Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.61 KB, 105 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề đạo đức xã hội ở nước ta đang diễn ra
rất phức tạp, đạo đức xã hội có phần bị xuống cấp, điều đáng lo ngại hơn cả
là "có một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ
nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước".
Hiện tượng thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử,
dùng tiền để "mua điểm", "mua bằng cấp", hiện tượng đánh thầy chửi bạn...
có nguy cơ trở thành một tệ nạn. Không những thế, những tệ nạn xã hội
như rượu chè, cờ bạc, ma túy...cũng đang có xu hướng du nhập vào nhà
trường gây ảnh hưởng lớn đối với học sinh.
Tại sao trong một bộ phận học sinh hiện nay lại có sự sa sút về mặt
phẩm chất đạo đức? Hiện tượng đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng
phải thấy rằng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trong thời gian qua chúng ta
ít quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho những đối tượng này, gia
đình và xã hội gần như "gửi gắm", thậm chí "khoán trắng" công việc giáo
dục đạo đức con em mình cho nhà trường. Mặt khác, giáo dục trong nhà
trường lại có xu hướng coi nhẹ, thậm chí buông lỏng giáo dục đạo đức,
chạy theo giáo dục văn hóa đơn thuần vì mục đích thi cử.
Để khắc phục tình trạng xuống cấp, suy thoái về đạo đức trong một
bộ phận thanh niên học sinh, để đáp ứng những nhiệm vụ và mục tiêu giáo
dục thế hệ trẻ, xây dựng con người cho thế kỷ XXI mà Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã vạch ra, phải tăng
cường hơn nữa công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên, mà đặc biệt là
thanh niên học sinh trong các Trung Tâm giáo dục thường xuyên


2



(TTGDTX). Nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho đối tượng
học sinh TTGDTX.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
TTGDTX thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nhằm đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX
thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của tỉnh Thanh Hóa, nếu đề xuất và
thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì chất lượng
giáo dục của các trung tâm sẽ được nâng cao và đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
của Tỉnh Thanh Hóa.


3


5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
của tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của tỉnh
Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về mặt lý luận
Đề tài cung cấp một số luận cứ khoa học, phương pháp luận trong quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của
tỉnh Thanh Hóa.



4

7.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài này góp phần định hướng cho các TTGDTX thị xã, thành phố của
tỉnh Thanh Hóa có những giải pháp nang cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
học sinh. Từ đó áp dụng vaòa công tác quản lý, giảng dạy đạo đức cho học
sinh ở các TTGDTX trong tỉnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của
tỉnh Thanh Hoá.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của
tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố của
tỉnh Thanh Hóa.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC
TTGDTX THỊ XÃ, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH THANH HÓA

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của con người, tập hợp những quan điểm của
một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế
giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. Từ đó cho thấy đạo đức trong xã
hội luôn được coi trọng và là tâm điểm để cho các triết gia nghiên cứu và tìm
hiểu.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương
pháp nhận thức khoa học [4, tr 34].
Khổng Tử (551- 479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng
thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức (GDĐĐ), Ông có câu nói nổi
tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn” [4, tr 21].
Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.


6

Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để
GDĐĐ cho học sinh [tr 21].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên
cứu về GDĐĐ cho cán bộ, học sinh (HS) như: A.C. Macarenco, V.A
Xukhomlinxky… Nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới
trong giai đoạn xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Liên Xô.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc,
là nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo
GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người
thừa kế xây dựng tổ quốc Chủ Nghĩa Xã Hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức
cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn
khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm; Phạm Khắc
Chương- Hà Nhật Thăng- Nhà xuất bản giáo dục (NXB Giáo dục, 2001);
Giáo trình đạo đức học (Nguyễn Ngọc Long- chủ biên, NXB Chính trị quốc
gia, 2000); Giáo trình đạo đức học Mác-Lênin, (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005)…….
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc
trưng của đạo đức và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong
nhà trường (Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988); Các nhiệm vụ GDĐĐ
(Nguyễn Sinh Huy, 1995); Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994);


7

Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998); Một số
vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001);
Giáo dục giá trị truyền thống cho học học sinh (HS, sinh viên (Phạm Minh
Hạc, 1997); Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường ( Lê Văn Khoa, 2003); Một
số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường phổ thông
(Nguyễn Thị Kim Dung, 2005); Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

(NGLL) ở trường Trung học phổ thông (THPT) (Phùng Đình Mẫn chủ biên,
2005)…..
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang
bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân
văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung
quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện
những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp
luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự
nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa (CNH-HĐH) đất nước” [17].
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có
một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy
còn ít ỏi nhưng có thể kể đến:
- Huỳnh Thị Kim Anh với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở


8

các trường Trung học cơ sở (THCS) huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp”, năm
2009.
- Phan Hồ Hải với đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên
địa bàn quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh” năm 2010.
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức của người
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) bậc Trung học cơ sở (Lê Trung Tấn- Nguyễn

Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ học
sinh THCS (Lê Thanh Sử, 1994).
Tính đến nay, tỉnh Thanh Hóa chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề:
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Giáo dục
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, giáo dục (GD) là một hình
thái ý thức xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận
động và phát triển của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi
phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác,
sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố
then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại [7].
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ


9

- Về hoạt động: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và
của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những
phẩm chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới
ảnh hưởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ
quan...). Đây cũng chính là quá trình xã hội hóa con người.
+ Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng

giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá
trình giáo dục xã hội.
+ Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có nội dung xác
định và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức
giáo dục, trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp họ phát triển toàn
diện. Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những
phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm
tổng thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa
học trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ....
cho các em.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh (HS) là một quá trình lâu dài, liên tục
về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội; trong đó, nhà
trường giữ vai trò rất quan trọng.


10

GDĐĐ trong nhà trường Trung học phổ thông là một quá trình giáo
dục bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với
các quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp...
GDĐĐ cho học sinh là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất
đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích
được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ
đó, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ

giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng- xã hội, với lao động, với tự nhiên...
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn
mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành
cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với
những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là
kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế
của học sinh.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho
học sinh tri thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng
nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý


11

Bản chất của quản lý (QL) là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những
công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng
lẻ của nó. Các Mác đã nói "Một người chơi vĩ cầm lẻ tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần người chỉ huy”[17, tr 342]. Như vậy: Quản lý là loại lao
động điều khiển mọi quá trình lao động nhằm phát triển xã hội .
Các nhà lý luận khác như: Frederich William Taylor (1856-1915) Mỹ;
Henry Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức….đều khẳng định:
“Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,

có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế….bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các giải pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [19, tr 97]
Có quan niệm khác: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã
hội, quản lý là một quá trình tác động có hướng đích, có tổ chức trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định” [24, tr 4]
Những khái niệm trên về quản lý tuy có khác nhau về cách diễn đạt,
nhưng vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý công tác giáo dục đạo đức


12

Từ các khái niệm về quản lý giáo dục và hoạt động giáo dục đạo đức
(HĐ GDĐĐ) cho học sinh THPT có thể đi đến khái niệm về quản lý HĐ
GDĐĐ như sau:
Quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh Trung tâm giáo dục thường xuyên
(TTGDTX) là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ
thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà
trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các
mục tiêu GDĐĐ cho học sinh ở cấp học này.
Nội dung của công tác quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh TTGDTX.
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch và nội dung GDĐĐ

- Quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức, phương tiện GDĐĐ
- Quản lý giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý công tác kết hợp giữa gia đình- nhà trường- xã hội trong
GDĐĐ.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Hiệu quả
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “Hiệu quả” được định nghĩa là:
“Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [25, tr 440]. Hiểu một cách cụ
thể hơn, hiệu quả của hoạt động quản lý là kết quả hoạt động của hệ thống
quản lý cụ thể được phản ánh trong các chỉ tiêu khác nhau của đối tượng quản
lý cũng như trong bản thân hoạt động quản lý, đồng thời những chỉ tiêu đó có
những đặc trưng về số lượng và chất lượng.


13

Như vậy, khái niệm hiệu quả phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa chi
phí và lợi ích, giữa đầu tư với kết quả thực thu trong môi trường và thời gian
nhất định, mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm hay
một giải pháp nào đó.
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
Hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức là kết quả của việc tổ chức
và điều khiển các hoạt động của học viên theo yêu cầu của chủ thể quản lý
giáo dục về việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch giáo
dục đã đề ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; càng nâng cao
hiệu quả quản lý học sinh chất lượng đào tạo trong mỗi trung tâm sẽ được nâng
cao lên.

Như vậy, hiệu quả quản lý học sinh là kết quả của quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để tác động
trực tiếp đến từng nhân tố nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Để đánh giá hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức học sinh, chúng ta có
thể tiến hành đánh giá về việc quản lý của giáo viên, của người trực tiếp quản
lý học sinh.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức
1.2.4.1. Giải pháp
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học: “Giải pháp là
phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Như vậy, giải pháp được
hiểu là phương pháp hay cách thức giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chúng ta hiểu giải pháp chính là cách


14

thức giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh TTGDTX.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể của
chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt hiệu quả quản lý mà
mình mong muốn. Là cách mà chủ thể quản lý sử dụng để giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể trong những tình huống cụ thể, môi trường cụ thể. Tính hiệu
quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các giải pháp tác động vào tổ
chức.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh có đạt được kết quả khi thực
hiện hay không còn phụ thuộc vào phương pháp giáo dục và những con người
truyền thụ kiến thức kinh nghiệm cho các em.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý là những cách làm cụ thể có mục

đích, có kế hoạch nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động nhưng đạt kết quả cao
so với kế hoạch đề ra. Như vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh TTGDTX đồng nghĩa với việc tìm ra con
đường ngắn nhất, dễ nhất để đạt được kết quả cao nhất.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
Nâng cao công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX
chính là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của ngành Giáo dục.
Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều là những yếu tố quyết định
đến chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, giải pháp ưu tiên
mang tính đột phá là phải quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý, đến học sinh.


15

Phải có sự đổi mới trong công tác quản lý học sinh về giáo dục tư tưởng, ý
thức trách nhiệm, lòng tự trọng.
Để các trung tâm GDTX không ngừng phát triển về quy mô, đồng thời
đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, trong công tác quản lý
cần lưu ý những nội dung cơ bản sau:
Hiểu sâu sắc các đặc điểm của trung tâm GDTX và mối quan hệ của
trung tâm với người học. Trung tâm GDTX có mục tiêu chung là tạo cơ hội
học tập, giúp cho người học có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ lao
động, sản xuất, công tác tốt hơn; hòa nhập với cộng đồng, mưu cầu hạnh
phúc, đồng thời cũng tạo cơ sở để những người học có nhu cầu có thể tiếp tục
học lên bậc học cao hơn. Do đó, các hoạt động giáo dục phải mở ra ở nhiều
lĩnh vực và các trình độ khác nhau. Thấy rõ đặc điểm đó, công tác quản lý
phải chú trọng đến hình thức học tập này, trong đó giáo dục đạo đức cho học

sinh có ý nghĩa quyết định.
Người học ở trung tâm GDTX có những đặc điểm khác biệt đối với
học sinh trường phổ thông, vì vậy, mối quan hệ giữa trung tâm GDTX với
người học cũng khác biệt. Người học ở trung tâm GDTX không đồng nhất về
nhiều mặt: lứa tuổi, trình độ, vị thế xã hội, đặc điểm tâm sinh lý, môi trường
hoạt động nghề nghiệp,... Họ là đối tượng người học đặc biệt, vì họ vừa là
người đặt ra những yêu cầu để được đáp ứng, vừa là đối tượng của công tác
quản lý giáo dục.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý. Đối với các hoạt động
giáo dục của trung tâm GDTX, nói đến chất lượng là nói đến mức độ tăng tiến
một cách bền vững về kiến thức, kỹ năng của người học sau một quá trình học
tập. Nói tới hiệu quả là nói tới yếu tố có ích của các kiến thức, kỹ năng đó đối


16

với người học, giúp người học ứng dụng vào cuộc sống, là tính hành dụng của
các kiến thức, kỹ năng. Chất lượng và hiệu quả giáo dục chỉ có được khi mọi
hoạt động của giáo dục được quản lý chặt chẽ với những định chuẩn ở từng
khâu công việc nhằm hướng mọi hoạt động của người dạy và người học vào
mục tiêu giáo dục.

Xét ở một phương diện nào đó thì đối với trung tâm GDTX, mối quan
hệ giữa chất lượng các hoạt động và sự phát triển về số lượng người học có
mối quan hệ tương hỗ. Có người học mới có các hoạt động dạy và học, mới đặt
ra vấn đề chất lượng của hoạt động. Thực tế cho thấy có bảo đảm được chất
lượng dạy và học thì trung tâm GDTX mới thu hút được đông đảo người học.
Đảm bảo chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục đặt ra như một thách
thức với công tác quản lý và trở thành vấn đề trọng tâm, cấp bách đối với sự

phát triển của trung tâm GDTX.
Vì vậy, quản lý giáo dục (QLGD) ở TTGDTX cần chặt chẽ quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh- Điều đó quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của
TTGDTX.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
Lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ nội dung GDĐĐ cho học sinh làm
cơ sở cho các tổ chuyên môn khác xác định được nội dung công tác GDĐĐ của
tổ mình.
Ngoài việc xây dựng nội dung giáo dục đạo đức thống nhất trong nhà
trường, Giám đốc thông qua các Phó Giám đốc, các tổ trưởng xây dựng
chương trình giáo dục đạo đức của nhà trường bao gồm: chương trình giáo
dục đạo đức thông qua hoạt động giảng dạy, thông qua hoạt động quản lý học


17

sinh, thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp... Trên cơ sở đó giám đốc phải
yêu cầu các tổ bộ môn, tổ chủ nhiệm, tổ giáo viên quản lý học sinh và cán bộ
giáo viên của các tổ liên quan lập chương trình giáo dục đạo đức, phải nêu rõ
hình thức và biện pháp giáo dục đạo đức thể hiện rõ sự phân công cho từng cá
nhân đối với từng nội dung của chương trình.
Phương tiện quản lý công tác giáo dục đạo đức bao gồm: các văn bản
pháp quy về GDĐĐ, bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức, nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất, thông tin về công tác giáo dục đạo đức.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để giám đốc xây dựng kế hoạch,
ra các quyết định quản lý. Việc vận dụng các văn bản pháp quy về công tác
giáo dục đạo đức phải phù hợp với đặc điểm của mỗi nhà trường và các chuẩn
mực đạo đức xã hội.
Bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức ở TTGDTX đó là Ban giám

đốc, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn trường và các tập thể
học sinh. Trong phạm vi quyền hạn được giao giám đốc phải có các biện pháp
để tổ chức, vận hành, sử dụng bộ máy hoạt động một cách đồng bộ. Giám đốc
cần phải bố trí, sắp xếp bộ máy một cách hợp lý khoa học, điều hành chỉ đạo
chặt chẽ, kiểm tra đánh giá thường xuyên nhằm phát huy hiệu quả hoạt động
của bộ máy.
Để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần thiết phải có
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lương đảm bảo cho sự gắn bó
của cán bộ giáo viên với nghề nghiệp, tạo động lực phát huy sự nỗ lực, sức
sáng tạo của đội ngũ. Các nguồn quỹ trong nhà trường nhằm tăng cường các
điều kiện về tài lực, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho các hoạt động
giáo dục trong nhà trường. Có thể sử dụng nguồn lực tài chính để tăng thu


18

nhập cho giáo viên theo quy định của nhà nước hoặc khen thưởng động viên
sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Trên cơ sở chủ trương xã hội hóa giáo dục, Giám đốc cần phải huy
động các lực lượng xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà
trường, giúp đỡ nhà trường nhằm tăng thêm nguồn kinh phí, để đầu tư phát
triển cơ sở vật chất, phương tiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo
dục nói chung và hoạt động giáo dục đạo đức nói riêng.
Hoạt động quản lý của giám đốc đòi hỏi phải cập nhật đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin. Thông tin cũng là một trong những phương tiện quản
lý. Giám đốc phải nắm được các thông tin chỉ đạo từ cấp trên và những thông
tin phản ánh ý kiến của cán bộ giáo viên, nhân viên cấp dưới. Thông tin quản
lý cũng phải được truyền đạt kịp thời, đầy đủ đến cán bộ giáo viên và học
sinh. Để truyền đạt được thông tin hai chiều Giám đốc phải tiến hành các

cuộc họp sơ kết, tổng kết tuần, tổng kết tháng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm
học, thực hiện các cuộc giao tiếp xã hội và giao tiếp nội bộ, thông báo bằng
bảng tin của nhà trường, thông báo bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản, duy trì các loại báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Các cơ
chế truyền đạt thông tin, thu thập thông tin giúp Giám đốc có các cơ sở thực
tiễn để xây dựng kế hoạch, tăng cường xây dựng các quan hệ giữa các tổ chức
và cá nhân, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục được tiến hành một cách
đồng bộ, đạt hiệu quả cao.
Ngoài hình thức quản lý bằng phương tiện như đã nói trên còn có các
hình thức quản lý theo quá trình (quản lý mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức giáo dục, hoạt động giáo dục của thầy, hoạt động tự
giáo dục của học sinh, kết quả giáo dục……), quản lý theo chức năng (lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Người quản lý phải phối hợp các hình thức


19

quản lý một cách hợp lý nhịp nhàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức.


20

1.3.3. Nội dung, phương pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
Giáo dục đạo đức cho học sinh TTGDTX là một trong những công tác
trọng tâm của trung tâm GDTX, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhân cách tổng quát của con người Việt Nam được chính thức hóa trong
Nghị quyết TW2 Đại hội Đảng toàn quốc khóa VIII năm 1996 như sau: "Xây
dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha với lí tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội; có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tư
duy sáng tạo, tính độc lập và tích cực cá nhân; có năng lực thực hành giỏi, yêu
nghề, làm chủ khoa học, kỹ thuật hiện đại; có ý thức tổ chức kỉ luật; tác phong
công nghiệp; ý thức cộng đồng và tinh thần hợp tác; có ý thức bảo vệ môi
trường; có nếp sống lành mạnh và có sức khoẻ tốt."
Công tác giáo dục đạo đức phải hướng vào thực hiện mục tiêu đào tạo
chung là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo
những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái và yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có khả năng góp phần làm cho
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, đưa đất nước tiến
kịp thời đại.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm GDTX gồm các
nội dung sau:
* Giáo dục trong trong giờ lên lớp
Việc quản lý học sinh tham gia các giờ học trên lớp là trách nhiệm của
cán bộ quản lý học sinh Trung tâm, ban cán sự lớp nhưng chủ yếu và quan
trọng nhất là giáo viên giảng dạy. Những môn học trên lớp giúp các em có
thêm kiến thức để có thái độ hành vi ứng xử có văn hóa, có lối sống lành
mạnh, có tư tưởng cầu tiến ham học hỏi. Ngoài việc kiểm tra sự có mặt của


21

học sinh trong giờ học thì vấn đề quan trọng là sự tham gia của các học viên
vào quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu, đó là sự
thể hiện ý thức, thái độ học tập của học sinh trong các giờ học trên lớp.
* Quản lý học viên học tập ngoài giờ lên lớp
Thời gian ngoài giờ lên lớp (NGLL) là khoảng thời gian khá dài trong
quỹ thời gian của học sinh TTGDTX; sử dụng nó cho việc học tập, trau dồi

kiến thức, rèn luyện kỹ năng...hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự giác của học
viên. Tuy nhiên vai trò kiểm tra, giám sát của Trung tâm (chủ yếu là của cán
bộ quản lý học sinh), của ban cán sự lớp, cán bộ đoàn...cũng không thể bỏ
qua. Thông qua việc nắm thông tin qua bạn bè, cán bộ địa phương, gia đình,
chủ gia đình nơi học sinh ở trọ, ... để biết được diến biến tư tưởng của học
sinh, từ đó có các biện pháp uốn nắn, giúp đỡ những học sinh có biểu hiện
lệch lạc một cách kịp thời và hợp lý. Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
nhằm giúp các em củng cố lại kiến thức đã học, mở rộng và nâng cao sự hiểu
biết của mình về môi trường sống, xã hội xung quanh, vốn kiến thức và hòa
mình vào các hoạt động tập thể.
* Giáo dục học sinh trong rèn luyện và tham gia các hoạt động phong trào
ngoài giờ lên lớp
Đây là những hoạt động không thể thiếu và có tác dụng tích cực trong
việc giúp học sinh bổ sung, ứng dụng kiến thức học được qua sách vở vào
thực tiễn cuộc sống nếu như những hoạt động đó nằm trong kế hoạch và có tổ
chức, có định hướng giáo dục rõ ràng của Trung tâm cũng như của trường
liên kết đào tạo. Đối với những hoạt động này cần tạo điều kiện tốt nhất để
học sinh thể hiện năng lực của mình trong hoạt động thực tiễn, đồng thời phát
hiện những thiếu sót, yếu điểm để kịp thời bổ sung, sửa chữa nhằm hoàn thiện
các nội dung đào tạo cho học viên. Giúp các em phát huy được khả năng làm


22

chủ của mình trong mọi tình huống và nhận thức rõ ràng vai trò quan trọng
của việc được giáo dục.
* Quản lý học sinh thông qua mối quan hệ gia đình – Nhà trường – Xã hội
Môi trường xã hội là một yếu tố tất yếu khách quan, nó tồn tại và tác
động lên mọi đối tượng trong xã hội loài người. Con người không thể sống ở
bên ngoài môi trường xã hội nên hiển nhiên phải chịu sự chi phối của môi

trường xã hội, biết khai thác triệt để những mặt tiến bộ mà yếu tố môi trường
xã hội mang lại cho con người. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng
vậy, nó luôn chịu sự tác động của các yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội.
Học sinh là một thực thể của xã hội loài người, là nhân tố thích ứng
năng động đối với mọi biến đổi của môi trường xã hội cho nên tác động của
môi trường xã hội đối với học sinh cũng rất nhanh nhạy. Hiện nay, học sinh
về học tại các Trung tâm như: Trung tâm Thành phố Thanh Hóa, Thị xã Bỉm
Sơn, Thị xã Sầm Sơn thì một số em có gia đình sống ở thành phố, thị xã hoặc
các vùng lân cận về sống với gia đình, còn lại đa số học sinh ở trọ trong nhà
dân để sinh hoạt, học tập. Mặt khác với các phương tiện hiện đại ngày càng
phát triển thì quan hệ giữa học sinh và môi trường xã hội bên ngoài là rất dễ
dàng, các em cập nhật thông tin hàng ngày, giao lưu bạn bè thông qua internet
ngày càng nhiều. Bên cạnh những ưu điểm mà các em thu nhận được là kiến
thức xã hội được nâng lên thì mặt trái của nó là các tiêu cực xã hội tấn công
vào học sinh không phải là ít. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh
TTGDTX thông qua mối quan hệ với gia đình, nhà trường, xã hội là một vấn
đề khá phức tạp.
Để làm tốt vấn đề này đòi hỏi phải có sự đầu tư công sức, sự quan tâm
thường xuyên của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung tâm,
gia đình của học sinh, chính quyền địa phương nơi Trung tâm đóng và nơi cư


23

trú của học sinh ngoại trú, các tổ chức đoàn thể, các gia đình chủ trọ... và đặc
biệt là ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện của bản thân mỗi một người
học sinh. Xây dựng một môi trường giáo dục thống nhất, những người quản
lý Trung tâm và giáo viên phải phối hợp hoạt động với những thành viên
trong gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể chính trị và xã hội ở địa phương
để tác động và thống nhất theo mục tiêu giáo dục, đào tạo.

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX thị xã, thành phố
Học sinh TTGDTX có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí,
hoạt động để phát triển tài, đức cá nhân. Nhưng với kinh nghiệm vốn sống
chưa nhiều, vì thế dễ sai lầm, chao đảo trong nhận thức và hoạt động của
mình.
Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả tự giáo dục của học sinh
là tăng cường quản lý hoạt động tự quản của tập thể lớp học. Hoạt động tự
quản sẽ giúp học sinh tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập và rèn luyện
đạo đức. Nhờ hoạt động tự quản những nội dung giáo dục đạo đức của nhà
trường biến thành nhu cầu bên trong của học sinh, thôi thúc học sinh tự giác
tiếp nhận, tự giác học tập và quyết tâm rèn luyện để trở thành người học sinh
có đạo đức tốt, có ý thức học tập rèn luyện không ngừng để trở thành người
chủ tương lai của đất nước.
Nội dung quản lý hoạt động tự quản của học sinh bao gồm: Xác định
cho học sinh thấy tầm quan trọng của hoạt động tự quản, giúp học sinh nâng
cao ý thức tự giác rèn luyện đạo đức, tự giác học tập; xây dựng nội quy học
đường; tổ chức học tập phổ biến nội quy đến từng lớp học; bồi dưỡng năng
lực tổ chức hoạt động tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp; chỉ đạo giáo viên chủ
nhiệm thực hiện vai trò cố vấn và hướng dẫn học sinh trong các hoạt động tự


24

quản; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và cán bộ lớp giáo dục
học sinh vi phạm nội quy; khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong
học tập và rèn luyện đạo đức.
Giáo dục các em thông qua tấm gương sáng của người thầy: Người xưa
từng nói: “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, nghĩa là một chữ cùng là thầy, nửa chữ
cũng là thầy vì vậy tấm gương của người thầy trong môi trường giáo dục là

rất quan trọng. Các em lấy đó làm tấm gương để học tập, để nâng niu, để gìn
giữ và để là động lực phấn đấu. Vì vậy mỗi người thầy không ngừng trau dồi
bồi dưỡng kiến thức bắt kịp với thời đại mà còn là tấm gương sáng cho các
em học tập noi theo.

Tiểu kết chương 1
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDTX hiện
nay rất phức tạp, nhiều vấn đề đòi hỏi bộ phận quản lý học viên phải đổi mới
cả về hình thức, nội dung, phương pháp quản lý. Chương 1 là một số nét cơ
bản có ý nghĩa như là những vấn đề mang tính lý luận về công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh TTGDTX. Nó giúp chúng ta nhìn nhận một cách tổng
quan về các nhân tố có trong quá trình quản lý giáo dục học viên hệ vừa học
vừa làm (VLVH). Xác định được vị trí, vai trò của từng đối tượng để đề ra
chủ trương, biện pháp phù hợp nhằm thu được kết quả giáo dục tốt nhất đáp
ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục- đào tạo (GD-ĐT) mà Đảng và Nhà
nước đặt ra.
Mọi vấn đề nêu trên trực tiếp hay gián tiếp có liên quan và phụ thuộc ở
một mức độ rất lớn vào công tác hoạt động quản lý giáo dục đạo đức trong
các TTGDTX. Để thực hiện mục tiêu giáo dục ngày càng cao đòi hỏi mỗi nhà
trường phải áp dụng được các phương pháp giảng dạy giáo dục đạo đức có


25

hiệu quả. Bên cạnh đó để đáp ứng được phải có người quản lý tốt biết dựa vào
thực tiễn, điều tra khảo sát và phối hợp với các cơ quan chức năng để nắm bắt
tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX.



×