật- chiến thuật và hoàn thiện nó. Ví dụ VĐV bóng rổ phát
triển sức bật nhảy chưa tốt thì không thể tiếp thu được kỹ thuật nhảy ném bóng
rổ hiện đại và tham gia tranh cướp bóng dưới rổ.
Những khả năng chức phận của VĐV bóng rổ tạo nên cơ sở huấn luyện
thể lực cho VĐV. Mức độ phát triển của các khả năng đó được thực hiện cụ thể
ở năng lực hoạt động thể thao. Đó là khả năng VĐV hoàn thành công việc, đặc
thù trong thời gian dài đủ để nhận được những chuyển biến vững chăc.
Tóm lại: Việc phát triển thể lực cho VĐV bóng rổ là điều kiện tất yếu trong
quá trình huấn luyện của họ. Tuy nhiên việc huấn luyện cho các đối tượng có
trình độ luyện tập khác nhau là không giống nhau, nó được tăng lên trong quá
trình trưởng thành của VĐV.
1.1.4. Phương pháp phát triển sức bật trong bóng rổ.

* Đặc điểm thể lực chuyên môn trong bóng rổ


9
- Bóng rổ hiện đại là môn thể thao được thể hiện bằng cường độ vận động
cao, hoạt động thi đấu căng thẳng đòi hỏi VĐV phải huy động đến cực hạn các
khả năng chức phận của cơ thể và các tố chất nhanh mạnh tối đa. Trong một trận
đấu bóng rổ,mỗi VĐV phải di chuyển tổng cộng từ 5000-7000m, đồng thời phải
thực hiện từ 130-140 lần nhảy,nhiều lần chạy tăng tốc và dừng (120-150 lần) Di
chuyển với tốc độ lớn kết hợp với chuyền bóng và ném bóng.Khi thi đấu với
cường độ cao, nhịp tim đạt mức 180-220 lần/phút, sau trận đấu trọng lượng cơ
thể giảm từ 2-3kg.
Huấn luyện thể lực đảm bảo sự phát triển toàn diện của VĐV bóng rổ. Nó
đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành những năng lực vận động của VĐV
và phụ thuộc trực tiếp vào những điều kiện chiến thuật, kỹ thuật thi đấu. Huấn
luyện thể lực chuyên môn được gắn chặt với việc tiếp thu và hoàn thiện kỹ năng,
kỹ xảo, trong bóng rổ có tính toán đến các điều kiện và tính chất sử dụng những
kỹ xảo đó của người VĐV trong thi đấu.
Quá trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích cho VĐV bóng rổ phải
dựa trên cơ sở nền tảng của sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực, mỗi tố
chất đều có tác động một cách đặc trưng trong quá trình huấn luyện. Công tác
huấn luyện thể lực là rất quan trọng, song hiện nay đa số các đội chạy theo thành
tích trước mắt mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài. Một số cho rằng chỉ cần
tập sức nhanh và độ chuẩn xác là đủ, số khác cho rằng chỉ cần tập trung vào kỹ,
chiến thuật là chính, do đó ảnh hưởng nhiều đến kết quả tập luyện, chất lượng
thi đấu không cao, vì vậy cần phải thấy rõ được tầm quan trọng của tập luyện
nâng cao các tố chất thể lực là cơ sở cho việc tiếp thu kỹ, chiến thuật.
Trong bóng rổ hiện đại, tổ chức huấn luyện ở những giai đoạn riêng lẻ cần
tính đến mức độ tác động của bài tập đối với những biến đổi của cơ thể, tính đến
các điều kiện và tính chất sử dụng các kỹ xảo đó đối với VĐV. Mức độ huấn

luyện thể lực cao, đúng mức là yếu tố quan trọng nhất của kế hoạch huấn luyện,
cụ thể là tạo lòng tin trong thi đấu, giúp biểu hiện cao nhất các tố chất về tâm lý,
ý chí. Trong chiến thuật cần phải hợp lý và phải coi trọng đặc điểm cá nhân để
tiến hành.


10
* Cơ sở lý luận huấn luyện sức mạnh tốc độ trong bóng rổ
Bóng rổ là môn thể thao thi đấu đối kháng đồng đội trực tiếp và trong thi
đấu các VĐV thường phải di chuyển chuyền bóng, bắt bóng, bật nhảy tranh
bóng, ném rổ hay phòng thủ...bởi vậy có thể nói sức mạnh tốc độ là tố chất thể
lực đặc thù của môn bóng rổ. Theo các tài liệu khoa học, trong bóng rổ trên 70%
động tác mang tính chất sức mạnh tốc độ. Vì vậy huấn luyện sức mạnh tốc độ là
rất cần thiết.
Năng lực sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ
co cơ cao của VĐV. Vì vậy để tăng cường sức mạnh tốc độ thì nhất thiết phải
nâng cao lực và tốc độ cho kỹ thuật động tác bằng cách tăng cường khả năng co
rút của hệ thống cơ. Trong thi đấu bóng rổ có các động tác đòi hỏi sức mạnh tốc
độ là:
+ Bật nhảy tranh cướp bóng trên không.
+ Bật nhảy tranh cướp bóng bật bảng.
+ Nhảy ném rổ.
+ Bật nhảy tranh cướp bóng đột phá lên rổ.
+ Chuyền bóng xa trong tấn công nhanh
Như vậy để ghi điểm trong thi đấu bóng rổ thì việc phát triển sức mạnh
tốc độ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và đòi hỏi các bài tập sức mạnh tốc độ
phải đảm bảo:
- Cường độ hoạt động phải tối đa hoặc gần tối đa (90% - 100% vận tốc tối
đa)
- Thời gian bài tập từ 10s - 30s...Sở dĩ như vậy do nguồn năng lượng dự

trữ trong cơ thể rất ít, nó được phân huỷ trong thời gian ngắn sau khi vận động.
- Quãng nghỉ không quá 2 - 3 phút để khôi phục tái tạo CP trong cơ thể.
Lượng CP dự trữ trong cơ thể rất ít do vậy 3 - 4 lần lặp lại thì lượng CP
dự trữ sẽ hết, lúc đó cần tới glucoza dự trữ ở các tổ chức khác. Để khắc phục
người ta phân lượng vận động thành các tổ và mỗi tổ lặp lại 2 -3 lần. Thời gian
nghỉ giữa mỗi tổ là 10 - 15s.
- Hình thức nghỉ ngơi: nghỉ ngơi tích cực kết hợp thả lỏng thở sâu.


11
- Số lần lặp lại: dựa vào khả năng hồi phục của VĐV sao cho cuối quãng
nghỉ mạch đập từ 110 - 120 lần/phút.
Môn bóng rổ hiện đại có những yêu cầu cao về năng lực sức mạnh của
VĐV biểu hiện đáng kể ở độ cao, các cú nhảy, sức nhanh thực hiện động tác
khác nhau, tốc độ di chuyển và có ý nghĩa lớn đối với việc thể hiện sức bền và
khéo léo. Trong hoạt động thi đấu tố chất sức mạnh biểu hiện phối hợp với sức
nhanh của chuyển động trong phạm vi một kỹ xảo vận động nhất định tương
ứng với một kỹ thuật thi đấu trong bóng rổ.
Một trong những năng lực tổng hợp nhanh- mạnh quan trọng nhất của
VĐV bóng rổ là sức bật đó là khả năng bật nhảy cao tối đa khi thực hiện ném
bóng rổ…Những phương pháp cơ bản để phát triển sức bật nhảy của VĐV bóng
rổ là các bài tập nhảy cao khác nhau và nhảy xa tại chỗ hay có lấy đà ngắn, nhảy
hàng loạt liên tiếp, cũng như bài tập có vận năng khác nhau.
Bóng rổ là một môn thể thao đối kháng mãnh liệt và mang tính chất tổng
hợp đòi hỏi nhiều đến thể lực. Vì vậy người chơi bóng rổ cần phải tập thể lực
chung để nâng cao tố chất cơ thể, đồng thời coi trọng tập thể lực chuyên môn
bóng rổ để nâng cao khả năng phát huy chiến thuật trong tập luyện và thi đấu.
Quá trình tập luyện và thi đấu bóng rổ phải tập thể lực toàn diện vì các tổ
chức cơ thể có liên quan mật thiết với nhau, phải coi trọng việc kết hợp tập thể
lực với kỹ chiến thuật. Người tập ở lứa tuổi trẻ thì phải lấy tốc độ, sức bật, linh

hoạt mềm dẻo làm chính, lấy sức mạnh làm cơ sở.
Sức bật là tổng hợp của vận tốc và sức mạnh, người tập có sức mạnh nhanh,
tốc độ lớn thì sức bật tốt. Với người tầm vóc thấp thì sức bật cần được chú ý hơn
để bù cho chiều cao. Trong bóng rổ vừa yêu cầu bật nhảy cao vừa yêu cầu có
năng lực phán đoán thời cơ để nhảy kịp thời và nâng cao tốc độ bật nhảy.
* Những điểm cần chú ý khi tập luyện phát triển sức bật:
- Cần tập bật nhảy với tốc độ nhanh, bật nhảy tại chỗ và di chuyển, nhảy
một chân hoặc hai chân trong khi chạy, nhảy liên tục trong các tình huống khác
nhau và nhiều hướng khác nhau.
- Khi tập luyện cần chú ý tập cả hai chân kết hợp với sức mạnh tốc độ và
các động tác chuyên môn.
- Khi bật nhảy phải chú ý phối hợp nhịp nhàng tay, chân và thân để phát
huy cao độ sức bật của người tập.


12
* Những nội dung tập luyện để phát triển sức bật:
- Tập phát triển sức bật và phát triển sức mạnh của chân và đùi( sử dụng
các bài tập phát triến sức mạnh tốc độ cho nhóm cơ chi dưới).
- Tại chỗ bật nhảy bằng một chân hoặc hai chân liên tục, nhảy lên cao từ
25-30 cm.
- Khi tập cần phối hợp nhịp nhàng với vung tay,nâng lưng và dậm nhảy.
- Nhảy dây liên tục ( nhảy đơn hoặc nhảy kép).
- Tại chỗ hoặc chạy đà một đến hai bước liên tục nhảy lên bắt bóng cao
trước mặt, trái, phải. Yêu cầu bắt bóng ở điểm cao nhất.
- Nhảy lên tay chạm bảng rổ hoặc vành rổ (có thể người phòng thủ).
- Nhảy cướp bóng dưới rổ: ném bóng lên bảng, khi bóng bật ra nhảy lên
chạm đẩy bóng liên tục bật bảng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng về năng lực bật nhảy của vận động viên bóng rổ nữ Trường

THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ.
Trong các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo mà VĐV bóng
rổ biểu hiện trong tập luyện và thi đấu thì tố chất sức bật là tố chất chuyên môn
cơ bản rất cần thiết trong tập luyện và thi đấu. Cho dù các VĐV có sử dụng bất
kỳ một kỹ thuật nào có điêu luyện đến đâu, từ kỹ thuật chuyền bóng gần, xa hay
các kỹ thuật nhảy ném rổ, nhảy tranh bóng bật bảng...thì tất cả đều có liên quan
đến sức bật hay nói cách khác là sức mạnh bột phát. Sức mạnh trở thành yếu tố
quan trọng trong bóng rổ. Nhảy tranh bóng có sức mạnh mới đạt được hiệu quả
cao và nhất là với những quả nhảy ném rổ cần phát huy với tốc độ tối đa để vượt
qua tay chắn người phòng thủ.
Trong quá trình quan sát chúng tôi nhận thấy các động tác VĐV bóng rổ
sử dụng nhiều nhất trong thi đấu là nhảy ném rổ, chuyền bóng dài, nhảy tranh
bóng bật bảng. Nhảy ném rổ cần phải kết hợp với sức nhanh mạnh của cơ chi
dưới để vượt qua sự khống chế của đối phương đồng thời đưa bóng từ dưới lên
trên ra trước để ném rổ. Nhảy tranh bóng bật bảng hay chuyền bóng dài cũng
cần phải có sự kết hợp giữa sức mạnh và tốc độ tối đa thì mới đạt được hiệu quả
cao.


13
Để nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển
sức bật cho nữ VĐV bóng rổ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ, chúng tôi đã
tiến hành quan sát thực tiễn các buổi tập luyện của đội tuyển bóng rổ nữ trờng
THPT Đoan Hùng. Kết quả quan sát việc sử dụng các bài tập phát triển sức bền
cho nữ VĐV bóng rổ trong 04 tuần đợc trình bày tại bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
đội tuyển bóng rổ nữ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ ( lần / tuần)

TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6

Các bài tập


Tuần 1

Các bài tập không bóng
Ngồi dậy từ t thế nằm ngửa 30s
0
Nằm sấp gập cơ lng 20s
2
Nằm sấp chống đẩy 20s
2
Bật bục 30cm bằng 2 chân 30s
0
Đẩy xe cút kít
1
Chạy tốc độ 30m
1
Bài tập tạ tay
2
Bài tập tạ đơn 2kg trong 15s
2
Gánh tạ 10kg đứng lên ngồi xuống trong 15s
1
Ke bụng thang gióng 15s
0
Co tay xà đơn
1
Bật cao với bảng 20s
2
Chạy biến tốc 4x100m
0
Các bài tập với bóng

Tại chỗ chuyền bóng hai tay trên đầu đi xa
3
Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ
3
Dẫn bóng tốc độ 20m
0
Bật nhảy quay ngời ném rổ
1
Bài tập đột phá qua ngời phòng thủ
2
Phản công nhanh
0
2 tay đẩy bóng liên tục vào tờng 30s
1
Di động 2 ngời chuyền bóng ném rổ
2
Tại chỗ ném rổ
1
Các bài tập trò chơi và thi đấu
Thi đấu 1x1 trong nửa sân
2
Chơi bóng ma bằng tay
1
Ngời thừa thứ ba
0
Kéo co
1
Nhảy ngựa
2
Cua đá bóng

1

Tuần 2 Tuần 3

Tuần 4

0
0
2
1
0
0
1
1
0
0
0
0
1

0
0
1
0
0
2
2
2
1
0

0
2
0

1
0
1
1
0
1
0
0
0
1
1
0
1

3
3
2
0
1
2
0
0
0

2
3

1
1
0
2
1
1
0

2
3
0
1
1
1
1
0
0

2
1
1
0
0
1

0
1
0
0
1

1

1
1
0
1
0
1


14
7

Dẫn bóng, nhảy ném rổ tiếp sức

2

0

1

2

Kết quả bảng 1.1 cho thấy:
+ Các bài tập đợc các HLV sử dụng chia ra làm 3 nhóm gồm:
Nhóm 1: Các bài tập không bóng -13 bài tập.
Nhóm 2: Các bài tập với bóng - 9 bài tập.
Nhóm 3: Các bài tập trò chơi và thi đấu - 7 bài tập.
Tuy nhiên các bài tập đợc các đội, HLV sử dụng không có sự thống nhất,
không đồng đều giữa các đội, các HLV. Việc sử dụng các bài tập còn một số bất

cập nh cha phân biệt bài tập giới tính, lứa tuổi và trình độ tập luyện, cha có các
bài tập đặc trng cho từng tố chất thể lực và từng giai đoạn tập luyện. Trong đó có
những bài tập đợc sử dụng với tần số khá cao nh: dẫn bóng lên rổ 5 lần,
Và cũng có những bài tập ít đợc sử dụng hơn và cá biệt có những bài tập
chỉ đợc sử dụng 2 tuần mới sử dụng 1 lần nh y xe cút kítRõ ràng việc sử
dụng với tần số nhiều hay ít còn phụ thuộc nhiều yếu tố nh: trình độ phát triển
thể lực của VĐV mỗi đội, thời kỳ huấn luyện, và sự nhận thức tầm quan trọng
hay đánh giá về hiệu quả bài tập của từng HLV.
Trớc thực trạng ấy, vấn đề cần đặt ra là phải lựa chọn đợc các bài tập phát
triển sức bật cho đội tuyển bóng rổ nữ trờng THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ có
hiệu quả phù hợp với lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện.
Để có thể đánh giá đợc thực trạng năng lực bật nhảy của đội tuyển bóng rổ
nữ trờng THPT Đoan Hùng Phú Thọ, qua tham khảo tài liệu, quan sát thực tế
việc kiểm tra đánh giá trình độ của nữ VĐV tại một số đội bóng tác giả đã xác
định đợc 07 test kiểm tra sức bật nh sau:
1. Di động nhận bóng nhảy ném rổ tại vạch 5m8 ( số lần vào rổ)
2. Chạy con thoi 5 x 28m kết hợp bật nhảy với điểm 2m50( s).
3. Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ ( s ).
4. Bật nhảy hố cát liên tục 60s( số lần thực hiện)
5. Treo ngời trên thang dóng gập bụng 20 s ( lần )
6. Bật nhảy với bảng một tay có đà (cm )
7. Bật bục 30 cm bằng 2 chân 30 s ( lần )
Để đảm bảo sự chính xác và độ tin cậy của các nội dung đánh giá đề tài đã
tiến hành phỏng vấn giáo viên, HLV ở các tỉnh, thành phố có đội nữ và phong
trào bóng rổ phát triển nh: Hà Nội, Yên Bái, Quảng Ninh. Với số phiếu phát ra
26 thu về 18, kết quả phỏng vấn đợc trình bày tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá năng lực bật nhảy
của đội tuyển bóng rổ nữ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ (n = 18)



15
Kết quả

TT

1
2
3
4
5
6
7

Tán
thành

%

15

83.3%

10

55,5%

17
9
10
11

18

94,4%
50%
55,5%
61,1%
100%

Nội dung phỏng vấn
Di động nhận bóng nhảy ném rổ tại vạch 5m8 ( số
lần vào rổ)
Chạy con thoi 5 x 28m kết hợp bật nhảy với điểm
2m50( s).
Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ (s)
Bật nhảy hố cát liên tục 60s( số lần thực hiện)
Treo ngời trên thang dóng gập bụng 20 s (lần)
Bật bục 30cm bằng 2 chân 30 giây ( lần)
Bật nhảy với bảng một tay có đà (cm )

Kết quả bảng cho thấy chỉ có 3 nội dung có số phiếu tán thành đạt từ 80100% đó là:
1. Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ (s).
2. Di động nhận bóng nhảy ném rổ tại vạch 30 lần ( số lần vào rổ)
3. Bật nhảy với bảng một tay có đà (cm )
Các nội dung còn lại chỉ đạt số phiếu tán thành dới 70 % và chúng tôi chỉ
sử dụng 03 nội dung trên để đánh giá năng lực bật nhảy của đội tuyển bóng rổ
nữ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ. Sau khi lựa chọn đợc 3 nội dung kiểm tra
năng lực bật nhảy của đội tuyển bóng rổ nữ trờng THPT Đoan Hùng -Phú Thọ,
đề tài đã tiến hành kiểm tra chỉ số sức bật trớc thực nghiêm. Kết quả kiểm tra đợc trình bày tại bảng 1.3:
Bảng 1.3. Thực trạng năng lực bật nhảy của đội tuyển bóng rổ nữ trờng
THPT Đoan Hùng - Phú Thọ ( n= 16)


TT

Kết quả
Nội dung kiểm tra

Đội tuyển
Bóng rổ nữ
x

1

Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ(s)

29,48 0,56

2

Di động nhận bóng nhảy ném rổ tại vạch 30 lần ( số lần
vào rổ)

11,35 1,88


16
3

Bật nhảy với bảng một tay có đà (cm )

39,601,66


Kết quả bảng 1.3 cho thấy: Các chỉ số về bật nhảy của đội tuyển bóng rổ
nữ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ còn cha cao. Rõ ràng thực trạng này có
nhiều nguyên nhân nh trình độ tập luyện, các phơng pháp vận dụng và các bài
tập sử dụng để phát triển sức bật cho các em có thể còn cha đạt hiệu quả cao.
* Kết luận chơng 1: Từ thực trạng sử dụng các bài tập và thực trạng bật nhảy
của đội tuyển bóng rổ nữ trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ có thể rút ra những
kết luận sau:
- Trong việc sử dụng các bài tập để phát triển bật nhảy của đội tuyển bóng rổ nữ
trờng THPT Đoan Hùng - Phú Thọ còn tồn tại một số vấn đề sau:
+ Số buổi tập trong tuần còn ít.
+ Bài tập phát triển sức bật còn đơn điệu.
+ Cha kết hợp chặt chẽ giữa tập luyện và thi đấu.
+ Các bài tập cha thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Chng 2: I TNG PHNG PHP V T CHC
NGHIấN CU
2.1. i tng nghiờn cu:
2.1.1. Ch th nghiờn cu:
Mt s bi tp phỏt trin sc bt cho hc sinh i tuyn búng r n
trng THPT oan Hựng, Tnh Phỳ Th.
2.1.2. Khỏch th nghiờn cu:


17
Khách thể nghiên cứu là 16 nữ học sinh đội tuyển bóng rổ nữ trường
THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên trong quá trình nghiên
cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
*Mục đích sử dụng: việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên
cứu là phục vụ chủ yếu cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong công trình nghiên cứu khoa học.
Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về phương pháp phát triển sức bật của
đối tượng nghiên cứu, đề xuất giả thiết khoa học, xác định mục đích nhiệm vụ
nghiên cứu cũng như phục vụ cho việc phân tích kết quả nghiên cứu.
*Cách thực hiện: Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này chúng tôi đã
tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và
tổng hợp các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn để giảng dạy- huấn luyện
thể lực cho vận động viên bóng rổ, các văn kiện đại hội Đảng và một số nghị
quyết TW.
(Tài liệu chuyên môn đã sử dụng chúng tôi trình bày tại mục tài liệu tham khảo)
*Cách sử lý số liệu: Sau khi đọc tham khảo tài liệu, các công trình nghiên
cứu có liên quan chúng tôi đã tổng hợp thành cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa
tài liệu nghiên cứu theo đúng hướng, phục vụ tốt cho mục đích nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
*Mục đích sử dụng: Để có những cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn cho
các bài tập nhằm nâng cao sức bật cho VĐV bóng rổ, để lựa chọn các Tets đánh
giá sức bật cho VĐV bóng rổ, để đánh giá được thực trạng sử dụng các bài tập
phát triển sức bật của VĐV bóng rổ.
*Cách thực hiện:
- Để lựa chọn các Test đánh giá sức bật cho VĐV bóng rổ, để đánh giá
được thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bật của VĐV bóng rổ nữ
trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ và để lựa chọn các bài tập nhằm phát triển
sức bật cho học sinh nữ trường THPT Đoan Hùng_Phú Thọ. Chúng tôi sử dụng
phương pháp phỏng vấn.



18
- Đối tượng phỏng vấn: các chuyên gia, các giảng viên giảng dạy môn
bóng rổ của các trường Đại học, CĐ chuyên ngành GDTC, các giáo viên giảng
dạy và huấn luyện bóng rổ trong các trường phổ thông, HLV các trường năng
khiếu TDTT.
- Phỏng vấn được tiến hành bằng cách gửi các phiếu hỏi in sẵn nội
dung phỏng vấn bao gồm 3 câu hỏi.(nội dung của phiếu phỏng vấn chúng tôi
trình bày tại phụ lục 2)
- Chúng tôi tiến hành phát phiếu phỏng vấn cho các chuyên gia, sau đó
thu phiếu về, số phiếu thu về được chúng tôi xử lý bằng toán học thống kê.
* Cách sử lý số liệu: Sau khi thu phiếu phỏng vấn, chúng tôi tiến hành xử
lý bằng toán thống kê, sau đó chọn các bài tập có sự đồng ý của các chuyên gia
từ 80% trở lên để tiến hành thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
* Kết quả của việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này được chúng tôi
trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
*Mục đích sử dụng: Quan sát sư phạm là để tìm hiểu thực trạng về sức bật
của VĐV bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng_Phú Thọ, và đánh giá hiệu quả
các bài tập nhằm phát triển sức bật cho nữ VĐV bóng rổ THPT Đoan Hùng_Phú
Thọ.
*Cách thực hiện:
- Chúng tôi quan sát một cách trực tiếp các giờ giảng dạy huấn luyện
môn bóng rổ của giáo viên trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ, và sự tập
luyện của học sinh. Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng về sức bật của VĐV
bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ qua đó lựa chọn các bài tập
cho đối tượng nghiên cứu.
- Ngoài ra chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát so sánh
những thay đổi, diễn biến của phương tiện, phương pháp, biện pháp tập luyện.
Trên cơ sở tiến hành điều chỉnh và hoàn thiện các bài tập ứng dụng trong giảng
dạy bóng rổ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại nhà trường hiện nay.

2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
*Mục đích sử dụng: chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích
kiểm tra, đánh giá thực trạng về sức bật của nữ VĐV đội tuyển bóng rổ trường
THPT Đoan Hùng_Phú Thọ, và để đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn
một cách chính xác và khách quan những test đã lựa chọn.


19
* Cỏch thc hin:
-Chỳng tụi tin hnh kim tra trờn i tng ỏnh giỏ thc trng,
sau ú kim tra ban u phõn nhúm trong quỏ trỡnh thc nghim.
-Trong quỏ trỡnh thc nghim chỳng tụi tin hnh kim tra kim
nghim, ỏnh giỏ hiu qu cỏc bi tp ó la chn, t ú a ra nhng nhn xột
v hiu qu cỏc bi tp.
*Cỏc test s dng kim tra v ỏnh giỏ hiu qu bi tp:
1. Dẫn bóng luồn cọc 5 lần lên rổ (s).
2. Di động nhận bóng nhảy ném rổ tại vạch 30 lần ( số lần vào rổ)
3. Bật nhảy với bảng một tay có đà (cm).
*Kt qu kim tra s phm: Kt qu c chỳng tụi tng hp v x lý
bng toỏn hc thng kờ. Kt qu ca phng phỏp ny chỳng tụi trỡnh by ti
phn kt qu nghiờn cu.
2.2.5. Phng phỏp thc nghim s phm.
* Mc ớch s dng: Phng phỏp ny c chỳng tụi s dng vi mc
ớch kim nghim hiu qu cỏc bi tp phỏt trin sc bt ó la chn ng dng
trong ging dy- hun luyn cho i tuyn búng r n trng THPT oan
Hựng_Phỳ Th.
* Cỏch thc hin: Sau khi la chn cỏc bi tp nhm phỏt trin sc bt
cho i tuyn búng r n trng THPT oan Hựng Phỳ Th, chỳng tụi tin
hnh thc nghim so sỏnh song song gia hai nhúm c chia ngu nhiờn,
ỏnh giỏ hiu qu ca chỳng.

* La chn i tng thc nghim: i tng thc nghim l 16 n VV
i tuyn búng r trng THPT oan Hựng_Phỳ Th, v c chia lm 2
nhúm:
+ Nhúm thc nghim n= 08 VV.
+ Nhúm i chng n= 08 VV
* T chc thc nghim: (trc khi phõn nhúm chỳng tụi tin hnh kim
tra thnh tớch VV 2 nhúm m bo thnh tớch 2 nhúm cú s tng ng).
+ Nhúm thc nghim tp luyn theo cỏc bi tp m chỳng tụi ó la chn,
nhúm i chng tp luyn theo trỡnh m giỏo viờn trng THPT oan
Hựng_Phỳ Th ó xõy dng.
+ Thi gian thc nghim 7 tun: 3 bui/ tun. Chỳng tụi tin hnh t chc
thc nghim vo cỏc gi ngoi khúa bui chiu ( th 2, th 4, th 6 hng tun).
* Phng phỏp t chc thc nghim:


20
- Quỏ trỡnh thc nghim chỳng tụi tin hnh tp luyn phỏt trin sc bt mi
tun hun luyn s bi tp m chỳng tụi la chn s dng 3 ln tp.
- Thi gian cho mi ln tp t 25-30 phỳt c b trớ vo phn u ca bui tp
ngay sau phn khi ng chuyờn mụn.
- Trong cỏc bui tp chỳng tụi s dng phng phỏp vũng trũn khong cỏch.
- Lng vn ng:
+ Cng ca bi tp thc hin vi tc ti a.
+ Thi gian thc hin bi tp l 30 giõy.
+ S ln lp li bi tp 2-3 ln.
+ Quóng ngh gia cỏc bi tp 45-60 giõy.
- K hoch tp luyn: k hoch hun luyn cú h thng cht ch, mang tớnh
khoa hc chỳng tụi ó xõy dng tin trỡnh thc nghim mt cỏch chi tit. Ni
dung cỏc bi tp c trỡnh by trong tin trỡnh ging dy.
*Kt qu thc nghim: c chỳng tụi x lý bng toỏn thng kờ v c

trỡnh by ti chng kt qu nghiờn cu.
2.2.6. Phng phỏp toỏn hc thng kờ
*Mc ớch s dng: Phng phỏp ny c s dng trong vic phõn tớch
v x lý cỏc s liu thu thp c trong quỏ trỡnh nghiờn cu ca ti.
Để phân tích và xử lý các kết quả đã thu đợc trong quá trình nghiên cứu chúng
tôi đã sử dụng các công thức toán học thống kê để xử lý số liệu.
- Số trung bình cộng:
x=

Trong đó :

x

i

n

x:

là trị số trung bình
n: là tổng số đơn vị các tập hợp
xi: là đám đông các trị số
: là kí hiệu tổng

- Phơng sai:


2

(x

=

A

x A ) 2 + ( xB xB ) 2
n A + nB 2

- Độ lệch chuẩn:

x = 2
- So sánh hai số trung bình quan sát (n<30)

(n<30)


21

t=

x A − xB
σ x2 σ x2
+
nA
nB

2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2013-5/2014. Được chia làm 4 giai
đoạn:
+ Giai đoạn 1: tháng 10/2013-11/2013: Lựa chọn đề tài nghiên cứu, lập

thuyết minh nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu và bảo vệ thuyết minh nghiên
cứu.
+ Giai đoạn 2: tháng 11/2013- 1/2014: Là giai đoạn tiến hành nghiên cứu
những cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài, đánh giá thực trạng về sức bật của đối
tượng nghiên cứu.
+ Giai đoạn 3: tháng 2/2014-4/2014. Kết quả nghiên cứu của giai đoạn
này là:
- Lựa chọn được các bài tập nâng cao sức bật cho đối tượng nghiên cứu.
- Ứng dụng thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn trên đối
tượng nghiên cứu.
+ Giai đoạn 4: Từ tháng 4/2014 đến tháng 5/2014.
- Xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả
nghiên cứu, viết vào hoàn thiện khóa luận.
- Chuẩn bị và bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu.
- Trường THPT Đoan Hùng_Phú Thọ.
- Trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


22
3.1. Giải quyết mục tiêu 2:
Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức bật cho VĐV đội tuyển
bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ.
3.1.1. Các nguyên tắc lựa chọn bài tập
Những kết quả đã nghiên cứu ở trên là những căn cứ hết sức khoa học để
chúng tôi có thể định hướng sự phát triển sức bật cho VĐV đội tuyển bóng rổ nữ
trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ.
Để có thể lựa chọn được bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV đội

tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ trước hết phải dựa vào các
nguyên tắc huấn luyện, cơ sở tâm lý, dựa vào mục đích yêu cầu của chương
trình huấn luyện. Bước đầu xây dựng các nguyên tắc lựa chọn các bài tập nâng
cao trình độ sức bật như sau:
- Thứ nhất: các bài tập phát triển sức bật được lựa chọn phải phù hợp với
đối tượng tập luyện về tâm lý, trình độ, điều kiện tập luyện...Đây là một vấn đề
hết sức quan trọng và cần thiết bởi vì nó có thể rút ngắn thời gian tập luyện mà
hiệu quả tác động cao lên cơ thể người tập.
- Thứ hai: các bài tập lựa chọn phải có chỉ tiêu cụ thể,có số liệu đo lường
chính xác,hình thức tập luyện đơn giản, dễ thực hiện nhưng phong phú về nội
dung và hình thức.
3.1.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức bật cho VĐV đội
tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ.
Bằng các nghiên cứu, tổng hợp và phân tích tài liệu, các giáo trình giảng dạy và
huấn luyện bóng rổ tác giả đã tìm ra được18 bài tập gồm:
- Các bài tập không bóng: 06 bài tập
- Các bài tập kết hợp với bóng: 08 bài tập
- Các bài tập trò chơi và thi đấu: 04 bài tập
Để tìm hiểu các bài tập phát triển sức bật cho đội tuyển nữ trường THPT
Đoan Hùng, Phú Thọ trong giai đoạn huấn luyện ban đầu, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên bóng rổ bằng
phiếu phỏng vấn (phụ lục) Số phiếu phát ra là 30 thu về là 20.


23
Cách trả lời cụ thể: Đánh dấu X vào ô trống phía trước bài tập lựa chọn. Chúng
tôi sẽ lựa chọn những bài tập có số ý kiến tán thành trên 70% trở lên để tiến
hành các thử nghiệm tiếp theo của đề tài.
Kết quả phỏng vấn cụ thể đựơc trình bày ở bảng 3.1:


Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bật
cho VĐV đội tuyển bóng rổ nữ trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ( n =30)

TT

NỘI DUNG BÀI TẬP

SỐ NGƯỜI
ĐỒNG Ý

TỶ LỆ %

Nhóm 1: Các bài tập không bóng
1
2
3
4
5
6

Nằm sấp chống đẩy 20s
Bật bục 30s
Chạy tốc độ 30m
Bài tập tạ đơn 2kg trong 15s
Gánh tạ đứng lên ngồi xuống trong 15s
Bật cao với bảng 20s

19
12
14

9
16
20

95
60
70
45
80
100

12
19
15
17
17
20
13
13

60
95
75
85
85
100
65
65

19

12
16
19

95
60
80
95

Nhóm 2: Các bài tập kết hợp với bóng
1
2
3
4
5
6
7
8

Tại chỗ chuyền bóng một tay trên cao
Dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần
Dẫn bóng tốc độ 20m
Bật nhảy quay người ném rổ
Bài tập đột phá sang phải(trái) nhảy ném rổ
Bật nhảy bắt bóng bù rổ kết hợp tấn công nhanh
Hai tay đẩy bóng liên tục vào ô trên tường trong 30s
Di động hai người chuyền bóng ném rổ

Nhóm 3: Các bài tập trò chơi và thi đấu
1

2
3
4

Bài tập thi đấu 1x1 trong nửa sân
Chơi bóng ma bằng tay
Cua đá bóng
Dẫn bóng, nhảy ném rổ tiếp sức

Qua bảng 3.1 cho thấy: Trong 20 bài tập đưa ra phỏng vấn có 11 bài tập
được các giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài bóng rổ đánh giá cao và đạt trên
70% tổng số ý kiến tán thành trở lên. Theo nguyên tắc đặt ra, các bài tập này sẽ


24
được chúng tôi lựa chọn tham gia các thử nghiệm tiếp theo của đề tài. Cụ thể các
bài tập gồm:
Nhóm I: Các bài tập không bóng
1. Nằm sấp chống đẩy 20s
2. Gánh tạ 10kg đứng lên ngồi xuống trong 15s
3. Bật cao với bảng 20s
Nhóm II: Các bài tập kết hợp với bóng
1. Dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần
2. Dẫn bóng tốc độ 20m
3. Bật nhảy ném rổ cự ly trung bình
4. Bài tập đột phá sang phải (trái) nhảy ném rổ
5. Bật nhảy bắt bóng bù rổ kết hợp tấn công nhanh
Nhóm III: Các bài tập trò chơi và thi đấu
1. Bài tập thi đấu 1x1 trong nửa sân
2. Cua đá bóng

3. Dẫn bóng nhảy ném rổ tiếp sức
Cách thức thực hiện cụ thể từng bài tập:
Để tiện theo dõi chúng tôi chú thích những ký hiệu được sử dụng trong
các hình vẽ minh họa sau đây:
→ Đường di động của các cầu thủ.
Đường di chuyển của bóng.
∆∆∆

Vận động viên phòng thủ

 Vận động viên tấn công
Cọc nhựa (thay cho vị trí người phòng thủ)
A. Nhóm các bài tập không bóng.
Bài tập 1: Nằm sấp chống đẩy trong 20s
Mục đích: Phát triển nhóm cơ tay - vai, cơ ngực.
Yêu cầu: Thực hiện nhanh, hết sức, thân người và chân thẳng.
Nội dung: Người thực hiện nằm sấp, hai tay đặt sát thân, ngang vai, dùng
tay nâng cơ thể lên và lại hạ xuống liên tục.


25
Số lần lặp lại: 3 tổ, mỗi tổ 20s.
Quãng nghỉ: 30s
Kết quả: Tính số lần đạt được
Bài tập 2: Gánh tạ 10kg đứng lên ngồi xuống trong 15s
Mục đích: Nhằm phát triển sức mạnh cơ đùi.
Dụng cụ: Một tạ 10kg, một giá đỡ tạ, một miếng kê gót chân dày 5cm.
Nội dung: Người thực hiện từ tư thế đứng thẳng gánh tạ trên 2 vai thực
hiện đứng lên ngồi xuống liên tục.
Yêu cầu: Hai gót chân đặt lên miếng kê, khi đứng lên phải đứng thẳng,

khi ngồi không được ngồi quá sâu, lúc thực hiện thân người phải thẳng.
Số lần lặp lại: 3 tổ, mỗi tổ 15 lần
Quãng nghỉ: Thực hiện quay vòng.
Kết quả: Tính số lần đạt được
Bài tập 3: Bật cao với bảng 20s
Mục đích nhằm phát triển sức mạnh của cơ chi dưới, hỗ trợ động tác bật
nhảy ném rổ, bật nhảy tranh bóng.
Nội dung: Người thực hiện đứng cách bảng từ 7 - 9m sau đó chạy đà và
bật cao với bảng bằng 1 chân hoặc 2 chân.
Yêu cầu: Khi nhảy thân người phải thẳng, duỗi khớp hông, khớp gối, thực
hiện nhanh, kết hợp với đánh tay từ sau ra trước, từ dưới lên trên đầu.
Số lần lặp lại: 3 tổ, mỗi tổ 2 lần
Quãng nghỉ: Quay vòng.
Kết quả: Tính số lần đạt được
B. Nhóm 2: Các bài tập kết hợp với bóng.
Bài tập 1: Dẫn bóng số 8 lên rổ 5 lần.
Mục đích: phát triển sức nhanh, sức mạnh cơ chi dưới.
Dụng cụ: sân bóng rổ, đồng hồ bấm giây, cọc nhựa
+ Chuẩn bị: Đặt hai cọc cách nhau 1m và chếch 45 0 so với bảng rổ, cọc ngoài
cách tâm rổ 7,5m
+ Thực hiện: Người thực hiện cầm bóng đứng ở vị trí A


×