Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Các hoạt động thích ứng về sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển trong nuôi trồng thủy sản xã hoằng châu, huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa với biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.97 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THÚY

CÁC HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG VỀ SINH KẾ
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ VEN BIỂN XÃ HOẰNG CHÂU, HOẰNG HÓA,
THANH HÓA VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Khoa học môi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Hà Nội - 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THÚY

CÁC HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG VỀ SINH KẾ
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ VEN BIỂN XÃ HOẰNG CHÂU, HOẰNG HÓA,
THANH HÓA VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy


Ngành: Khoa học môi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Lưu Đức Hải

Hà Nội – 2015
2


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

SV: Nguyễn Thị Thúy

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH
CTMTQG

HST
IPCC
NTTS
QLNN
UBND
UNDP
UNFCCC
USAID
WMO

Biến đổi khí hậu
Chương trình môi trường quốc gia
Hệ sinh thái
Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Nuôi trồng thủy sản
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Công ước khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
Tổ chức khí tượng thế giới

SV: Nguyễn Thị Thúy

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tác giả xin được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến tất cả Quý Thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Khoa học Tự
nhiên. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn các Thầy cô – Những nhà khoa học đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức ngành Môi trường cho tác giả
trong những năm tháng qua.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn Phó giáo sư, Tiến sĩ
Lưu Đức Hải đã dành thời gian hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tác giả hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi tới các anh chị trong Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân xã Hoằng Châu lời cảm tạ sâu sắc vì đã
tạo moi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài
liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp của mình.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy

SV: Nguyễn Thị Thúy

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU


-

-

1. Lý do chọn đề tài
Khu vực NTTS xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa nằm ở hạ
lưu sông Mã phần tiếp giáp với Biển Đông và là nơi có đặc điểm về thủy văn, khí
hậu, địa hình phức tạp. Đây là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các loại hình thiên tai
(bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán, xói lở bờ do thay đổi dòng chảy, rét đậm rét
hại kéo dài…) với tần suất và cường độ cao hơn các địa phương khác ở khu vực
Bắc Bộ.
Nghề nuôi trồng thủy sản tại xã Hoằng Châu bắt đầu từ những năm 1990 với
khoảng 10 hộ. Hiện nay, tại đây đã hình thành 5 tổ nuôi trồng thủy sản với sự tham
gia của 137 hộ dân. Phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh và quảng canh cải tiến
(thả nuôi giống nhân tạo và cho ăn bổ sung bằng thức ăn công nghiệp. Như vậy,
hình thức nuôi vẫn phụ thuộc vào tự nhiên cho nên phát sinh nhiều rủi ro như: (i)
dịch bệnh; (ii) khó kiểm soát chất lượng môi trường ao nuôi, vùng nuôi; (iii) lợi
nhuận của người nuôi thủy sản thấp…
Những năm vừa qua, dưới tác động của biến đổi khí hậu thể hiện qua nhiều
hình thức như: rét đậm, rét hại kéo dài; lũ tiểu mãn; nắng nóng,… đã ảnh hưởng
trực tiếp tới nghề NTTS của các hộ dân tại xã Hoằng Châu. Năm 2008 – 2009, thiệt
hại do dịch bệnh, lũ lụt nắng nóng xảy ra trong NTTS đã làm giảm 75 – 80% sản
lượng thu hoạch. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên cũng suy giảm tới 60 – 70%.
Xuất phát từ các lý do trên nên tôi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Các hoạt
động thích ứng về sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển trong nuôi trồng thủy
sản xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa với biến đổi khí hậu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu nhận thức và các cách tiếp cận thông tin của cư dân ven biển đối với
BĐKH.

Tìm hiểu các biểu hiện và mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản
của xã.
Phân tích các nguồn lực sinh kế (nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn lực
xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực con người) của cư dân ven biển xã Hoằng
Châu. Từ đó, sẽ tìm ra thuận lợi và khó khăn về sinh kế trước tác động của BĐKH
trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Tìm hiểu các hoạt động thích ứng với BĐKH trong NTTS mà cư dân ven biển xã
Hoằng Châu đã và đang thực hiện.

SV: Nguyễn Thị Thúy

7

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
-

-

-

-

-

Trên cơ sở khái quát và định tính những ảnh hưởng của BĐKH lên sinh kế của cư
dân ven biển xã Hoằng Châu, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp cộng
đồng dân cư ven biển có những giải pháp ứng phó với BĐKH trong NTTS.

3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
Ý nghĩa lý luận
Cung cấp phương pháp luận cần thiết trong nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH lên
sinh kế, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH lên các
thành phần hay đối tượng khác.
Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Mở ra một hướng nghiên cứu mới về thay đổi sinh kế cộng đồng trong bối cảnh
BĐKH toàn cầu.
Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cho công đồng dân cư ven biển xã Hoằng Châu những thông tin cần biết
về ảnh hưởng của BĐKH lên nuôi trồng thủy sản để chủ động thích ứng.
Cung cấp cho chính quyền các cấp những thông tin cần thiết về ảnh hưởng của
BĐKH lên nuôi trồng thủy sản ở xã Hoằng Châu, từ đó chính quyền các cấp có
thêm căn cứ để đưa ra các chính sách hỗ trợ và ứng phó.
Có thể áp dụng hướng nghiên cứu này để nhân rộng và nghiên cứu đối với các vùng
hay địa phương khác nhau. Do đó góp phần hoàn thiên thêm phương pháp luận
nghiên cứu tác động của BĐKH trong CTMTQG ứng phó với BĐKH.
4. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần: phần mở đầu, nội dung và kết luận. Trong đó, phần
nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

SV: Nguyễn Thị Thúy

8

Lớp: K56A2 - KHMT



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

-

1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu
Theo điều 1, điểm 2 của Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH
(UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của
con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí
quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những
thời kỳ có thể so sánh được (United Nations, 1992).
Theo IPCC (2007), BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể được nhận biết thông qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các
thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ
hoặc dài hơn. Nói cách khác nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là
điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ
hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi về trạng thái cân bằng này sang trạng thái
cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) định nghĩa biến đổi khí hậu “là sự biến
đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì
trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.
Theo quan điểm của tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận
động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong
mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của ngoại lực hoặc do
hoạt động của con người.

Sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu
duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập niên hoặc dài hơn. BĐKH
có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do
tác động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác
sử dụng đất.
Sự thay đổi khí hậu do ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con
người cùng với BĐKH do tự nhiên sẽ làm thay đổi thành phần của khí quyển.
1.1.2. Biểu hiện của BĐKH
Các biểu hiện của BĐKH bao gồm (IPCC, 2007)
Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu.
Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất

SV: Nguyễn Thị Thúy

9

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
-

Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần
hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thủy quyển, sinh quyển, địa quyển.
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng
thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.

1.1.3. Nguyên nhân gây BĐKH
BĐKH là do nồng độ của khí nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao,
làm cho trái đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên. Nhiệt độ Trái đất nóng
lên tạo ra các biến đổi đối với các vấn đề thời tiết hiện nay. Theo báo cáo mới nhất
của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH 90% là do con người gây
ra, 10% là do tự nhiên. [3]
1.1.3.1. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người làm gia tăng khí thải
BĐKH có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng quan tâm và cần hạn chế là
nguyên nhân do hoạt động của con người gây ra. Đó là sự tăng nồng độ các khí nhà
kính trong khí quyển dẫn đến hiện tượng gia tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan
trọng là khí cácbon điôxit (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nguyên
liệu hóa thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên...), phá rừng và chuyển đổi sử dụng
chất thải vào khí quyển. [3]
Theo báo cáo lần thứ tư của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007),
hàm lượng khí CO2 trong khí quyển năm 2005 đã vượt xa mức tự nhiên trong
khoảng 650.000 năm qua (180 – 280ppm) và đạt 379ppm (tăng gần 35%). Lượng
phát thải khí CO2 từ sử dụng nhiên liệu ,hóa thạch đã tăng trung bình từ 6,4 tỷ tấn
cacbon mỗi năm (trong những năm 1990) đến 7,2 tỷ tấn cacbon mỗi năm (trong thời
kỳ 2000 – 2005). Trong việc đánh giá hiệu ứng của khí nhà kính, có hai vấn đề rất
đáng lưu ý là hàm lượng khí mê tan (CH 4) trong khí quyển đã tăng từ 715ppb (trong
thời kỳ tiền công nghiệp) lên 1.732ppb trong những năm đầu thập niên 90 và đạt
1.744ppb năm 2005 (tăng gần 148%). Hàm lượng khí đi nitơ oxit (N 2O) trong khí
quyển đã tăng từ 270ppb (trong thời kỳ tiền công nghiệp) lên 319ppb vào năm 2005
(tăng khoảng 18%). Các khí mê tan và đi nitơ oxit tăng chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp, đốt nguyên liệu hóa thạch, chôn lấp rác thải. [3]
Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70 – 90% lượng CO 2 vào khí
quyển, năng lượng hóa thạch được sử dụng trong giao thông vận tải, chế tạo các
thiết bị điện như: tủ lạnh, hệ thống điều hòa nóng lạnh và các ứng dụng khác, lượng
phát thải CO2 tăng còn do hoạt động nông nghiệp và khai thác rừng (kể cả cháy
rừng), khai hoang và công nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ năng lượng do đốt các nhiên


SV: Nguyễn Thị Thúy

10

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
liệu hóa thạch đóng góp gần một nửa (46%) vào tiềm năng nóng lên toàn cầu. Phá
rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18% và hoạt động nông nghiệp tạo ra khoảng 9%
tổng số các khí thải, gây ra lượng bức xạ cưỡng bức làm nóng lên toàn cầu... đây là
những nguyên nhân dẫn đến BĐKH do hoạt động của con người gây nên. [3]
1.1.3.2 Sự biến đổi của tự nhiên
Nhiều quá trình trong và ngoài khí quyển được cho là có khả năng là những
nguyên nhân của những biến đổi của khí hậu. Trong quá khứ, khí hậu Trái đất đã
nhiều lần biến đổi do tự nhiên. Những thời kỳ băng hà xen lẫn những thời kỳ ấm lên
của Trái đất đã từng xảy ra cách đây vài triệu năm. Thời kỳ băng hà cuối cùng xảy
ra khoảng 18.000 năm trước Công nguyên. Trong thời kỳ này, băng bao phủ phần
lớn Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc Á. Mực nước biển trung bình thấp hơn hiện nay tới
120m. Thời kỳ băng hà này kết thúc khoảng 10.000 – 15.000 năm trước Công
nguyên. Thời kỳ tiểu băng hà gần đây nhất, xảy ra ở châu Âu vào giữa thế kỷ 16
đến giữa thế kỷ 19.
BĐKH hiện nay tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu bắt đầu xảy ra từ giữa thế kỷ
19. Trong khoảng hơn 100 năm qua (1906 – 2005) nhiệt độ trung bình toàn cầu đã
tăng lên khoảng 0,7oC. Thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ qua.
Trong 11 năm (1995 – 2006) là những năm nóng nhất từ khi có số liệu đo bằng
công cụ hiện đại. Do nóng lên toàn cầu băng tuyết của các vùng cực của Trái đất và
trên núi cao tan ra, nước của các đại dương ấm lên và giãn nở ra, làm mực nước
biển trung bình toàn cầu dâng lên trung bình 0,17m trong thế kỷ 20. Các thiên tai

như mưa lớn, bão, lũ lụt, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, lốc xảy ra nhiều hơn, mạnh
hơn, dị thường hơn. Số ngày lạnh, đêm lạnh, băng giá ít hơn. Hiện tượng El Nino
xảy ra nhiều hơn, kéo dài hơn và mạnh hơn. Ngập lụt, xói lở bờ biển, xâm nhập
mặn, sạt lở đất xảy ra nhiều và mạnh mẽ hơn trước... Đây là những ảnh hưởng do
BĐKH gây ra, những ảnh hưởng này tác động rất lớn đến mọi mặt sự sống xã hội.
Vì vậy các địa phương, các cấp, các ngành cần phải tập trung ứng phó và tìm giải
pháp hạn chế thiệt hại do BĐKH gây ra [3].
1.1.4. Tác động của BĐKH đối với vùng ven biển
Những ảnh hưởng chính của BĐKH lên vùng ven biển, bao gồm sự gia tăng
mực nước biển, sự thay đổi nhiệt độ bề mặt nước biển, sự gia tăng tần suất các hiện
tượng thời tiết cực đoan, sự thay đổi lượng mưa và hiện tượng axit hóa địa dương
đang đặt ra những mối đe dọa nghiêm trọng đến các quốc gia có mức độ tập trung
cao về dân số và các hoạt động kinh tế ở khu vực ven biển.

SV: Nguyễn Thị Thúy

11

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn chung, BĐKH sẽ gây ảnh hưởng lên vùng ven biển trên 2 phương diện
chính: hệ sinh thái ven biển và các hoạt động kinh tế xã hội của con người.
Tác động của BĐKH lên các hệ sinh thái ven biển
Các hệ sinh thái ven biển bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, cửa sông,
thảm cỏ biển và cồn cát là những hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao và có
những chức năng sinh thái vô cùng quan trọng đối với con người. BĐKH sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suât của các hệ sinh thái ven biển. Hệ quả
chung là sự phân bố, tính đa dạng sinh và năng suất của các hệ sinh thái biển sẽ bị

suy giảm. Khi những chức năng sinh thái này bị suy giảm, các HST ven biển trở
nên bị suy yếu và ít có khả năng phục hồi trước những tác động ngày càng tăng
của BĐKH [4].
Tác động của BĐKH lên các hoạt động kinh tế xã hội của con người
Sự suy giảm các chức năng sinh thái của các hệ sinh thái biển sẽ gây ra
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, các hoạt động kinh tế xã hội và phúc
lợi của hàng tỷ người dân ven biển phụ thuộc nhiều vào các hàng hóa và dịch vụ
mà các hệ sinh thái này cung cấp. Ví dụ, sự tẩy trắng san hô và thay đổi thời tiết sẽ
ảnh hưởng đến sự phân bố, tính đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy sản, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt và sản lượng đánh bắt của người dân. Tình
trạng xâm nhập mặn vào các tầng nước ngầm ven biển một mặt gây ảnh hưởng đến
hoạt động nông nghiệp (do đất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt khác gây ảnh
hưởng đến hoạt động nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh thái cửa sông
trở nên lợ hơn). Nhìn chung, hầy hết các hoạt động kinh tế - xã hội của con người
đều chịu ảnh hưởng bởi BĐKH [3]
1.2. Tổng quan về sinh kế bền vững
1.2.1. Khái niệm về sinh kế
Theo Chambersand Conway, “một sinh kế gồm những khả năng, tài sản (các
nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai. Một
sinh kế là bền vững khi nó (i) có thể đối phó và phục hồi được từ những tác động
đột ngột, (ii) duy trì hoặc làm tăng các khả năng và tài sản, và (iii) cung cấp những
cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ mai sau”.
Con người được xem là trọng tâm của một mô hình sinh kế với các tài
sản của họ được gắn vào sinh kế đó. Vì vậy, để phân tích mô hình sinh kế của
một hộ gia đình hay một cộng đồng cần xem xét khả năng về các tài sản của
họ, bao gồm:
- Vốn tự nhiên: là nền tảng các nguồn lực tự nhiên của cộng đồng/hộ, bao
SV: Nguyễn Thị Thúy

12


Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
gồm: đất, rừng, nước, khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác.
Vốn tự nhiên cung cấp các tài sản mà cộng đồng/hộ có thể sử dụng cho
mục đích riêng của họ.
- Vốn tài chính: gồm các khoản tiết kiệm, tín dụng, tiền mặt, vay nợ và các
tài sản khác có khả năng lưu thông và kể cả khả năng tiếp cận đến các
nguồn vốn tài chính.
- Vốn vật chất: gồm máy móc và các công cụ được sử dụng cho các hoạt
động sản xuất. Đối với người nghèo nông thôn nói chung và ven biển nói
riêng, vốn vật chất của họ thường dễ bị tổn thương nhất trước tác động từ
bên ngoài như thiên tai, bão lũ…
- Vốn con người: là khả năng của mỗi cá nhân bao gồm học vấn, kỹ năng,
khả năng lãnh đạo, sự sáng tạo, sức khỏe,… và thường là tài sản có giá trị
nhất của mỗi cá nhân.
- Vốn xã hội: là các mạng lưới xã hội tạo nên vốn xã hội của một cộng
đồng. Vốn xã hội và các thành phần của nó là nền tảng của một xã hội
dân sự năng động và hiệu quả.
1.2.2. Tính bền vững của sinh kế
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên hai
phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong
việc bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ
tương lai) và bền vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc
giải quyết những căng thẳng và đột biến). Sau này, Scoones (1998), Ashley, C.
và Carney, D. (1999), DIFD (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền
vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống nhất
đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi

trường và thể chế.
- Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì
một phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác
nhau giữa các khu vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội
được giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa.
- Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương
lai.
- Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc quy trình

SV: Nguyễn Thị Thúy

13

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
hiện hành có khả năng thực hiên chức năng của chúng một cách liên tục
và ổn định theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh
kế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cũng trên
quan điểm đó, một sinh kế bền vững khi: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi
trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài: (ii) không phụ thuộc vào sự hỗ
trợ từ bên ngoài; (iii) duy trì được năng suất dài hạn của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; (iv) không làm phương hại đến các sinh kế khác.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế
Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) đều thống nhất đưa

ra một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh
tế, xã hộ, môi trường và thể chế.
- Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu
nhập của hộ gia đình.
- Bền vững về xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: tạo
thêm việc làm, giảm đói nghèo, đảm bảo an ninh lương thực.
- Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng bền
vững hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thủy sản),
không gây hủy hoại môi trường (như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường).
- Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: hệ
thống pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, quy trình hoạch định
chính sách có sự tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực
công và khu vực tư hoạt động có hiệu quả; từ đó tạo ra môi trường thuận
lợi về thể chế và chính sách để giúp các sinh kế được cải thiện liên tục
theo thời gian.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của
5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh
kế; (iii) kết quả sinh kế; (iv) thể chế và chính sách và (v) bối cảnh bên ngoài.
- Nguồn lực sinh kế: Khả năng tiếp cận của con người đối với các nguồn lực
sinh kế được coi là yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận sinh kế bền vững. Có
5 loại nguồn lực sinh kế:
+ Nguồn lực tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường

SV: Nguyễn Thị Thúy

14

Lớp: K56A2 - KHMT



Khóa luận tốt nghiệp
tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế. Tài
nguyên thiên nhiên rất quan trọng vì đó là môi trường sống và các hoạt động sinh
kế như trồng trọt, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, làm muối và các dịch vụ phát sinh
như khai thác du lịch đều dực trên tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên đất, rừng,
biển, tài nguyên hoang dã, đa dạng sinh học...các nguồn tài nguyên môi trường và
chất lượng của chúng đều là vốn tự nhiên.
+ Nguồn lực vật chất: là các cơ sở hạ tầng cơ bản (giao thông, nhà ở, nước,
điện, năng lượng và thông tin liên lạc) và trang thiết bị sản xuất, cho phép người
dân theo đuổi sinh kế của họ.
Đối với sinh kế bền vững cần thiết có: đường giao thông thuận lợi và vận tải
hợp lý; cung cấp đủ nước; giá cả năng lượng phải chăng; tiếp cận hệ thông tin liên
lạc; vệ sinh môi trường sạch sẽ; có nhà cửa kiên cố và nơi trú ẩn an toàn.
+ Nguồn lực tài chính: bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử
dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt,
trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập…
+ Nguồn lực con người: bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả
năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục... giúp con người thực hiên các hoạt
động sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.
+ Nguaồn lực xã hội: là các nguồn lực xã hội mà người dân dựa vào theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của họ. Vốn xã hội là các quan hệ xã hội, các mạng lưới
quan hệ, lòng tin, nhóm hay hiệp hội hoặc là người bảo trợ/ khách hàng, thành
viên của nhóm theo các thỏa thuận lợi ích giữa các cá nhân với lợi ích chung, các
mối quan hệ của lòng tin, tiếp cận với các tổ chức rộng lớn hơn của xã hội.
-

Chiến lược sinh kế


Chiến lược sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế có
sẵn để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Các chiến lược sinh
kế bao gồm các hoạt động ứng phó với các cú sốc hay quản lý rủi ro (như dự trữ
lương thực hay tiền nong phòng mất mùa, thất thu). Nó có thể mang lại kết quả tốt,
giúp hộ gia đình tăng khả năng chống chịu hoặc mang lại kết quả xấu, làm hộ gia
đình mất dần tài sản.
-

Bối cảnh bên ngoài

Bối cảnh bên ngoài là môi trường bên ngoài mà con người sinh sống. Sinh kế
của người dân và nguồn lực sinh kế của họ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi 3 yếu tố:

SV: Nguyễn Thị Thúy

15

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
các xu hướng, các cú sốc và biến động mùa

-

+ Các xu hướng bên ngoài bao gồm: xu hướng về gia tăng dân số, di cư, quy
mô ngành nghề, tỷ lệ % của người sở hữu đất/không có đất, xu thế về môi trường
như BĐKH…
+ Các cú sốc bao gồm: thảm học thiên tai (hạn hán, lũ lụt,…), mất mùa, dịch
bệnh, cú sốc về kinh tế (đột biến về giá cả, thất nghiệp…)

+ Biến động mùa: các thay đổi theo mùa trong giá cả, sản lượng, nguồn thực
phẩm sẵn có, cơ hội việc làm và sức khỏe.
- Thể chế, chính sách
Chính sách và thể chế các cấp (quy định, luật lệ, chính sách, phong tục,
quyền sở hữu, công dụng truyền thống; các tổ chức (hiệp hội, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan Quốc gia); thị trường, văn hóa, cách ứng xử nằm trong chính sách,
thể chế sinh kế.
- Kết quả sinh kế
Kết quả của sinh kế bền vững là tăng thêm thu nhập, ổn định thu nhập, tăng
mức độ hài lòng, giảm tổn thương, cải thiện an ninh lương thực, sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên.
1.3. Khả năng bị tổn thương về sinh kế của dân cư ven biển trước tác động của
BĐKH
1.3.1 Khái niệm về khả năng bị tổn thương
Khả năng bị tổn thương thường được đề cập đến trong mối liên hệ với những
thảm họa tự nhiên và năng lực của cá nhân hoặc các nhóm xã hội trong việc đương
đầu với những thảm họa này. Trong bối cảnh BĐKH, khả năng bị tổn thương là
“mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, kinh tế, xã hội) có thể bị tổn thương do
BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng trước những tác động bất lợi của
BĐKH”.
Khả năng bị tổn thương của con người trước tác động của BĐKH phụ thuộc
vào 4 yếu tố sau:
Bản chất và độ lớn của BĐKH.
Mức độ phụ thuộc của con người vào các nguồn lực nhạy cảm với BĐKH (bao gồm
nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con người và xã hội)
Mức độ nhạy cảm của các nguồn lực này trước tác động của BĐKH
Năng lực thích ứng của những con người trước những thay đổi của các nguồn lực
nhạy cảm với BĐKH.
Khả năng bị tổn thương trước tác động của BĐKH của các nhóm đối tượng và
các khu vực khác nhau trên thế giới là không giống nhau. Ngay cả trong phạm vi


SV: Nguyễn Thị Thúy

16

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp

-

-

-

một quốc gia, sự khác biệt giữa các vùng và sự bất bình đẳng giữa các nhóm kinh tế
xã hội khác nhau cũng sẽ làm cho các đối tượng này bị tổn thương không giống
nhau trước tác động của BĐKH.
1.3.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của BĐKH
Trong các nguồn lực sinh kế, nguồn lực tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng
đối với người nghèo và những người dễ bị tổn thương. Người nghèo là những người
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ của hệ sinh thái và do đó họ sẽ là đối tượng dễ bị
ảnh hưởng nặng nề nhất khi các điều kiện môi trường gây ảnh hưởng đến sinh kế
của họ trong tương lai.
BĐKH gây tổn thương lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với khí
hậu là đất và nguồn nước. Ngoài ra, BĐKH cũng gây ra những ảnh hưởng lên
nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng hiện tại: hệ thống đê, thủy lợi, đường xá...) Những
tác động của BĐKH lên những nguồn lực sinh kế này sẽ làm ảnh hưởng đến việc
lựa chọn các hoạt động sinh kế và đạt được các kết quả sinh kế của các hộ gia đình.

Nhìn chung, BĐKH gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân nông thôn nói chung
và vùng biển nói riêng trên một số sinh kế chính như sản xuất nông nghiệp, đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản – những sinh kế mà người nghèo chủ yếu dựa vào các
nguồn lực tự nhiên để thực hiện các hoạt động sinh kế.
1.3.3. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác động của BĐKH
Năng lực thích ứng (adaptive capacity) thường được xem xét trong bối cảnh
thay đổi về môi trường để gắn kết giữa năng lực thích ứng với những vấn đề về
quản trị môi trường. Gần đây, năng lực thích ứng được xem xét trong bối cảnh
BĐKH toàn cầu. Năng lực thích ứng với BĐKH được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
IPCC định nghĩa năng lực thích ứng là “khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống
trước sự biến đổi của khí hậu để làm giảm nhẹ các thiệt hại tiềm tàng, tận dụng các
cơ hội, hoặc đương đầu với các hậu quả”.
Theo định nghĩa của Bộ tài nguyên và môi trường, năng lực thích ứng với BĐKH là
“sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi nhằm làm giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi của
khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại”.
USAID cho rằng năng lực thích ứng với BĐKH là “năng lực của xã hội để thay đổi
theo cách làm cho xã hội được trang bị tốt hơn để có thể quản lý những rủi ro hoặc
nhạy cảm từ những ảnh hưởng của BĐKH”. Một xã hội có năng lực thích ứng tốt sẽ
có khả năng phục hồi trước những căng thẳng hoặc đột biến từ bên ngoài.

SV: Nguyễn Thị Thúy

17

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, có thể thấy rằng, năng lực thích ứng với BĐKH phản ánh khả năng
của một hệ thống hoặc xã hội trong việc điều chỉnh hoặc ứng phó với BĐKH nhằm
đạt được 3 mục tiêu: (i) giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra, (ii) giảm
nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra và (iii) tận dụng các cơ hội mới do BĐKH mang lại.
1.4. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường
1.4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Vị trí địa lý: Xã Hoằng Châu nằm ở phía Đông Nam huyện Hoằng Hóa cách
trung tâm huyện khoảng 10 km. Là xã có các đường giao thông thủy bộ thuận lợi.
Đường thủy sông Mã xuôi ra cửa biển, đường bộ có các đường liên xã, liên thôn.
Mạng lưới giao thông thuận lợi cho xã trong việc giao lưu kinh tế xã hội với các
miền vùng trong huyện và trong cả nước.
Trung tâm xã hiện nay có tọa độ địa lý vuông góc theo hệ thống bản đồ VN
2000 [5]:
-

Tọa độ trục X: 591.452,49
Tọa độ trục Y: 2188.511,23
Xã Hoằng Châu có ranh giới tiếp giáp sau:
Phía Bắc giáp xã Hoằng Phong, Hoằng Thành, Hoằng Trạch.
Phía Nam giáp huyện Quảng Xương
Phía Tây giáp xã Hoằng Tân, Hoằng Trạch.
Phía Đông giáp xã Hoằng Phụ.
Địa hình: nhìn chung tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc thâm canh các
loại cây trồng và nuôi trồng thủy sản, xây dựng các hệ thống kênh mương, giao
thông và các công trình xây dựng khác, cũng như bố trí các khu dân cư,…
1.4.1.2. Khí hậu
Theo phần thứ I, điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của báo cáo thuyết minh
quy hoạch sử dung đất, khí hậu Hoằng Châu có những đặc điểm sau [6]:


 Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm là 8.5000C - 8.6000C, biên độ năm là 12 – 130C, biên

độ ngày là 6 – 70 C. Những tháng có nhiệt độ cao là từ tháng 5 đến tháng 9, bình
quân từ 28 - 290C. Ngày có nhiệt độ tuyệt đối cao nhất chưa quá 41 0C. Những tháng
có nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, bình quân từ 16 - 17 0C.
Ngày có nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối chưa dưới 50C.
 Mưa: tổng lượng mưa trong năm từ 1900 mm – 2000 mm, riêng mùa mưa từ tháng
6 đến tháng 10 chiếm khoảng 80%, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11.
Tháng 7, 8, 9 có lượng mua lớn nhất trong năm, xấp xỉ 350 mm/tháng. Tháng 12
đến tháng 2 năm sau, lượng mưa chỉ đạt khoảng 20 – 30 mm/tháng.

SV: Nguyễn Thị Thúy

18

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
 Độ ẩm không khí: trung bình trong năm 80 – 86%, các tháng 2, 3, 4 có độ ẩm xấp

xỉ 90%.
 Gió: thông thường có 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông
Bắc. Tốc độ gió trung bình từ 1,8 – 2,2 m/s. Ngoài ra còn có bão thường xuất hiện
vào tháng 6 đến tháng 9 ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sức khỏe con
người.
1.4.1.3. Thủy văn
Xã Hoằng Châu nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có hệ thống sông
Mã chạy theo một phần về phía Đông và phía Nam của xã. Về mùa mưa bão, những
vùng trũng lúa và bãi ven sông về mùa mưa nước từ trên nguồn đổ xuống nước

dâng cao nước sông tiêu chậm gây thiệt hại đến mùa màng.
1.4.1.4. Các nguồn tài nguyên
 Nguồn tài nguyên đất

Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng của tỉnh Thanh Hóa năm 2000, xã Hoằng
Châu có diện tích tự nhiên 1079,51 ha, thuộc nhóm đất phù sa được chia ra:
Đất phù sa Glây: diện tích 213,59 ha. Đất này có thành phần cơ giới chủ yếu thịt
trung bình đến thịt nặng, các chất dinh dưỡng trong đất ở mức trung bình khá cây
trồng chủ yếu thích nghi trồng lúa nước.
- Đất phù sa biến đổi: diện tích 400,27 ha. Đất này có thành phần cơ giới chủ yếu thịt
nhẹ đến thịt trung bình. Các chất dinh dưỡng trong đất đạt mức trung bình, cây
trồng chủ yếu là cây hàng năm, cây lâu năm và phân bố dân cư, xây dựng các công
trình phúc lợi.
- Diện tích không điều tra: diện tích 679,24 ha chủ yếu đất, ao, hồ, sông suối và giao
thông thủy lợi, đất trồng rừng ngập mặn.
 Nguồn tài nguyên nước
- Nước ngầm: có 2 lớp nước ngầm
-

+ Lớp 1: ở độ sâu từ 5 – 7 mét, được nhân dân khai thác qua hệ thống giếng
khơi để lấy nước sinh hoạt qua bể lọc gia đình.
+ Lớp 2: ở độ sâu 15 – 40 mét, nguồn nước sạch, chất lượng đảm bảo. Hiện có
90% đã sử dụng giếng khoan để khai thác phục vụ sinh hoạt.
-

Nước mặt: sông Mã, hệ thống kênh mương của xã qua hệ thống bơm, ao, hồ và
nước mưa là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

 Nguồn tài nguyên rừng


SV: Nguyễn Thị Thúy

19

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
Hiện tại rừng có 110,23 ha rừng phòng hộ chủ yếu là rừng ngập mặn. Rừng
phát triển tổt có tác dụng chống thiên tai, làm đẹp cảnh quan, có tác dụng cải tạo
môi trường.
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1.4.2.1. Cơ cấu kinh tế
-

Nông nghiệp, thủy sản:
: 68%
Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 13%
Dịch vụ thương mại
: 19%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 là 13,2%. Tổng thu nhập bình quân/năm
là 52,19 tỷ đồng. Bình quân thu nhập trên đầu người là 6,3 triệu đồng/năm.
1.4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành

-

Ngành nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp không ngừng tăng, chất lượng sản
phẩm ngày càng có giá trị.
+ Trồng trọt: chủ yếu trồng lúa nước. Trong những năm gần đây, nhất là năm
2010, năng suất sản lượng lương thực được nâng lên rõ rệt. Tổng sản lượng lương

thực đạt 2328 tấn, bình quân đầu người đạt 280 kg/năm.
+ Chăn nuôi: chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình cơ cấu đàn gia súc, gia cầm
gồm: trâu, bò, lợn, gà, vịt… Ngoài ra còn có các loại gia cầm khác nuôi tại các hộ
gia đình. Ước tính thu nhập từ chăn nuôi 5,3 tỷ đồng/năm.
+ Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: tổng giá trị của ngành nuôi trồng và khai thác
thủy sản năm 2009 là 21.953.000.000 đồng và năm 2010 là 26.855.349.000 đồng.
Về khai thác:
Bảng 1. Tình hình khai thác thủy sản năm 2009, 2010
Các chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Tổng số tàu thuyền (cái)
78
76
Tổng số người tham gia (người)
156
152
Tổng thu nhập bình quân (triệu đồng/thuyền/năm)
70
80
(Nguồn: Báo cáo kết quả ngành thủy sản xã Hoằng Châu năm 2009, 2010)
Về nuôi trồng thủy sản
Bảng 2. Tình hình nuôi trồng thủy sản qua các năm
Các chỉ tiêu
Sản lượng tôm sú (kg/ha)
Sản lượng cua (kg/ha)
Sản lượng tôm nhão (kg/ha)
SV: Nguyễn Thị Thúy

Năm 2009
160

220
110
20

Năm 2010
94,3
102
57,2

Năm 2013
92,5
200
70,7

Năm 2014
79,8
188,7
84,7

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
Cá vặt các loại (kg/ha)
60
108
200
231,7
Rau câu (kg/ha)
2.056

3.084
2.056
2.574
Tổng thu nhập bình quân
54.641.00
42.401.000
(đồng/ha/năm)
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả ngành thủy sản xã Hoằng Châu qua các năm)
-

Ngành công nghiệp, xây dựng và ngành nghề khác
Là một xã có lợi thế phát triển về ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phát triển vận tải đường thủy, đường bộ, nghề gò hàn, sửa chữa cơ khí. Các nghề
khác cũng đang được phát triển như: nghề mộc, nề, may mặc và một số nghề khác.
Ngoài việc giải quyết việc làm tại chỗ trong xã còn có 750 hộ lao động đi làm ăn xa.
Ước tính thu nhập từ các ngành nghề này khoảng 7,5 tỷ đồng/năm.
1.4.2.3. Dân cư, dân số, lao động và mức sống

-

Phân bố dân cư:
Toàn xã có 14 thôn, các thôn liên kết với nhau bằng đường liên thôn, liên xã.
Dân cư được phân bố tương đối phù hợp thuận lợi cho sinh hoạt và quản lý xã hội.
Trong xã được công nhận 3 làng văn hóa, 1 làng cấp tỉnh và 2 làng cấp huyện. Nhân
dân chung sống đoàn kết, lành mạnh trong cộng đồng dân cư.

-

Dân số, lao động

+ Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số xã Hoằng Châu năm 2010 là 8.224 người, tương
ứng với 1.906 hộ gia đình. Trong đó, nam là 4.064 người chiếm 49,4%, nữ là 4.160
người chiếm 50,6% . Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,69%, giảm 0,09% so với năm
2005 (0,78%).

SV: Nguyễn Thị Thúy

21

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3. Tình hình dân số trên địa bàn xã Hoằng Châu năm 2010
ĐVT - Số dân: Người - Cơ cấu: %
Chỉ tiêu
Tổng số dân
Tỷ lệ tăng dân số
Nam
Nữ
Tổng số hộ
Nông, lâm, thủy sản
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ thương mại
Cơ quan nhà nước


Số lượng (người)
8.224

Cơ cấu (%)
100,0
0,69
4.064
49,4
4.160
50,6
1.906
100,0
1.166
61,2
913
47,9
6
0,3
247
13,0
310
16,3
259
13,5
171
9,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu xã Hoằng Châu)

+ Lao động
Về lực lượng lao động: năm 2005 tổng số lao động của xã là 3.068 người, đến

năm 2010 nguồn lao động này tăng lên là 4.068 người. Nguồn lao động của xã chủ
yếu tập trung ở nhóm ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản; sau đó là ngành
công nghiệp – xây dựng dịch vụ - thương mại, nhưng lượng lao động này chiếm tỷ
lệ chưa cao. Nhìn chung kể từ năm 2005 trở lại đây xu hướng cơ cấu lao động ở các
ngành đang dần dần thay đổi. Lao động thuộc nhóm ngành nông nghiệp – lâm
nghiệp – thủy sản đang có chiều hướng giảm dần, song song với đó là ngành dịch
vụ - thương mại và công nghiệp – xây dựng cũng có hướng gia tăng. Nguồn lao
động khối cơ quan quản lý Nhà nước chiếm một phần đáng kể (chủ yếu là giáo viên
và công chức nhà nước trên địa bàn).

SV: Nguyễn Thị Thúy

22

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 4. Diễn biến lao động xã Hoằng Châu qua các năm
2005
2010
Chỉ tiêu
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(người)
(%)
(người)
(%)
I
Tổng số lao động
3.068

100,0
4.068
100,0
1
Nông – lâm nghiệp – thủy sản
2.340
76,3
2.893
71,1
2
Lao động khối cơ quan
158
5,1
208
5,1
QLNN
3
Phi nông nghiệp
570
18,6
967
23,8
Công nghiệp – xây dựng
400
13,0
631
15,5
Dịch vụ thương mại
170
5,6

336
8,3
II
Trình độ lao động
3.068
100,0
4.068
100,0
1
Lao động trên ĐH, ĐH, CĐ
290
9,5
406
10,0
2
Trung cấp
431
14,0
610
15,0
3
CN đào tạo nghề
750
24,4
1.017
25,0
4
Lao động chưa qua đào tạo
1.597
52,1

2.035
50,0
(Nguồn: tổng hợp số liệu tại xã Hoằng Châu)
Về trình độ lao động: đến năm 2010 lực lượng lao động chưa qua đào tạo lớn,
chủ yếu lao động thuộc nhóm ngành nông – lâm – thủy sản, lượng này chiếm khoảng
50%. Sau đó là lao động đã qua đào tạo nghề chiếm khoảng 25%. Nguồn lao động có
trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên cũng chiếm tỷ lệ khoảng 25%. Nhìn
chung về trình độ lao động, kể từ năm 2005 cho đến nay, số lượng lao động có trình độ
trung cấp trở lên hằng năm tăng khá nhanh; bình quân mỗi năm lượng này tăng 50
người/năm, kéo theo sự thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu lao động. [5]
T
T

+ Đánh giá về đời sống dân sinh
Do sản xuất phát triển, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực
nên đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn xã thay đổi
nhanh chóng, cơ sở hạ tầng được chỉnh trang, nâng cấp ngày càng hoàn thiện. Bình
quân thu nhập đầu người/năm đã tăng từ 4,04 triệu đồng năm 2005 lên 10,07 triệu
đồng/người vào năm 2010. Công tác chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo đã được
quan tâm đúng mức. Nhưng theo chuẩn nghèo mới năm 2010, toàn xã có 311 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 16,5% và 171 hộ cận nghèo, chiếm 9,1% tổng số hộ toàn xã. [5]

SV: Nguyễn Thị Thúy

23

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp


-

-

-

1.4.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng
Các công trình xây dựng cơ bản hiện có
Hiện tại trong xã có các công trình xây dựng cơ bản, gồm các công trình xây
dựng như: văn phòng Đảng ủy, UBND xã, trạm Y tế, nhà trẻ, trường học, bưu điện
văn hóa xã,…Các công trình xây dựng hiện tại đang sử dụng tốt và có hiệu quả.
Hệ thống giao thông
+ Đường trục xã: tổng chiều dài là 8,0 km, trong đó có 6,72 km đã được nhựa
hóa còn 1,28 km là đường đất cần phải nâng cấp.
+ Đường trục liên thôn, nội thôn, ngõ xóm: tổng chiều dài là 15,0km, trong
đó đã bê tông hóa được 6,98km, tỷ lệ cứng hóa đạt 46,5 %.
+ Đường trục nội đồng: chiều dài 23,7km, toàn bộ là đường đất
Hệ thống thủy lợi
Nguồn cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân xã Hoằng Châu
chủ yếu được cung cấp từ hệ thống 2 trạm bơm của xã với công suất 1000
m3/h/trạm.Dẫn nước về hệ thống kênh mương nội đồng. Tổng số mương tưới tiêu,
kênh tưới nội đồng dài 21,71 km đã kiên cố hóa 7,42 km. Đê sông Mã dài 3,2 km,
chạy theo hướng Đông nam, hiện cứng hóa được 36 %.[6]

-

Hệ thống điện
Toàn xã có 3 trạm biến áp với tổng dung lượng các trạm là 750 KVA, được
đặt tại các thôn 12 (320 KVA), thôn 7 (250 KVA), thôn 4 (180 KVA).

Hệ thống đường dây dẫn có 3,15km đường dây trung thế và 3,18 km đường
dây hạ thế. Cơ bản các tuyến xây dựng đã lâu, đến nay đang bắt đầu xuống cấp,
nhiếu đoạn dây cũ thường xuyên quá tải làm hao tổn điện năng. Hệ thống cột điện
và đường dây đầu tư chưa được đồng bộ nên hiệu quả sử dụng điện chưa cao, điện
áp chưa được ổn định. [6]

-

Hệ thống cấp nước sạch
Trên địa bàn xã chưa có hệ thống cấp nước sạch, nhân dân chủ yếu dùng nước
giếng khoan và nước giếng khơi. Nguồn nước sinh hoạt được xử lý qua bề lọc gia
đình đảm bảo hợp vệ sinh. Hiện tại nguồn nước ngầm chưa bị ô nhiễm. [6]

-

Môi trường
Công tác môi trường trên địa bàn xã luôn được quan tâm chú trọng với ý thức
tự giác của mọi người dân. Tuy nhiên hệ thồng thoát nước dân sinh đang tự tiêu
thấm, rác thải chưa được xử lý tập trung, chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt, tình
trạng khai thác nước ngầm tùy tiện bằng hệ thống giếng khoan chưa được quản lý
theo quy định.

SV: Nguyễn Thị Thúy

24

Lớp: K56A2 - KHMT


Khóa luận tốt nghiệp


-

1.4.2.5. Văn hóa, y tế, an ninh quốc phòng
- Y tế, giáo dục
+ Y tế: toàn xã có 1 trạm y tế, 6 y bác sĩ. 11 phòng và 12 giường bệnh, đủ sơ
cứu ban đầu và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã.
+ Giáo dục: công tác giáo dục trong xã đã quan tâm đúng mức, số học sinh
trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ 99%.
Văn hóa, bưu chính viễn thông
Có 1 trung tâm bưu điện văn hóa xã, toàn xã có 1213 máy điện thoại bàn,
trong đó có 7 máy là máy công cộng. Bước đầu đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ
khách hàng, nhân dân trong xã.
- An ninh quốc phòng
Hàng năm trong xã tổ chức các đợt tập luyện thường xuyên cho dân quân tự
vệ, nhằm nâng cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với các tình huống gây rối trật tự ở
nông thông và kịp thời ứng phó với thiên tai, bão lụt. An ninh được giữ vững, quốc
phòng thường xuyên được củng cố.
1.5. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại địa phương
Thanh Hóa nói chung và khu vực xã Hoằng Châu nói riêng nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, ngoài ra còn chịu gió Lào, khô nóng vào mùa hạ, thường
gây bất lợi cho sản xuất và đời sống. Mưa, bão tập trung chủ yếu vào từ tháng 4
đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.500mm. Các hiện tượng
gió lốc, mưa đá có xảy ra vào tháng 4. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 0C đến 24,30C.
Hàng năm có 9 tháng nhiệt độ trung bình trên 20 0C, có 3 tháng nhiệt độ dưới 20 0C.
Tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2, sương muối thường xảy ra vào tháng 1. [1]

Hình 1. Thời gian xuất hiện các yếu tố bất thường
(Nguồn: thông qua tham vấn cộng đồng)


SV: Nguyễn Thị Thúy

25

Lớp: K56A2 - KHMT


×