1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN BÍCH THỦY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
NGHỆ AN, 2013
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................3
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................4
8. Đóng góp của luận văn....................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.......................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẦM NON
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................6
1.2 Một số khái niệm cơ bản....................................................................11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường..............................11
1.2.1.1. Quản lý.....................................................................................11
1.2.1.2. Quản lý giáo dục......................................................................13
1.2.1.3. Quản lý nhà trường, quản lý trường mầm non.........................14
1.2.2. Vui chơi, hoạt động vui chơi.........................................................15
1.2.3. Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi...............................................17
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động vui chơi.....19
1.3 Một số vấn đề về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non.....19
1.3.1. Vai trò hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ MN.........19
1.3.2. Bản chất hoạt động vui chơi của trẻ mầm non..............................23
3
1.3.3. Các loại trò chơi của trẻ mầm non.................................................24
1.3.4. Nội dung và phương pháp tổ chức HĐVC cho trẻ mầm non........28
1.3.4.1. Nội dung tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non...........28
1.3.4.2. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non.....29
1.4 Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non....................30
1.4.1. Quản lý mục tiêu của tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN......30
1.4.2. Quản lý việc lập kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ mầm non........31
1.4.3. Quản lý quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ...................32
1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN....32
Kết luận chương 1....................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI
CHƠI CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về điều kiện và tình hình giáo dục mầm non tại quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................35
2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động vui chơi và quản lý tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non quận 5, thành phố Hồ
Chí Minh........................................................................................................45
2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát.....................................................45
2.2.2. Kết quả khảo sát.............................................................................46
2.2.2.1. Thực trạng việc tổ chức HĐVC cho trẻ ở các trường MN.......46
2.2.2.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở
các trường mầm non quận 5, thành phố Hồ Chí Minh....................................52
2.2.3. Đánh giá chung thực trạng về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
ở các trường mầm non quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.................................58
Kết luận chương 2....................................................................................62
4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................64
3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt
động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh................................................................................................................65
3.2.1. Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ...............................................................................66
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ......................................................................................................69
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ......................................................................................................72
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thay đổi dần trang thiết bị không
phù hợp............................................................................................................74
3.2.5. Đổi mới phương thức quản lý đối với tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ ở trường mầm non...............................................................................78
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..80
Kết luận chương 3.........................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….90
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1. CBQL
cán bộ quản lý
2. QL
quản lý
3. QLGD
quản lý giáo dục
4. GDMN
giáo dục mầm non
5. GD&ĐT
giáo dục và đào tạo
6. BDGD
bồi dưỡng giáo dục
7. KHGD
kế hoạch giáo dục
8. HĐVC
hoạt động vui chơi
9. TP.HCM
thành phố Hồ Chí Minh
10. HT
hiệu trưởng
11. PHT
phó hiệu trưởng
12. TTCM
tổ trưởng chuyên môn
13. GV
giáo viên
14. CNV
công nhân viên
15. CSVC
cơ sở vật chất
16. MN
mầm non
17. XHCN
xã hội chủ nghĩa
18. SDD
Suy dinh dưỡng
19. DC-BP
Dư cân - Béo phì
20. CT GDMN
Chương trình giáo dục mầm non
21. CSGD
Chăm sóc giáo dục
22. XHCN
xã hội chủ nghĩa
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Chế độ sinh hoạt cho trẻ mẫu giáo
Bảng 2.1:
Bản đồ địa giới hành chánh quận 5
Bảng 2.2:
Quy mô phát triển trường lớp, học sinh các năm
Bảng 2.3:
Kết quả chăm sóc trẻ năm học 2012 – 2013
Bảng 2.4:
Đánh giá mức độ chất lượng về tổ chức HĐVC cho trẻ ở
các trường mầm non
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Tổng hợp điều kiện tổ chức HĐVC của trẻ ở các trường
Kết quả giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC cho
trẻ
Bảng 2.7:
Tổng hợp ý kiến đánh giá của Ban giám hiệu về khảo sát
việc quản lý chương trình GDMN của hiệu trưởng
Bảng 2.8:
Tổng hợp ý kiến của CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên, phụ huynh học sinh
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến của tổ trưởng chuyên môn về hiệu trưởng
quản lý hế hoạch tổ chức HĐVC
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV
Bảng 2.11: Thâm niên trong công tác GDMN
Bảng 2.12: Thâm niên công tác quản lý
Bảng 2.13: Thâm niên làm hiệu trưởng
Bảng 3.1:
Kết quả thăm dò
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đẩy mạnh việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ giảng dạy, nghiên cứu khoa học
và quản lý. Phát triển nhanh và bền vững về giáo dục là góp phần đưa con
người vào vị trí trung tâm của tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta,
giáo dục tạo cơ hội giúp cho mọi người phát huy được tài năng, trí tuệ, sở
trường, năng lực của mình, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng
thành quả của quá trình đổi mới toàn diện nước ta mà Đảng đang thực hiện.
Sự thay đổi của ngành giáo dục trước hết là phải tăng cường quản lý
giáo dục (QLGD) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện
ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đồng thời phải có chiến lược, sách
lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Muốn
thực hiện tốt công tác QLGD, giải pháp chiến lược nâng cao chính là đổi mới
QLGD từ Trung ương đến cơ sở.
Trường Mầm non (MN) là đơn vị cơ sở của ngành Giáo dục Mầm non
(GDMN) trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm nhận việc chăm sóc nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ em, nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý,
năng lực, phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đạt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [7,
tr.1].
Để đạt được mục tiêu chung đó, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ
8
theo lứa tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) ban hành, dưới sự chỉ
đạo chuyên môn cụ thể của Phòng mầm non – Sở giáo dục và Đào tạo
(SGD&ĐT). Ban giám hiệu (BGH) trường cần có kế hoạch theo dõi, kiểm tra
tiến độ chất lượng thực hiện chương trình để kịp thời uốn nắn, chỉ đạo cho
giáo viên (GV) thực hiện tốt, đầy đủ mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Giờ chơi là hình thức hoạt động chủ yếu của trẻ ở nhà trẻ và trường
mẫu giáo; qua các trò chơi trẻ lĩnh hội được chức năng và phương thức sử
dụng đồ vật và nhập vào nhóm bạn để mô phỏng lại sinh hoạt của người lớn
trong xã hội, qua đó mà học làm người. Giờ chơi có thể diễn ra trong nhà
hoặc ngoài trời. Tổ chức chơi cần đạt những yêu cầu sau: Trẻ thoải mái, tự
nguyện, thực sự nhập vào trò chơi; trẻ chủ động, sáng tạo; nội dung chơi bổ
ích, khơi động được trí tưởng tượng cho trẻ; có đồ chơi hoặc vật thay thế đa
dạng, an toàn [5, tr. 20].
Hơn ai hết cô giáo mầm non lại chính là người hướng dẫn trực tiếp, là
người trưởng trò đầu tiên và cũng là người bạn chơi đưa trẻ bay bổng cùng
trí tưởng tượng của mình về một thế giới xung quanh.
Như vậy cô giáo chính là người quyết định trong việc hình thành nhân
cách cho trẻ mặc dù vậy đội ngũ giáo viên lại chưa nắm được tầm quan trọng
này cho nên còn một số giáo viên coi thường hoạt động vui chơi (HĐVC), coi
hoạt động học tập là chính. Vì thế khi tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ còn
mang tính áp đặt, nên chất lượng hoạt động của trẻ trong hoạt động vui chơi
còn hạn chế, gượng ép, trẻ chưa mạnh dạn, tự tin và thiếu đi sự sáng tạo trong
các trò chơi, có thể đó sẽ là nền tảng không vững chắc cho trẻ bước vào
những bậc học tiếp theo. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu "Một
số biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm
non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh".
9
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN của Ban Giám
hiệu ở các trường MN trong Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn
chế, chưa phù hợp với quản lý HĐVC theo hướng đổi mới GDMN. Nếu áp
dụng tốt các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý tổ chức HĐVC cho trẻ MN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ mầm non.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở
các trường MN Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở
các trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
của Ban Giám hiệu (BGH) các trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh.
10
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích tổng hợp các loại tài liệu liên quan đến đề tài
nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát tất cả các HĐVC của trẻ Mẫu giáo
(MG) lớn để nhằm nắm được các biện pháp tổ chức HĐVC của GV dạy lớp
MN và nắm được cách chỉ đạo quản lý của BGH ở trường MN.
Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện với GV và cán bộ quản lý
(CBQL) để nhằm thu thập thông tin về quản lý HĐVC cho trẻ MN của BGH
ở các trường MN Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp điều tra bằng anket nhằm thu thập thông tin về quản lý
HĐVC cho trẻ MN của BGH tại các trường MN Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng công thức toán thống kê để nhằm xử lý số liệu thu thập được.
8. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá được những lý luận về quản lý HĐVC cho trẻ MN của
BGH.
Đề xuất một số biện pháp về quản lý HĐVC cho trẻ MN nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả của quản lý HĐVC cho trẻ MN của BGH tại các
trường MN trong Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
11
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm
non.
Chương 2: Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các
trường mầm non Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẦM NON
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là
mục tiêu quan trọng của giáo dục và các nhà khoa học không ngừng quan tâm
nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng GDMN nhằm đảm
bảo chất lượng GDMN.
Ở Mỹ, Anh thì Hiệp hội giáo dục trẻ thơ không khuyến khích các
trường mầm non phải theo một chương trình mẫu giáo nào, mà họ chỉ cung
cấp sự hướng dẫn và dựa trên nguồn tài liệu phong phú giáo viên được chủ
động chọn nội dung, cách thức và sự đánh giá phù hợp với trẻ của mình.
Spodek (1990), nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không
thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì
“học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình
(học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy
(dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học), và các chiến lược đánh giá
(cho biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại
với nhau và tạo nên chương trình GDMN (brekdekamp, 1992).
Tina Bruce (1991), chuyên gia GDMN của Úc nói về việc thiết kế một
chương trình GDMN như sau: tùy vào đứa trẻ quan tâm đến điều gì mà lựa
chọn nội dung để dạy trẻ phù hợp với nhu cầu và môi trường sống của trẻ. Ở
Úc, trẻ em được khuyến khích phát triển khả năng tự chăm sóc bản thân và
tính sáng tạo ngay từ khi đi nhà trẻ. Trong giờ học, trẻ em sẽ có những hoạt
động vui chơi tập thể với các trang thiết bị, đồ chơi trong nhà - ngoài trời
13
được thiết kế chiều cao, độ cứng và các góc cạnh phù hợp với các em và đảm
bảo mức an toàn tối đa.
New Zealand là một trong những nước có nền giáo dục tiên tiến trên
thế giới và thường xuyên lọt vào tốp các nước có nền giáo dục tốt nhất thế
giới. Chương trình giảng dạy của New Zealand được đánh giá là tài liệu giáo
dục mầm non hàng đầu thế giới và vẫn được coi là giáo trình có giá trị quốc
tế. Mục tiêu lớn của giáo dục mầm non New Zealand là giúp trẻ tự tin vào bản
thân khỏe mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri
thức. Trẻ mầm non ở New Zealand có những kỹ năng học như được tự tìm
điều mình quan tâm; biết chuyên tâm vào công việc của mình; biết đối mặt
với khó khăn và tìm cách giải quyết ở mức độ nhất định; trẻ cần học cách thể
hiện ý tưởng và chịu trách nhiệm với ý tưởng và chịu trách nhiệm với ý tưởng
của mình [29, tr.1].
Ở Đông Nam Châu Á: Theo các chuyên gia giáo dục, thế kỷ 21, trong
điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, các nước thành viên có điều kiện giúp
nhau cải thiện chất lượng GDMN bằng cách cải tiến các phương thức đào tạo
giáo viên mầm non và giới thiệu những thực hành nuôi dạy trẻ tốt nhất đã
được quốc tế thừa nhận mà vẫn bảo tồn văn hóa từng nước. Thực tế cho thấy
các nước như Singapore, Malaisia, Thái Lan đã áp dụng những thực hành của
thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc và họ đưa
các chương trình vào nhà trẻ và trường mẫu giáo [31, tr.9].
Malaysia và Philippines đều là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á.
Mục tiêu GDMN của hai nước là đều hướng đến việc chuẩn bị nền tảng cho
trẻ vào học lớp 1, xem đây là một giải pháp hữu hiệu để đạt tỷ lệ nhập học lớp
1 cao. Về cơ cấu tổ chức quản lí GDMN, ở Philippines, GDMN do Bộ Giáo
dục quản lí (thông qua Vụ GDMN). Ở Malaysia, ngoài Bộ Giáo dục quản lí
14
GDMN còn có các Bộ, ngành khác. Ở các địa phương có các sở giáo dục, các
phòng giáo dục và các bộ phận quản lí các cụm trường. Chương trình GDMN
của hai nước đều được thực hiện dựa trên việc tổ chức các hoạt động giáo dục
theo hướng tích hợp chủ đề. Chương trình quan tâm tới việc làm quen với
chữ, kĩ năng tiền đọc, viết và tính toán. Môi trường giáo dục đầy đủ các
phương tiện học tập, vui chơi và có phân chia các góc hoạt động [35, tr.6].
Lời mở đầu trong kế hoạch quốc gia về “Đổi mới hệ thống GDMN” từ
năm 1997 của Hàn Quốc cũng đã ghi nhận rằng môi trường giáo dục đầu đời
đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con
người. Với ý nghĩa ấy, GDMN có thể được coi là lĩnh vực cần đầu tư tốt nhất
và hàng tháng các nhà trẻ tại đây đều được thanh tra về mọi mặt từ giảng dạy,
thiết bị, bếp ăn, vệ sinh… một cách nghiêm ngặt. Các góc chơi quy định trong
chương trình giáo dục của Hàn Quốc: Chương trình giáo dục trẻ mầm non có
thể được so sánh giống như “mạng nhện”. Trong mạng nhện đó trẻ thể hiện
hứng thú của bản thân một cách rất tự nhiên không có sự sắp đặt, các góc chơi
sẽ được kết hợp một cách vô thức trong toàn bộ hoạt động của trẻ. Những
giáo viên lựa chọn theo hướng luyện tập này đều cho rằng các yếu tố cấu
thành nên quá trình giáo dục trẻ được kết hợp đan lại giống như một mạng
nhện lành lặn không bị đứt quãng. Nếu một trong những đường nối mạng
nhện bị đứt hoặc thiếu thì cũng giống như hình ảnh mạng nhện bị đứt rơI
xuống, và trong quá trình giáo dục cũng vậy nếu không có các nhóm kết hợp
chặt chẽ thì “tính tổng thể” sẽ bị yếu, không đủ mạnh để thúc đẩy sự phát
triển của trẻ một cách toàn diện [13, tr.1].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
15
dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [30, tr.1].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã
hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển [12,
tr.7].
Để sự nghiệp giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi CBQL
giáo dục phải đổi mới tư duy, biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm
của thực tiễn với việc vận dụng sáng tạo tri thức hiện đại vào công tác quản lý
ở đơn vị nhằm đáp ứng mục tiêu GD&ĐT, đưa nền giáo dục nước ta ngang
tầm với nền giáo dục của khu vực và thế giới.
Nếu như trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX các tác giả chủ yếu nghiên
cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề về hoạt động
chơi được đặc biệt quan tâm. Trong "Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi"
của Nguyễn Thị Ngọc Chúc (1981), tác giả đã đề cập đến các loại trò chơi,
mức độ các mối quan hệ trong trò chơi. Đó là: Chơi không có tổ chức, chơi
một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong một thời gian ngắn, chơi với
nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác giả khẳng định kết quả
của hai mức độ cuối phụ thuộc vào kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi của mỗi giáo
16
viên. "Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non" (1994), tác giả Nguyễn Ánh
Tuyết đã phân tích rất cụ thể bản chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm
hoạt động chơi của trẻ. Tác giả chỉ ra rằng, khẳng định bản chất xã hội của trò
chơi trẻ em cũng là khẳng định sự tác động tích cực của người lớn lên trò chơi
của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục trẻ
quan trọng. Trên cơ sở đó, trong "Vấn đề vui chơi của trẻ ở lứa tuổi mầm
non" (1991) và các bài báo đăng trên tạp chí nghiên cứu giáo dục trong thời
gian gần đây tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập nhiều đến vấn đề trò chơi
là trung tâm trong việc giáo dục trẻ theo cách tiếp cận tích hợp – cách tiếp cận
mà hiện nay đang được vận dụng tích cực trong thực tiễn giáo dục mầm non.
Tác giả Đào Thanh Âm trong bài báo "Bàn về phương pháp tổ chức hướng
dẫn hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo" đã khẳng định: Cô giáo giỏi là
người biết lấy vui chơi là hoạt động trung tâm của trẻ, giúp trẻ tổ chức hoạt
động đời sống hàng ngày. Hướng dẫn hoạt động vui chơi cho trẻ phải được
quán triệt quan điểm khoa học giáo dục hiện đại về giáo dục mầm non, từng
bước hoàn thiện những tư tưởng tiên tiến mà cốt lõi là giáo dục trẻ em theo sự
phát triển tự nhiên của đứa trẻ. Việc lĩnh hội kinh nghiệm và kiến thức được
thực hiện thông qua nhiều con đường như tiếp xúc với xung quanh, thông qua
các giờ dạy có hệ thống là điều kiện cần thiết để giúp trẻ biết cách chơi.
Trong những năm gần đây, Vụ Giáo dục mầm non thực hiện chuyên đề
vui chơi và hiện đang triển khai chương trình đổi mới phương pháp, hình thức
giáo dục trẻ đã đem lại nhiều bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức, hướng
dẫn trẻ chơi.
Ngoài những tác phẩm, bài báo về hoạt động vui chơi của trẻ có
nhiều luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu vấn đề này như: Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Thanh Hà về trò chơi phản ánh sinh hoạt của trẻ 18 - 36 tháng, công
trình đã được chỉ ra được thời điểm xuất hiện trò chơi phản ánh sinh hoạt của
17
trẻ. Luận án tiến sĩ của các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Lê Xuân Hồng cũng đề
cập đến vấn đề trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai có chủ đề. Như vậy, vấn đề
về trò chơi và tổ chức hướng dẫn trẻ chơi rất được chú ý.
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu các đề tài liên
quan đến giáo dục mầm non, liên quan đến tổ chức HĐVC cho trẻ nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc “Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ ở các trường mầm non”, vì vậy đề án này đã tổng kết, phân tích và
đánh giá thực trạng việc tổ chức động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non,
trên cơ sở đó, đặt yêu cầu cần đổi mới về quản lý tổ chức động vui chơi cho
trẻ tại các trường mầm non để giáo dục mầm non tại quận nói riêng và ngành
giáo dục mầm non trên cả nước nói chung được phát triển theo đúng mục tiêu
của chiến lược đến năm 2020.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý không chỉ là một dạng hoạt động cụ thể mà đã trở thành một
khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại.
Chính vì vậy, lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.
Theo PGS.TS Thái Văn Thành, có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm quản lý:
− Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản
chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động.
− Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
18
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
− Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người-thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục
đích dự kiến.
− Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
− Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
− Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể quản lý.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
− Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
− Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt dược mục tiêu
đề ra [28, tr.5].
Quản lý luôn có hướng đích, tồn tại với tư cách là một hệ thống bao
gồm các yếu tố cơ bản như sau:
− Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay tập thể đề ra mục tiêu tổ chức,
hướng các đối tượng quản lý, tác động có mục đích nhằm đạt mục tiêu.
− Đối tượng quản lý: Từ con người đến giới vô sinh hay hữu sinh, trong
đó cơ bản là con người nhận tác động trực tiếp của chủ thể quản lý.
− Khách thể quản lý: Nằm ngoài hệ thống hoặc hệ thống khác hay là các
ràng buộc của môi trường, nó chịu tác động hay tác động trở lại hệ thống giáo
dục và hệ thống quản lý giáo dục. Do đó, chủ thể quản lý phải làm như thế
19
nào để cho những tác động từ phía khách thể là tác động tích cực cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
− Mục tiêu quản lý: Là trạng thái mong đợi ở tương lai mà mọi hoạt động
của hệ thống hướng đến. Mục tiêu quản lý định hướng và chi phối sự vận
động của hệ thống.
− Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện và biện pháp khác nhau
nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành.
Giáo dục nhằm thực hiện sứ mạng truyền những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. Giáo dục là một hiện
tượng xã hội, do đó QLGD xuất phát từ quản lý xã hội. Nói cách khác QLGD
cũng là một loại hình của quản lý xã hội. Khoa học QLGD xuất hiện sau quản
lý kinh tế, văn hóa, xã hội và có cả những cái riêng có tính đặc thù của
QLGD, cho nên có nhiều cách nhìn nhận về QLGD khác nhau, như là:
− QLGD nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần.
− QL hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em [28, tr.7].
Qua quá trình nghiên cứu, người ta thấy có nhiều khái niệm khác nhau
về QLGD, nhưng cơ bản đều thống nhất về nội dung, bản chất: QLGD là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành
20
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ
thống cả về số lượng lẫn chất lượng. Hay nói cách khác, QLGD là một quá
trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động điều hành các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường; quản lý trường mầm non
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [20,
tr.13].
Quản lý cơ sở GDMN là một chức năng không thể tách rời trong
QLGD. Quản lý cơ sở GDMN nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu
GDMN trong chương trình GDMN.
Quản lý trường MN là những hoạt động, là các tác nghiệp của hiệu
trưởng có tác động đến tập thể, những con người nhằm tổ chức, điều khiển,
phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục để đạt được mục tiêu
GD&ĐT của nhà trường đề ra.
Chương I, điều 2 – Điều lệ trường MN quy định nhiệm vụ của trường
mầm non là:
− Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục MN do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành.
− Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
− Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
21
Cũng tại chương III, điều 24 – Điều lệ trường MN quy định chương
trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em là:
− Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các
hoạt động theo quy định của chương trình GDMN.
− Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
− Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt
động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
1.2.2. Vui chơi, hoạt động vui chơi
Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam do Giáo sư Nguyễn Lân biên soạn,
định nghĩa chơi là hoạt động với mục đích được vui hay thỏa thích, tham dự
các hoạt động cụ thể như thể thao, nhạc cụ… Trong ngữ cảnh khác, chơi còn
là hoạt động quan hệ giao tiếp với người khác, như: kết bạn (chọn bạn mà
chơi), thăm hỏi (đến chơi nhà)…
Theo Tự điển Wikipedia, chơi (Play) là một kiểu hoạt động mang đặc
tính trí tuệ kết hợp với thế giới quan của con người. Hoạt động chơi có thể
bao gồm những tương tác bên ngoài và bên trong tâm trí của người chơi,
những tác động qua lại có tính vui thú, giả vờ, tưởng tượng. Những kiểu hoạt
động chơi được thể hiện rõ trong suốt quá trình phát triển tự nhiên của con
người, đặc biệt trong quá trình phát triển nhận thức và xã hội hóa ở trẻ em.
Hoạt động chơi thường đi kèm với đồ chơi, động vật và đạo cụ tùy theo hoàn
cảnh học tập và tiêu khiển. Một vài hoạt động chơi xác định mục đích rõ ràng
và có cả luật chơi thì nó được gọi là trò chơi (Game) [32, tr.2].
Có nhiều quan điểm chưa thống nhất về định nghĩa hoạt động chơi của
con người, phân biệt nó với những hoạt động khác - không phải hoạt động
chơi (nonplay). Trong tính tương đối của sự phân biệt này, các nhà khoa học
đưa ra các yếu tố thường có trong hoạt động chơi như:
22
− Sự tham gia của chủ thể vào hoạt động
− Tính vui thú, thỏa thích của hoạt động cho người tham gia
− Tính tự nguyện của chủ thể vào hoạt động
Theo một số lý thuyết cổ điển, chơi là hoạt động không mục đích, tự
nhiên sẵn có của sinh vật nhằm giải tỏa năng lượng dư thừa (Lý thuyết Năng
lượng Thặng dư – Surplus energy theory), hoặc là hoạt động thư giãn nhằm
nạp lại năng lượng đang thiếu hụt (Lý thuyết Thư giãn – Relaxation theory).
Hai lý thuyết trên đều xem hoạt động chơi không mang mục đích quan trọng
nào và có thể thay thế bằng hoạt động khác.
Lý thuyết Tiền tập luyện (Pre-exercise theory) thì cho rằng chơi là hành
vi bản năng. Đứa trẻ chơi một cách bản năng như là một dạng hành vi sau này
nó sẽ dùng tới. Những nội dung chơi được xây dựng từ những hành vi của
người lớn. Chơi được coi như là sự chuẩn bị cho công việc trong tương lai.
Như vậy lý thuyết này ngầm nhìn nhận chơi là hoạt động có mục đích và tiến
đến việc xem xét nội dung cần chuyển tải trong các hoạt động chơi của trẻ
[32, tr.2].
Cũng đánh giá hoạt động chơi như là hành vi mang tính bản năng có ý
nghĩa, lý thuyết Tóm lược (Recapitulation Theory) xem xét hoạt động chơi
không chỉ là phạm trù hành vi của cá thể riêng biệt nhưng liên quan đến
những hành vi trong quá trình tiến hóa của cả giống loài. Các giai đoạn chơi
của trẻ phản ánh các giai đoạn phát triển của nhân loại, đi từ đơn giản đến
phức tạp. Chơi trở thành hoạt động thoát ly có tính bản năng được di truyền
lại, giúp sinh vật dần dần thoát khỏi những kỹ năng không còn cần thiết nữa.
Theo đó, con người thoát ra khỏi những hành vi nguyên thủy, chơi chuẩn bị
cho những hành vi mang tính thời đại. Như vậy, lý thuyết này bắt đầu chú ý
nghiên cứu về các giai đoạn chơi ở trẻ trong các độ tuổi khác nhau.
23
Các lý thuyết đương đại coi hoạt động chơi có ảnh hưởng quan trọng
đến sự phát triển của trẻ. Hầu hết các nhà chuyên môn hiện nay đều cho rằng
hoạt động chơi là phương thế thiết yếu để trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh
và sống thích ứng với thế giới đó. Thậm chí các nhà khoa học nhận định: chơi
chính là học. Mặc dù trẻ không chủ ý chơi để học, nhưng trẻ thật sự học từ
qua những cuộc chơi đầy vui thích.
Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động chơi liên quan đáng kể đến: khả
năng tư duy logic, khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng
phối hợp và cộng tác với người khác, khả năng diễn đạt ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ, khả năng làm chủ cảm xúc,… Như vậy, được chơi là nhu cầu tối quan
trọng của trẻ. Trẻ được vui chơi sẽ học và thực tập sống thích nghi với môi
trường và xã hội xung quanh chúng. Hoạt động chơi sẽ có những ảnh hưởng
lên sự phát triển của trẻ như: phát triển các kỹ năng vận động - trí tuệ, phát
triển ngôn ngữ và giao tiếp, phát triển các kỹ năng xã hội, khả năng làm chủ
bản thân [32, tr.2].
1.2.3. Quản lý tổ chức hoạt động vui chơi
Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung và quản
lý tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ nói riêng là sự quản lý việc thực hiện
Chương trình GDMN nhằm giúp trẻ mầm non phát triển hài hòa về các mặt
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ đạt mục
tiêu GDMN, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mầm non được thể hiện trên các
nguyên tắc sau:
* Môi trường vật chất:
− Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng, lớp: phải đảm bảo trang trí
thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với chủ đề giáo dục. Có các đồ dùng, đồ chơi,
nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ. Các loại đồ dùng, đồ chơi,
24
thiết bị được trang bị theo Thông tư số 02/2010TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02
năm 2010 ban hành Danh mục Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu
dùng cho Giáo dục mầm non của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Sắp xếp
và bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo
dục. Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định
hoặc có thể di chuyển), mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa
chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động và thuận lợi cho sự quan sát
của giáo viên.
Các khu vực hoạt động của trẻ gồm có: Khu vực chơi đóng vai; chơi
với các trò chơi học tập (làm quen với toán, làm quen chữ viết, nhận biết hình
ảnh, so sánh, xếp theo mẫu,...); tạo hình; thư viện (sách, tranh truyện); khu
vực ghép hình, lắp ráp/xây dựng; khu vực dành cho hoạt động khám phá thiên
nhiên và khoa học; hoạt động âm nhạc và có khu vực yên tĩnh cho trẻ nghỉ
ngơi. Khu vực cần yên tĩnh bố trí xa các khu vực ồn ào. Tên các khu vực hoạt
động đơn giản, phù hợp với chủ đề và tạo môi trường làm quen với chữ viết [7,
tr.51].
− Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời, gồm có: Sân chơi và sắp xếp
thiết bị chơi ngoài trời; khu chơi với cát, đất, sỏi, nước; bồn hoa, cây cảnh,
nơi trồng cây và khu vực nuôi các con vật [7, tr.51].
* Môi trường xã hội:
Môi trường chăm sóc giáo dục trong trường mầm non cần phải đảm
bảo an toàn về mặt tâm lí, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ.
Trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ
và giữa trẻ với những người xung quanh. Do đó tất cả những hành vi, cử chỉ, lời
nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để
trẻ noi theo [7, tr.51].
25
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động vui chơi
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy, nói đến biện pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định…nhằm đạt được mục đích hoạt động. Biện
pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có những biện pháp như vậy,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Biện pháp quản lý tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm
non là một trong những nội dung của quản lý việc thực hiện Chương trình
GDMN, nhằm đạt được mục tiêu chung do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một hình thành và
phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực, phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đạt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [7, tr.1].
1.3. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MN
1.3.1. Vai trò hoạt động vui chơi đối với sự phát triển của trẻ MN
Trong kế hoạch thực hiện của Chương trình giáo dục mầm non do Bộ
GD&ĐT quy định cụ thể về thời gian thực hiện Chương trình trong năm là
35 tuần, mỗi tuần 5 ngày, áp dụng trong các cơ sở GDMN. Kế hoạch chăm
sóc, giáo dục được thực hiện theo chế độ sinh hoạt hằng ngày. Thời điểm
nghỉ hè, các ngày lễ tết, nghỉ học kì theo qui định chung của Bộ GD&ĐT [7,
tr.21].
Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời gian và các hoạt động trong ngày ở
cơ sở giáo dục mầm non một cách hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý và