1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________
NGUYỄN HỮU VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 7 - QUÂN KHU 7
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________
NGUYỄN HỮU VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 7 - QUÂN KHU 7
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN TRINH
Nghệ An, 2013
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Sài Gòn trong thời gian học tập và
nghiên cứu chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục, khóa ; xin cám ơn sự tận tình trong giảng dạy của các Thầy cô giáo và sự
tổ chức sắp xếp, chu đáo, khoa học của Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại
học Vinh trong khóa học.
Qua thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sự tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh
luận văn của PGS. TS: MAI VĂN TRINH.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu cũng như các đồng nghiệp đang
công tác tại trường Trung cấp nghề số 7 - QK7. Ban Giám Đốc của các
doanh nghiệp đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình làm luận văn.
Xin cám ơn sự động viên và chia sẻ của gia đình trong thời gian qua.
Chắc rằng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
nhận xét đánh giá, góp ý của Hội đồng khoa học, để bản thân hoàn chỉnh và
cũng cố thêm các vấn đề mà mình nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hữu Vinh
4
MỤC LỤC
TT
Nội dung
MỞ ĐẦU
Tr
1
1
Lý do chọn đề tài.
1
2
Mục đích nghiên cứu.
2
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
2
4
Phạm vi nghiên cứu.
2
5
Giả thuyết khoa học.
3
6
Nhiệm vụ nghiên cứu.
3
7
Phương pháp nghiên cứu.
3
8
Dự kiến đóng góp mới của luận văn.
4
9
Cấu trúc của luân văn.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
4
6
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỂ.
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2 Một số khái niệm cơ bản.
1.3 Một số vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào
tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề.
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
6
8
15
30
31
NGHỀ CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ SỐ 7 - QUÂN KHU 7.
2.1 Khái quát về Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường Trung cấp
31
32
nghề số 7 - Quân khu 7.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở
58
Trường Trung cấp nghề số 7 - quân khu 7.
Kết luận chương 2.
64
5
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
65
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO BỘ ĐỘI
XUẤT NGŨ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 7 - QUÂN
KHU 7.
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
65
69
nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề Số 7 - Quân
khu 7.
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp.
90
3.4 Thăm dò về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
90
Kết luận chương 3.
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
94
1
Kết luận.
94
2
Kiến nghị.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
101
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
BCHTƯ
Bộ GD và ĐT
Bộ LĐ -TB&XH
CĐN
ĐHSPKT
CNH, HĐH
NNL
ĐTN
GVDN
UBNDTP
TCN
THCS
THPT
KCN
KT - XH
XHCN
CB - GV - CNV
DNSX
QK7
TP. HCM
SV - HS
BQP
Viết đầy đủ
Ban Chấp hành Trung ương
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Cao đẳng nghề
Đại học sư phạm kỹ thuật
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nguồn Nhân Lực
Đào tạo nghề
Giáo viên dạy nghề
Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Khu công nghiệp
Kinh tế xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Cán bộ - Giáo viên - Công nhân viên
Doanh nghiệp sản xuất
Quân khu 7
Thành phố Hồ Chí Minh
Sinh viên - Học sinh
Bộ Quốc phòng
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TT
Nội dung
Tr
1
Bảng 2.1 Thống kê về đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên.
36
2
Bảng 2.2 Thống kê trình độ chuyên môn CB, GV, CNV.
37
7
3
Bảng 2.3 Thống kê số lượng GV và cán bộ quản lý năm 2012.
37
4
Bảng 2.4 Thống kê về độ tuổi giáo viên và CB quản lý năm 2012.
37
5
Bảng 2.5 Thống kê kết quả GV dạy giỏi các cấp 3 năm gần đây.
38
6
Bảng 2.6 Thống kê kết quả đào tạo ba năm học từ 2009 - 2012.
54
Bảng 2.7 Thành phần các đối tượng được khảo nghiệm tại trường
7
Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 và các Doanh nghiệp sử dung
55
lao động trên địa bàn Thành Phố Hồ Chi Minh.
Bảng 2.8 Tổng hợp mức độ đánh giá của Giáo viên và Cán bộ quản
8
lý và học sinh về những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào
56
tạo nghề của nhà trường hiện nay.
Bảng 2.9 Tổng hợp mức độ đánh giá của các doanh nghiệp về
9
10
những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề của nhà
trường hiện nay.
Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các
biện pháp theo kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên, học sinh.
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các
11 biện pháp theo kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên nhà trường
57
91
92
và Doanh nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, đào tạo nghề ở nước ta đã có nhiều nỗ lực đổi
mới và phát triển phù hợp với chủ trương “đổi mới căn bản và toàn diện, tiếp
tục nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, gắn với yêu
cầu phát triển Kinh tế - xã hội, phục vụ quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành
8
nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu xã hội” của Đảng và chính sách của Nhà nước
nhằm gắn đào tạo nghề với thị trường, với doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu
về hiệu quả ngày càng cao của thực tiễn. Hiện nay, trong bối cảnh chuyển đổi
nền kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, đào tạo nghề cần phải không
ngừng đổi mới hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Song, bên cạnh
những cơ hội phát triển và những kết quả đã đạt được, đào tạo nghề đang
đứng trước nhiều thách thức, bộc lộ những hạn chế nhất định như: chất lượng,
hiệu quả đào tạo nghề còn thấp, bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển Kinh tế - xã hội của đất nước, các điều kiện đảm bảo hiệu quả đào tạo
còn hạn chế, đào tạo chưa gắn với sử dụng, tình trạng thất nghiệp gây lãng phí
cho nhà nước và xã hội còn khá phổ biến. Những bất cập đó đang được đặt ra
bức bách, cần phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để giải quyết.
Việc đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ là chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách hậu phương quân đội góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước trong bối cảnh và tình hinh thế giới hiện nay. Trường Trung cấp nghề số
7 - Quân khu 7 là một trong những cơ sở đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ có
uy tín ở TP. HCM và khu vực phụ cận. Trong quá hoạt động, nhà trường đã
không ngừng nâng cao quy mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo, đóng góp
quan trọng trong việc đào tạo nghề và cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp
phát triển Kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cũng như các cơ sở giáo dục Đại học Cao đảng và dạy nghề khác, việc đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ của
Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 trong thời gian qua vẫn còn nhiều
vướng mắc, bất cập. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hoạt động quản lý
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề
số 7 - Quân khu 7 là vấn đề rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
của trường nói riêng và hiệu quả đào tạo nghề nói chung trong giai đoạn hiện
nay, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH Đất nước.
9
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7”
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho
bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội
xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung nghiên cứu là đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ ở
Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7, Tp. HCM. (tập trung vào xây
dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện phương thức đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7, phù
hợp với xu thế mới trong nhu cầu lao động và yêu cầu của các doanh nghiệp
trên địa bàn quân khu 7 hiện nay).
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ
đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 một cách phù hợp,
khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội xuất
ngũ ở Trường Trung cấp nghề.
10
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ ở
Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
Thăm dò tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân
khu 7.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng các nhóm phương
pháp chủ yếu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luân: nghiên cứu các văn kiện,
tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tồng cục Dạy nghề về lý luận giáo dục và đào
tạo nghề, các chủ trương về đào tạo nghề. Phân tích tổng hợp các tài liệu
trong và ngoài nước về lý luận giáo dục và đào tạo nghề, các hình thức tổ
chức đào tạo nghề trong và ngoài quân đội.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra để
điều tra, thu thập thông tin về thực trạng đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
trên địa bàn Quân khu 7, đánh giá làm cơ sở để đề xuất phương thức kết hợp
và xây dựng các giải pháp thực hiện, thăm dò về tính khả thi và hiệu quả của
các giải pháp quản lý đã đề xuất; phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham
khảo ý kiến, thăm dò về thực trạng đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề, kết
hợp đào tạo nghề, tính khả thi và hợp lý của phương thức đề xuất và các giải
pháp thực hiện; phương pháp thực nghiệm: so sánh, chứng minh tính hiệu
quả, tính khả thi của việc áp dụng các giải pháp đã xây dựng để thực hiện đào
tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ đã đề xuất.
11
- Các phương pháp hỗ trợ khác: thống kê toán học, phương pháp hội
đồng, phương pháp đo đạc xử lý kết quả.
8. Đóng góp của luận văn.
Góp phần tổng quan, hệ thống hóa lý thuyết, xây dựng các cơ sở khoa
học của việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội
xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7. Phù hợp với xu thế mới
trong nhu cầu lao động và yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn Quân
khu 7 hiện nay.
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 nhằm nâng cao chất lương và
hiệu quả đào tạo nghề.
Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 trong
giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội
xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ
ở trường Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO BỘ ĐỘI XUẤT NGŨ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỂ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề hiệu quả đào tạo nghề từ trước đến nay, là một đề tài có tính thời
sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây là vấn đề
13
khó, phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các đề tài đi sâu nghiên cứu
lính vực này còn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng. Nhiều tài liệu giáo trình
về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát hành như: năm 1999,
trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “ Đánh giá thực trạng tay
nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho
công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội. Năm 2002 với bài viết “
Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những
thành công nhất định “ Lao động & Xã hội (1992) của bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Với thông tin thị trường lao động, (2) trang 1-2 của
tác giả Đỗ Trọng Hùng (2002) “ Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp
phần phát triển thị trường lao đông” Tác giả Nguyễn Minh Đường, với “ Tổ
chức và quản lý quá trình đào tạo “ (năm 1996) và nhiều tài liệu khác. Với
việc “ Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề” (1990); “ Phát triển giáo
dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực “(2001), “ Đổi
mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công
ngiệp hóa , hiện đại hóa “ (Kỷ yếu hội thảo của sở Lao đông - TB&XH Hà
Nội và “ Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của
PGS.TS Nguyễn Viết Sự. “Định hướng nghề nghiệp và việc làm “ (2004) của
Tồng cục Dạy nghề. Với việc “ Đào tạo nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí
Minh” Những bất cập trong lĩnh vực này và giải pháp.v.v. Tất cả cho chúng ta
thấy các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, hiệu quả công tác đào tạo
nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Đất nước.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác
nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự
chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự
14
quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành dạy
nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh,
đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước
được phát triển theo quy hoạch. doanh. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả đào
tạo nghề được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên;
đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy
và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong
toàn ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi Sinh viên - Học
sinh giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm,
đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc mang
lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển
biến tích cực tỷ lệ Sinh viên - Học sinh tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70%
Sinh viên - Học sinh ra trường tìm được việc làm, và đáp ứng được nhu cầu
của thị trường lao động.
Tuy nhiên vấn đề quản lý đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ cũng đã đạt
được một số thành tích đáng kể. Song trong nhiều năm qua chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy công tác quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ.
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho bộ đội xuất
ngũ ở Trường Trung cấp nghề số 7 - Quân khu 7 có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện thành công các
và mục tiêu phát triển kinh tế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Đào tạo.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực
để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
15
Như vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một
cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng
đáp ứng được tiêu chuẩn và chất lượng của công việc chuyên môn
1.2.2. Hoạt động đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề.
- Nghề: Là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định như nghề mộc, nghề cơ khí vv…
- Đào tạo nghề: được hiểu là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có năng lực (chú trọng năng lực thực hành) và các phẩm
chất tương xứng với trình độ đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng
nghề theo quy định của Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề. “Đào tạo nghề là
những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của
mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai”. Đào tạo nghề bao
gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là:
+ Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+ Học nghề: “là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
- Hoạt động đào tạo nghề: được hiểu là một quá trình vận hành của một
hiện tương tự nhiên, xã hội của con người với những mục tiêu, nội dung,
phương pháp cụ thể trong một điều kiện cụ thể nào đó. Như vậy, đào tạo nghề
cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ
nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề
bổ sung, đào tạo lại nghề.
16
+ Đào tạo nghề mới: là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho Xã hội.
+ Đào tạo lại nghề: là đào tạo đối với những người đã có nghề, có
chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc cũng
cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận
bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
1.2.3. Quản lý.
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lý”. “Quản”
là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lý” là trông coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài
người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm
để chống lại thú dữ và thiên nhiên, Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện
một số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động
của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò
17
thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý. Như
vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề thực chất là quản lý các yếu tố sau: quản
lý kế hoạch đào tạo, mục tiêu đào tạo, nội dung, đội ngũ giáo viên, Sinh viên Học sinh, trang thiết bị máy móc nhà xưởng… phục vụ công tác đào tạo theo
một trình tự, qui trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà Trường, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo.
1.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề.
- Để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề cần phải tìm các giải pháp
quản lý tốt trong nhiều khâu.
- Để đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề, có nhiều việc
phải làm, song việc trước hết cần nâng cao nhận thức về công tác đào tạo
nghề, đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý đào tạo nghề và phương
pháp thực hiện. Đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu quả của công tác đào tạo nghề.
+ Nâng cao hiệu quả đào tạo là sự cải tiến các tác động vào các khâu
trong quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất.
+ Như vậy nâng cao hiệu quả đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống
tổ hợp các giải pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình
đào tạo nhằm đạt kết quả đào tạo cao nhất.
+ Nâng cao hiệu quả đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội
ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất...
Tóm lại: Mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về hiệu quả
trong giáo dục nghề nghiệp mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên
cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các
18
cách tiếp cận này xem hiệu quả là một khái niệm mang tính tương đối, động,
đa chiều và với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu
tiên khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối với giáo viên dạy nghề và Sinh viên
- Học sinh thì ưu tiên của khái niệm hiệu quả phải là ở quá trình đào tạo, là cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy và học tập. Còn đối với những
người sử dụng lao động, ưu tiên về hiệu quả của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình
độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm việc của
Sinh viên - Học sinh khi ra trường. Do vậy không thể nói tới hiệu quả như
một khái niệm nhất thể, hiệu quả cần được xác định kèm theo với mục tiêu
hay ý nghĩa của nó, và ở khía cạnh này, một trường đào tạo nghề có thể có
chất lượng, hiệu quả cao ở một lĩnh vực này nhưng ở một lĩnh vực khác lại có
chất lượng hiệu quả thấp.
Điều này đặt ra một yêu cầu phải xây dựng một hệ thống rõ ràng, mạch
lạc các tiêu chí với những chỉ số được lượng hoá, nêu rõ các phương thức
đảm bảo hiệu quả và quản lý hiệu quả sẽ được sử dụng trong và ngoài giáo
dục nghề nghiệp với xu hướng tiếp cận dần với chuẩn của khu vực và thế giới
nhằm đưa giáo dục nghề nghiệp Việt Nam hoà nhập với giáo dục nghề nghiệp
thế giới.
1.2.6. Trường Trung cấp nghề.
Trường Trung cấp nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ trường Trung cấp
nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Trường Trung cấp nghề là đơn vị sự nghiệp,
có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Nguyên lý và phương châm dạy nghề.
19
Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi
trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện .
- Nghề đào tạo.
Trường Trung cấp nghề được đào tạo các nghề trong danh mục nghề đào
tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội .
- Thời gian đào tạo.
Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm.
Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm.
- Chương trình và giáo trình.
Căn cứ vào chương trình khung trung cấp nghề cho từng nghề do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trường Trung cấp
nghề tổ chức xây dựng và ban hành chương trình dạy nghề của trường mình.
- Kiểm tra, thi và đánh giá.
Theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp, Quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của Sinh viên - Học sinh, trong các cơ sở dạy nghề hệ chính
quy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
1.2.7. Hiệu quả đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề.
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng và đạt hiệu
quả là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm
và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sử hữu nó.
Còn nếu để xét hiệu quả về một khoá học nghề cụ thể thì hiệu quả sẽ
được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã
cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của Sinh viên - Học
sinh sau khoá học v.v.
Hiệu quả đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ
của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi
20
đầu quá trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó. Hiệu quả đào tạo nghề
không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo.
Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem hiệu quả đào tạo là "đầu ra" thì "đầu
ra" không tách khỏi được "đầu vào" mà nó được nằm trong một hệ thống với
khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.
Khái niệm hiệu quả đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm chất
lương đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của,
sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế hiệu quả
đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học giáo dục
mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và Sinh viên - Học sinh.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Hiệu quả đào tạo là
một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử
dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác đào tạo quy định.
Hiệu quả đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó
có các khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm
tra đánh giá hiệu quả đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
+ Tập thể Sinh viên - Học sinh học nghề.
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề
+ Cơ sở vật chất trang thiết kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục
vụ đào tạo nghề.
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau. Vì vậy để
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ cần phải tìm các giải
pháp quản lý tốt trong các khâu đó.
21
Để đổi mới, nâng cao hiệu quả hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho
bộ đội xuất ngũ, có nhiều việc phải làm, song việc trước hết cần nâng cao
nhận thức về công tác đào tạo nghề, đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác
quản lý đào tạo nghề và phương pháp thực hiện. Đây là những khâu quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề
cho bộ đội xuất ngũ.
1.2.8. Giải pháp.
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định...vv. Tựu chung lại, giải pháp là cách thức thực hiện hoạt động nhằm đạt
được mục đích đã đề ra. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những
giải pháp như vậy cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và các thực tiễn đáng
tin cậy.
Giải pháp quản lý hoạt động hoạt động đào tạo nghề của nhà trường
chính là những cách thức tác động vào các mối quan hệ giữa các đơn vị trong
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng được
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
nghề ở Trường Trung cấp nghề.
1.3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề.
Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người
22
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Nguyên lý nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề.
Là học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết
thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân;
kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi
của người học.
1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo
nghề ở Trường Trung cấp nghề.
- Nguyên tắc tính kế thừa.
- Nguyên tắc tính mục tiêu.
- Nguyên tắc tính toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
- Nguyên tắc tính khả thi.
1.3.4. Phương pháp tổ chức quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp nghề.
Quản lý hoạt động đào tạo trình độ Trung cấp nghề bao gồm các loại
hoạt động sau:
1.3.4.1. Quản lý kế hoạch đào tạo.
23
Quản lý kế hoạch đào tạo bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế
hoạch, giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực, giải pháp,
tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu đào tạo.
1.3.4.2. Quản lý các mục tiêu đào tạo trình độ Trung cấp nghề.
Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu của tổ chức trong quá trình
đào tạo trình độ Trung cấp nghề, là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu
dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được
đào tạo, đối với những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng
giai đoạn học tập.
1.3.4.3. Quản lý nội dung chương trình đào tạo trình độ Trung cấp
nghề.
Quản lý việc xây dựng nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung
chương trình giảng dạy, quản lý quá trình đào tạo thực tế của giáo viên và
học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy được thực hiện
đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu đào
tạo, được thực hiện theo chu trình: Chuẩn bị - Lập kế hoạch - Tổ chức thực
hiện - Chỉ đạo - Kiểm tra.
1.3.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên.
Bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối
với đội ngũ giáo viên. Quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm cả cả việc quản lý
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên, của từng giáo viên.
1.3.4.5. Quản lý công tác tuyển sinh đào tạo và Sinh viên - Học sinh
học trình độ Trung cấp nghề.
Chất lượng tuyển sinh có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức, tiếp
thu các kiến thức lý luận và kỹ năng nghề nghiệp mà nhà trường trang bị.
Sinh viên - Học sinh với tư cách vừa là một chủ thể trong quá trình đào tạo
vừa là đối tượng của quá trình đào tạo sẽ có tác động tới chất lượng của quá
24
trình đào tạo mà chủ thể và đối tượng đó cùng tham gia trong một quá trình.
Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của Sinh viên - Học
sinh trong quá trình đào tạo.
1.3.4.6. Quản lý cơ sở vật chất thiết bị giảng dạy trình độ Trung cấp
nghề.
Trong hệ thống giáo dục, nhất là dạy trình độ Trung cấp nghề, phương
tiện dạy học, máy móc thiết bị và cơ sở vật chất, nguồn tài chính là điều kiện
quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả và chất lượng dạy học.
1.3.4.7. Quản lý công tác lập kế hoạch khóa học trình độ Trung cấp
nghề.
Kế hoạch đào tạo là văn bản pháp quy xác định danh mục và khối lượng
nội dung các nghề đào tạo, các hoạt động chính về đào tạo được phân chia
theo thời gian và các nguồn lực đáp ứng cho việc đào tạo.
1.3.4.8. Quản lý thông tin trong đào tạo trình độ Trung cấp nghề.
Thông tin là phương tiện để thống nhất hoạt động của hệ thống giáo dục,
hệ thống quản lý giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục trình độ Trung cấp
nghề, hệ thống quản lý giáo dục trình độ Trung cấp nghề nói riêng. Nó là
phương tiện cung cấp đầu vào cho hệ thống quản lý, đồng thời cũng là
phương tiện để thay đổi cách cư xử và để tác động lên sự thay đổi.
1.3.4.9. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo Trung cấp
nghề.
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của Sinh viên - Học sinh
là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ
hữu cơ với quá trình dạy học. Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt
động dạy học và là công cụ đo trình độ người học. Qua kiểm tra đánh giá giúp
25
cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy
học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học...
1.3.5. Quy trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề.
1.3.5.1. Chương trình đào tạo Trung cấp nghề.
Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực:
Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học chính trị Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và
các môn kỹ năng.
Khối kiến thức giáo dục nghề gồm các học phần kiến thức cơ sở ngành,
chuyên ngành nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp ban đầu cần thiết.
Học phần (mô đun) là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận
tiện cho Sinh viên - Học sinh tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học
phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn
và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với
một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần
của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học
phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được
tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín
chỉ. Một tiết học lý thuyết được tính bằng 45 phút, một tiết học thực hành
được tính bằng 60 phút.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếp thu được một
tín chỉ Sinh viên - Học sinh phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
1.3.5.2. Thời gian hoạt động giảng dạy.
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 17 giờ
hằng ngày. Tuỳ theo số lượng Sinh viên - Học sinh, số lớp học cần tổ chức và