Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

kế toán lưu chuyển hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BTC

Bộ tài chính

CT

Chứng từ

CTGS

Chứng từ ghi sổ

Cty

Công ty

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT


Giá trị gia tăng



Hóa đơn

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh ngiệp tư nhân

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.....6
Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển…………………………………………………………….......................7

Sơ đồ 3. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư………..7
Sơ đồ 4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ……………………………………………………..........10
Sơ đồ 5. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu
trừ…………………………………………………………………………...........11
Sơ đồ 6. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng trả góp………14
Sơ đồ 7. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức trực tiếp và chuyển
hàng.........................................................................................................................15
Sơ đồ 8. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ…....16
Sơ đồ 9. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty...................................................................22
Sơ đồ 10. Bộ máy kế toán của công ty....................................................................24
Sơ đồ 11. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính..........................25

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một nền kinh tế mở như hiện
nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của mình. Đó là cơ hội tốt
cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói đến các doanh nghiệp thương mại là nói đến việc lưu chuyển hàng hóa là hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất. Vì quá trình này được thực hiện tốt sẽ phản ánh chất
lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện

các kế hoạch như: kế hoạch lao động, lợi nhuận, tiền lương. Tổ chức công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ có ý nghĩa thiết thực trong quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp,
đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình này
một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà quản lý để từ đó có những giải pháp và định
hướng phương án kinh doanh có hiệu quả.
Với tầm quan trọng của công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa cùng với sự mong
mỏi học hỏi của bản thân, trong thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại công ty
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã chọn đề tài “Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại
Công ty TNHH Đức Quang”.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH Đức Quang.

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

Phần III:Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH
Đức Quang.
Do thời gian thực tập không nhiều và khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú, anh
chị trong công ty để em có thể hoàn thành bài báo cáo này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa trong các đơn vị kinh
doanh thương mại.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
- Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại
bao gồm phân phối và lưu thông hàng hóa.
- Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh
nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai
trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là
doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội, doanh
nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà
doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho người bán và các chi phí
bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Khái niệm, phân loại, nội dung và yêu cầu quản lý hàng hóa.
a) Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua
bán dự trữ hàng hóa. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa
từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng tiền.
b) Phân loại lưu chuyển hàng hóa.
* Phân loại dựa vào người bán.
- Lưu chuyển hàng hóa ban đầu.
- Lưu chuyển hàng hóa trung gian.
* Phân loại dựa vào người mua.
- Lưu chuyển hàng hóa bán buôn.

- Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

* Phân loại hàng hóa dựa vào phạm vi lưu thông.
- Lưu chuyển hàng hóa nội thương
- Lưu chuyển hàng hóa ngoại thương
c) Nội dung của lưu chuyển hàng hóa.
* Hàng hóa mua vào: Là khâu rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại, nó là khâu
đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa.
* Hàng hóa dự trữ: Nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động bình thường và
liên tục. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một khối lượng hàng hóa
hợp lý, nếu không hàng hóa dự trữ bị ứ đọng gây hư hỏng, mất mát và tốn kém trong bảo
quản.
* Hàng bán ra: Là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Đây cũng là
khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy nó là khâu quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
d) Yêu cầu quản lý hàng hóa
Quản lý hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương
mại. Quản lý tốt hàng hóa thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa
cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hóa tốt thì doanh nghiệp cần
đảm bảo quản lý tốt về mặt số lượng, chất lượng, giá trị.
1.1.3. Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hóa
- Lưu chuyển hàng hóa sẽ đảm bảo cung ứng các nhu cầu cần thiết cho xã hội

thông qua việc cung ứng sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại.
- Lưu chuyển hàng hóa góp phần thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào trong sản xuất.
- Lưu chuyển hàng hóa giúp cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng giảm bớt dự
trữ.
- Lưu chuyển hàng hóa góp phần ổn định giá cả, điều tiết hàng hóa trên thị trường
một cách phù hợp.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa.
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển hàng hóa,
đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ và bán ra.
- Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hóa theo yêu cầu quản lý đảm bảo tính
thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng…
- Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán và dự
trữ hàng hóa.
- Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
- Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa nhằm
cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
1.2. Kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa.
1.2.1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
a) Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ.

* Phương thức mua hàng
- Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế:
+ Phương thức nhận hàng
+ Phương thức chuyển hàng
- Mua hàng không theo hợp đồng
- Mua hàng thông qua hệ thống đại lý
* Thủ tục chứng từ mua hàng
- Nguyên tắc kiểm nhận hàng hóa:
Trước khi hàng nhập kho phải được kiểm nhận do nhân viên được giao trách
nhiệm bảo quản hàng hóa trực tiếp tiến hành.
Khi tiến hành kiểm nhận phải căn cứ vào chứng từ của bên bán hay là hợp đồng
kinh tế (nếu chưa có chứng từ bên bán) đối chiếu số nhận thực tế về số lượng, chất lượng
để lập “biên bản kiểm nghiệm” (nếu hàng hóa mua về nhiều, phức tạp, quý hiếm). Biên
bản kiểm nghiệm được lập thành hai liên: một liên giao cho phòng cung tiêu và một liên
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

giao cho phòng kế toán. Nếu hàng hóa nhập kho không đúng yêu cầu trên hóa đơn thì
phải lập thêm một liên kèm theo chứng từ có liên quan gửi đến cho bên bán giải quyết
(nếu theo phương thức chuyển hàng). Cần chú ý trong quá trình nhập kho phải căn cứ vào
xuất xứ hàng nhập kho để tính giá nhập cho phù hợp.
- Chứng từ mua hàng:
+ Hóa đơn GTGT (bên bán lập)


(01 GTKT – 3LL)

+ Hóa đơn bán hàng (bên bán lập)

(02 GTTT – 3LL)

+ Bảng kê mua hàng hoá

(06 – VT)

+ Phiếu nhập kho

(01 – VT)

+ Biên bản kiểm nhận hàng hóa

(03 – VT)

+ Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
b) Phương pháp tính giá hàng mua vào
Theo quy định, đối với hàng hóa nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương
mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá
hàng mua vào là việc xác định giá ghi sổ của hàng hóa mua vào.
Giá thực tế của hàng hóa mua vào được xác định:
Giá thực tế của

Giá

mua


hàng hóa mua = của hàng +
vào

hóa

Thuế

nhập

khẩu,

thuế

TTĐB

phải

nộp (nếu có)

Chi phí thu mua
-

Giảm giá
hàng mua

+

phát sinh trong
quá trình mua
hàng


Giá mua hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hóa
đơn.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của
hàng hóa là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với
những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua hàng bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hóa mua vào trước khi bán cần gia công chế
biến thì giá mua hàng hóa bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này sẽ ghi
giảm giá mua hàng hóa. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi
khấu.
Chi phí thu mua hàng hóa là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hóa
như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
Tuy nhiên khi nhập kho hàng hóa, các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan
trực tiếp đến quá trình mua được hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng
hàng hóa), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn
thực tế của hàng hóa xuất kho.
Một số phương pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ:
- Phân bổ theo giá trị mua

Chi phí mua hàng

Chi phí mua
hàng

phân bổ cho hàng tồn +

phân

bổ cho hàng
xuất

bán

=

kho đầu kỳ
Giá mua hàng tồn
đầu kỳ

trong kỳ

Chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua hàng xuất *

+

bán trong kỳ


Trị giá mua
hàng

xuất

bán trong kỳ

- Phân bổ theo số lượng
Chi phí mua hàng

Chi phí mua
hàng

phân

bổ cho hàng
xuất

phân bổ cho hàng tồn +

bán

=

kho đầu kỳ
Số lượng hàng tồn

sinh trong kỳ
Số lượng hàng nhập *


đầu kỳ

+

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 9

trong kỳ

Chi phí mua hàng phát

trong kỳ

Số

lượng

hàng
trong kỳ

xuất


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

c) Kế toán chi tiết hàng hóa
Kế toán chi tiết hàng hóa được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hóa lưu

chuyển qua kho kể cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hóa
cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hóa phải được phản ánh theo
giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và
từng loại vật tư, hàng hóa. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của
hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết
hàng hóa đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp thẻ song song:

Chứng từ nhập
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Thẻ kho
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Chú thích

Sơ đồ 1. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

+ Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về số lượng lẫn
giá trị.
- Nhược điểm:
+ Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hóa.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển

Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
- Ưu điểm:
+ Tránh được việc ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
+ Cung cấp được thông tin cả về hiện vận và giá trị cho người quản lý
- Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán
chậm.
* Phương pháp sổ số dư:

Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng lũy kế N - X - T

Sơ đồ 3. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
- Ưu điểm:
+ Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
+ Cung cấp thông tin thường xuyên giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn.
- Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên
kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
d) Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng,
giảm theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các
kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 156(1) “Giá mua hàng hóa”: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa tại kho.
TK 156(2) “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa.
TK 156(7) “Hàng hóa bất động sản”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại hàng hóa bất động sản.


TK 156
Bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các
loại thuế không được hoàn lại).
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia
công).
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Dư nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho
Bên có: - Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.

- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử
dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331…
- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ:

TK 156, 157, 632
TK 111, 112, 331
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

Mua hàng hóa nhập kho, gửi bán
TK 133
Thuế GTGT hàng mua
TK 151
Hàng mua đi đường
Nhập
hàng
TK 111, 112, 141, 331
Giảm giá hàng mua

Hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại
Thuế GTGT

Sơ đồ 4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác trong giá mua hàng
hóa còn bao gồm cả thuế GTGT.
* Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kì của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị hàng hóa, vật tư xuất dùng trong kì theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất = của hàng hóa còn +
trong kỳ
lại đầu kỳ
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 14

Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa tăng thêm trong kỳ

Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa còn
lại cuối kì



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

- Tài khoản sử dụng:
+ TK 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 156,
157, 111, 112, 331, 133…
- Phương pháp hạch toán mua hàng hóa trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:

TK 111, 112, 141, 331
TK 133
TK 632
TK 156, 157, 632
Thuế GTGT
Hàng hóa mua trong kỳ
TK 611
Kết chuyển giá vốn hàng hóa
Kết chuyển hàng hóa tồn đầu kỳ
Các khoản giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu…
Hàng hóa tồn cuối kỳ kết chuyển
TK 111, 112, 331

Sơ đồ 5. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu
trừ
- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

- Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá mua hàng
hóa còn bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.2. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng
a) Phương thức, thủ tục chứng từ bán hàng
* Phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

.

* Phương thức bán lẻ
- Bán lẻ thu tiền tập trung.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Bán lẻ tự phục vụ.
- Bán hàng trả góp.

- Bán hàng tự động.
* Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa
b) Thủ tục chứng từ bán hàng
- Đối với bán buôn: Khi bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng hay hóa đơn GTGT và
phiếu xuất kho nếu hàng hóa bán qua kho. Hóa đơn là căn cứ để doanh nghiệp ghi sổ kế
toán và được lập thành 3 hay 5 liên tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đối với bán lẻ: Lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ gửi cho bộ phận kế toán làm căn
cứ để tính và thu thuế GTGT.
c) Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hàng hóa được mua vào từ nhiều nguồn khác
nhau, tại các thời điểm khác nhau nên giá mua thường thay đổi. Vì vậy cần phải có
phương pháp xác định giá trị của hàng xuất kho. Có 4 phương pháp:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
- Phương pháp thực tế đích danh.
* Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TK sử dụng:
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh
doanh. Ngoài ra nó cũng dùng để phản ánh các khoản được nhận từ nhà nước về trợ cấp

giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà
nước.

TK 511
Bên nợ: - Phản ánh số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trong kỳ tính trên doanh số bán hàng.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán trong kỳ ghi giảm
trừ doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả
Bên có: - Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ của doanh ngiệp (kể cả doanh thu cho thuê TSCĐ hoạt động và doanh thu bán
bất động sản đầu tư) trong kỳ.

+ TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
TK 511(1) “ Doanh thu bán hàng hóa”
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

TK 511(2 )“ Doanh thu bán thành phẩm”
TK 511(3) “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 511(4) “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 511(7) “Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 511(8) “ Doanh thu khác”

+ TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán”
+ TK 521 “Chiết khấu thương mại”
+ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
+ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 3338 “Doanh thu chưa thực hiện”

TK 156
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng bình thường
TK 3387
Trị giá vốn hàng bán
TK 3331
Lãi trả chậm
Thuế GTGT
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

TK 511

TK 111, 112, 131,…
Sơ đồ 6. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng trả góp

TK 632
TK 3331
TK 911
TK 333
Trị giá vốn hàng gửi bán
TK 521, 532, 531
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế phải nộp
Trị giá vốn hàng gửi bán tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ
TK 157
Trị giá vốn thực tế hàng hóa tiêu thụ
TK 156
TK 511
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK 111, 112, 131
Kết chuyển doanh thu thuần

SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương


Sơ đồ 7. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong các chỉ tiêu
ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kì xác định thuế
GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642(5): thuế, phí và lệ phí
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi phát sinh nghiệp vụ bán
hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận,
chưa bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng xuất
Giá vốn hàng
=
+
bán
tồn đầu kỳ

Trị giá hàng nhập
trong kỳ

Giá vốn hàng tồn
cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng đi đường, tồn kho, gửi bán
Trị giá hàng xuất trong kỳ

TK 111, 112, 331
TK 632
TK 911
TK 611
TK 151, 156, 157
Trị giá hàng nhập vào trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

Kết chuyển trị giá hàng đi đường, gửi bán, tồn kho đầu kỳ
TK 511
TK 133
Thuế GTGT đầu vào

Sơ đồ 8. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kiểm kê hàng hóa.
Kiểm kê hàng hóa là việc tiến hành kiểm tra trực tiếp tại chỗ hiện có tại thời điểm
tiến hành kiểm kê thông qua việc cân, đong, đo, đếm. Ðược thực hiện bởi ban kiểm kê
của doanh nghiệp với sự giám sát và tham gia của phòng kế toán. Mục đích của việc
kiểm kê là nhằm đối chiếu số hàng hóa hiện có tại kho với số dư trên sổ sách kế toán
xác định số thừa số thiếu. Cũng qua đó kiểm tra chất lượng của hàng hóa, kiểm tra việc
tôn trọng dự trữ tồn kho để quản lí chặt chẽ có hiệu quả hàng tồn kho,tránh tham ô,

lãng phí, mất mát và đảm bảo tính thực tế của số liệu báo cáo về hàng tồn kho.
Kiểm kê hàng hóa tồn kho là nhằm xác dịnh chính xác số lượng, chất lượng giá
trị từng loại hàng hóa hiện có của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình bảo quản nhậpxuất- tồn và sử dụng hàng hóa, phát hiện và xử kịp thời những hàng hóa hao hụt, hư
hỏng, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa hiện tượng tham ô, lãng phí hàng hóa. Có
biện pháp xử lí kịp thời những hiện tượng tiêu cực nhằm chấn chỉnh và dựa vào công
tác quản lí và hạch toán hàng hóa tại doanh nghiệp.
Ðánh giá lại hàng hóa thường được thực hiện trong trường hợp nhà nước
quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh có sự biến động lớn về giá và hàng hóa đem
đi góp vốn liên doanh.
Tùy theo yêu cầu quản lí, kiểm kê hàng hóa có thể được thực hiện theo
phạm vi từng bộ phận, đơn vị hoặc toàn doanh nghiệp, kiểm kê định kì hoặc kiểm kê
bất thường.
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê phải
có thành phần của đại diện lãnh dạo những nguời chịu trách nhiệm về hàng hóa, kế
toán và cán bộ quản lí doanh nghiệp khi kiểm kê phải thực hiện cân đong, đo, đếm và
phải lập biên bản kiểm kê (Mẫu). Xác định chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu
ghi trong sổ kế toán đề xuất ý kiến xử lí khoản chênh lệch nếu có. Có thể tihành kiểm
kê theo định kì hoặc bất thuờng, cho cả doanh nghiệp họăc một bộ phận.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

1.2.3.1 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê.
- Xử lý kết quả kiểm kê
* Số hàng hóa thừa:

TK 331

TK 156

TK 3381
(1)

(4)
TK 133
TK 331

TK 133
(2)

TK 711 (632)
(3)
(1) Căn cứ quyết định xử lý nếu doanh nghiệp trả lại cho người bán.
(2) Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa, đơn vị bán phải viết hóa đơn bổ
sung.
(3) Nếu thừa không xác định rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác.
(4) Nếu chỉ nhập kho theo số ghi trên hóa đơn.
+ Số hàng thừa coi như hàng giữ hộ đơn vị bán ghi Nợ TK 002
+ Khi xử lí số hàng thừa kế toán ghi Có TK 002
* Số hàng hóa thiếu:
+ Nếu hàng thiếu hụt, tổn thất trong định mức.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Có TK 1381: Phải thu khác.
+ Nếu số hàng hóa thiếu mà người chịu trách nhiệm phải bồi thường ghi:
Nợ TK 1388 : Phải thu khác
Nợ TK 334

: Trừ vào lương
Nợ TK 111
: Tiền mặt
Có TK 1381 : Số thiếu chờ xử lí.
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

TK 334

TK 156

(1)

TK 133

TK 1381
(2)

TK 632
(3)

(1) Căn cứ vào chứng từ, khi nhập kho kế toán ghi.
(2) Nếu do đơn vị bàn giao thiếu và phải giao tiếp số hàng thiếu, khi đơn vị đã
giao hàng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi.

(3) Nếu không xác định được nguyên nhân.
1.2.3.2. Ðánh giá lại hàng hóa
- Ðánh giá hàng hóa nhằm xác định giá trị phù hợp của hàng hóa tại thời điểm đánh giá
lại.
- Ðánh giá lại hàng hóa thường được thực hiện:
+ Khi có quyết dịnh của Nhà nước.
+ Khi đem góp vốn liên doanh.
+ Khi chia tách hợp nhất, giải thể, phá sản,chấm dứt hoạt động hoặc mua bán, khoán,
cho thuê của doanh nghiệp.
+ Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Khi dánh giá lại hàng hóa doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá lại,
căn cứ vào biên bản đánh giá lại:
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

+ Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 156 : Hàng hóa.
+ Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch ghi:
Nợ TK 156
: Hàng hóa.
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
TK 411
TK 412

TK 156
( 3a )

(1)

TK 412

(2)

( 3b )
(1) Nếu đánh giá tăng.
(2) Nếu đánh giá giảm.
(3) Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lí khoản chênh lệch đánh
giá lại.
(3a) Chênh lệch tăng.
(3b) Chênh lệch giảm.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC QUANG
2.1. Giới thiệu tổng quát về tình hình của công ty TNHH Đức Quang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Đức Quang.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty.
Thực hiện nghị quyết của Đảng và Nhà nước đổi mới cơ chế phát triển hàng hóa
nhiều thành phần, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanhh. UBND thành phố Đà Nẵng
cho phép hàng trăm đoanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động với chủ trương huy động
mọi tiềm năng trong nhân dân để phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường nhằm từng bước thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa và từ
đó công ty TNHH Đức Quang được thành lập vào tháng 05 năm 2004, tiền thân là một
cửa hàng sau đó phát triển thành công ty. Lúc mới thành lập lấy tên công ty là Tuấn
Quang. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2006 chuyển đổi thành công ty TNHH Đức Quang,


SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương

theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202003751 của sở kế hoạch và đầu tư
TP.Đà Nẵng
+ Tên kinh doanh của công ty : Công ty TNHH Đức Quang
+ Trụ sở chính : 67 Nam Cao, Quận Liên Chiểu, TP.Đà Nẵng
+ Vốn điều lệ : 2.000.000.000đ
+ Giám đốc:Nguyễn Hòa Bình
+ Điện thoại : 05113.734.830
+ Fax : 05113.811.080
+ Ngành nghề kinh doanh: Chuyên kinh doanh các loại thiết bị vật tư xây dựng như
ngói, gạch các loại, xi măng, sơn, thiết bị vệ sinh...
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Tiền thân từ một cửa hàng trải qua nhiều năm phát triển cùng sự nổ lực mở rộng
kinh đã trở thành một công ty kinh doanh thiết bị vật tư có được chỗ đứng của mình trên
thị trường. Trong những năm gần đây địa bàn hoạt động của công ty đã phát triển rộng và
phân phối chủ yếu tại Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi... Trong suốt 3 năm liền công
ty đã vượt mức các chỉ tiêu đề ra, đồng thời công ty còn hoàn thành tốt nghĩa vụ giao nộp
cho nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Đức Quang chuyên kinh doanh
vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, dịch vụ in ấn và vận tải.
Ngay sau khi thành lập do điều kiện kinh doanh trên quy mô rộng lớn. Để thuận lợi
trong việc kinh doanh và quản lý, công ty đã chia ra các nhóm tư vấn thiết kế trên các
vùng địa bàn khác nhau. Trong những năm đầu mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều

khó khăn như cơ sở vật chất chưa nhiều, trình độ chuyên môn chưa cao. Nhưng với sự nổ
lực phấn đấu của ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
đã gặt hái những thành tựu đáng kể. Nhìn chung quá trình phát triển tốt và hiệu quả kinh
tế tương đối cao, công tác quản lí ngày càng hiệu quả và ngày càng khẳng định mình trên
thị trường.
2.1.2. Nghành nghề, mục tiêu kinh doanh, quyền hạn của công ty

* Ngành nghề kinh doanh :
Công ty chuyên kinh doanh các thiết bị vật tư xây dựng như xi măng, ngói, gạch các
loại, sơn, thiết bị vệ sinh...
SVTH: Ngô Thị Như Quỳnh

Trang 25


×