Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.59 KB, 55 trang )

Chuyờn thc tp tt nghiờp
Lời mở đầu
Trong thời kỳ nền kinh tế đất nớc phát triển mạnh mẽ nh hiện nay thì các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là
phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại nh vậy các doanh nghiệp sẽ cần
nhiều vốn để đầu t phát triển, chính vì thế ngân hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong
nền kinh tế. Trong đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Ngân hàng giúp vốn
trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt
Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng
lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ năng lực. Cỏc
con s thng kờ v nhiu nghiờn cu cho thy, ri ro tớn dng chim ti 70% trong
tng ri ro hot ng ngõn hng. Thc t hot ng tớn dng ca ngõn hng thng
mi Vit Nam trong thi gian qua l mt minh chng cho nhn nh ny: Hiu qu
hot ng tớn dng cha cao, cht lng tớn dng cha tt, th hin t l n quỏ
hn cũn cao so vi khu vc v cha cú khuynh hng gim vng chc. Vỡ vy, vic
nõng cao cht lng qun tr ri ro ti cỏc NHTM Vit nam ang l vn bc xỳc
c trờn phng din lý thuyt v thc tin.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNNo&PTNT Đông Hà Nội cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ của TS. Trơng Đức Lực
tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT Đông Hà Nội .
1
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng


Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông
Hà Nội
Chơng III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT
Đông Hà Nội
2
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Ch ơng I:
Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam thì: Ngân hàng thơng mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm nhiệm vụ thanh toán.
Định nghĩa trên khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận, đối tợng kinh doanh của nó là tiền tệ. Trong đó hoạt động tín dụng là
đặc trng chủ yếu đợc thực hiện bằng cách thu vốn trong xã hội để cho vay.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Cú rt nhiu khỏi nim v tớn dng nhng tp trung li tớn dng cú th c
nh ngha nh sau:
Tớn dng l s chuyn nhng quyn s dng mt lng giỏ tr nht
nh di hỡnh thc hin vt hay tin t trong mt thi hn nht nh t
ngi s hu sang ngi s dng, v khi n hn ngi s dng phi hon tr
li cho ngi s hu vi mt lng giỏ tr ln hn. Khon giỏ tr dụi ra ny gi l
li tc tớn dng.
Khỏi nim tớn dng c th hin qua s :
3
Chuyờn thc tp tt nghiờp



1.1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một loại hình kinh doanh tiền tệ phức tạp và mang tính
đặc trng trong hoạt động ngân hàng. Tính phức tạp của nó do đối tợng kinh doanh là
tiền tệ và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Theo Các Mác thì: Tín dụng - dới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm, ít
nhiều có căn cứ đã khiến cho ngời này giao cho ngời khác một số t bản nào đó dới
hình thái hàng hoá đợc đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ
cũng phải đợc trả lại trong một thời hạn đã đợc ấn định. Sự hoàn trả này không chỉ
bảo toàn về mặt giá trị mà còn đợc tăng thêm dới hình thức lợi tức. Nh vậy, tín dụng
ngân hàng có đặc điểm cơ bản sau:
Huy động vốn và cho vay đều thực hiện dới hình thức tiền tệ. Nguồn vốn tín
dụng mà ngân hàng cho vay đợc hình thành từ những khoản tiền trong xã hội mà
ngân hàng huy động đợc.
Các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong qua trình huy động vốn và cho
vay. Khi huy động vốn của xã hội, ngân hàng đợc xem là ngời đi vay trong hoạt động
tín dụng, ngân hàng lại là ngời cho vay.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá. Khi nền kinh tế
tăng trởng nhanh thì nhu cầu về vốn đầu t tăng mạnh nhng nguồn vốn trong nền kinh
tế lại giảm và ngợc lại.
4
Người cho vay Người đi vay
Vốn (1)
Vốn + Lãi
(1+2)
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Nh vậy, sự vận động của tín dụng ngân hàng mang tính chất độc lập tơng đối
so với sự vận động của quá trình tái sản suất xã hội và sự hoàn trả là sự đặc trng cơ

bản của tín dụng, là cơ sở phân biệt tín dụng với phạm trù kinh tế khác.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, d nợ tín dụng thờng chiếm hơn tổng tài
sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/3 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Thêm nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hớng tập trung chủ yếu voà
danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng, thì nguyên nhân thờng phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc
ngân hàng không thu hồi đợc vốn, có thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp
tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do
nền kinh tế đi xuống không lờng trớc. Chính vì vậy, điều không ngạc nhiên khi thanh
tra đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng ngân hàng, bao gồm:
phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín
dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá
chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ
những ngời gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu đầu t tiết kiệm và mở rộng đầu t của
nền kinh tế.
1.1.3.3 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp
Tín dụng là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho doanh nghiệp.
Tín dụng có vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
5
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Tín dụng ngân hàng có vai trò duy trì sự cân bằng trong hoạt động doanh
nghiệp thông qua chi trả các khoản nợ.

1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tợng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cai nhìn tổng quát về
các loại tín dụng, ngời ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
1.1.4.1 Theo thời hạn tín dụng
Dựa theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm, thờng đợc sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng
này đợc dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
đợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản suất có
quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng sản suất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng đợc cung cấp cho các
doanh nghiệp để tiến hành sản suất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng, đợc cung ứng dới hình thức bằng tiền hoặc dới hình thức bán chịu
hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những xu hớng phát triển và
trở thành một thị trờng tín dụng rộng lớn.
1.1.4.3 Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
6
Chuyờn thc tp tt nghiờp
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.

- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay vốn
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.1.4.4 Căn cứ vào ph ơng pháp cho vay
Gồm hai loại:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua hay
liên quan đến ngời thứ ba.
1.1.4.5 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Gồm hai loại:
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng cấp bằng
tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cấp bằng tài sản (chủ yếu là hình thức thuê mua-Leasing).
1.1.4.6 Căn cứ vào ph ơng thức hoàn trả
Gồm ba loại:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận.
- Tín dụng trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn trả bất cứ
lúc nào khi có thu nhập.
1.1.4.7 Căn cứ theo rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
7
Chuyờn thc tp tt nghiờp
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nh
khách hàng chậm tiếp thu tiến độ, thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên
tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn

và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị tụt giá, chây ì...
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng hạn,
hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
NHTM - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
cố gắng phân tích các yếu tố của ngời vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung
ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy
nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các
vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện
phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi
ro tín dụng là bạn đờng trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể
loại trừ. Cho nên rủi ro dự kiến luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc hoạt động
chung của ngân hàng.
1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Ri ro trong hot ng ca cỏc NHTM rt a dng, nhng nhỡn chung cú th
xp vo cỏc loi ri ro c bn sau: Ri ro tớn dng; ri ro hi oỏi; ri ro thanh
khon; ri ro th trng; ri ro v lói sut; ri ro hot ng.
Ri ro tớn dng:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Theo Joel Bessis trong quyển “RISK MANAGEMENT IN BANKING” rủi
ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự
giảm sút chất lượng của những khoản vay. Từ khái niệm trên ta có thể phân tích rủi
ro tín dụng thành các khoản sau:

- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán.
 Rủi ro hối đoái:
Là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh tế tác động đến
tỷ giá không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản:
Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền rủi ro thanh khoản liên quan đến
khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân
hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một
biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
 Rủi ro thị trường:
Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị
trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại
hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đầu tư...
 Rủi ro lãi suất:
Là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi sự thay đổi theo hướng bất lợi
cho ngân hàng.
 Rủi ro hoạt động:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Bao gồm các rủi ro có thể phát sinh do cách thức điều hành, quản lý của một
ngân hàng như tham ô, năng lực quản lý kém, không có phương án phòng, chống
hạn chế thiệt hại khi rủi ro xảy ra...
1.2.3 Nguån gèc ph¸t sinh rñi ro tÝn dông
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể
lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là

một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rçi trong nền kinh tế với lãi suất thấp,
sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận.
Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn
nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ
dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không
nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động
vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lĩnh, kinh
doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy có
thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động
trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau
hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động
được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng… Trong số tất cả các loại
rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín
dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.4 §¸nh gi¸ rñi ro tÝn dông
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân

hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Qui định hiện nay của NHNN Việt Nam có cho phép dư nợ quá hạn của các
NHTM không được vượt quá 5% trên tổng dư nợ, vì nếu khi tỷ lệ này của một
ngân hàng lên tới hơn 5% trên tổng dư nợ thì được coi là báo động.
Do đó, để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta thường đánh giá qua hệ số sau:
Hệ số nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng
=
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
Hệ số này càng cao thì lợi nhuận sẽ càng lớn đồng thời rủi ro tín dụng cũng
rất cao. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, nợ quá hạn được phân chia theo thời hạn như
sau:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày: có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày: có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên: nợ khó đòi.
1.2.5 ¶nh hëng cña rñi ro tÝn dông trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng
- Đối với nền kinh tế:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp,

không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự
hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới
đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn
cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên
quan.
- Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi
gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp
trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả
lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác,
gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
12
Chuyờn thc tp tt nghiờp
hng b l v mt vn. Nu tỡnh trng ny kộo di khụng khc phc c, ngõn
hng s b phỏ sn, gõy hu qu nghiờm trng cho nn kinh t núi chung v h
thng ngõn hng núi riờng. Chớnh vỡ vy ũi hi cỏc nh qun tr ngõn hng phi
ht sc thn trng v cú nhng bin phỏp thớch hp nhm gim thiu ri ro trong
cho vay.

1.2.6 Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
Trên cơ sở nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đặc biệt là các nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng, để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM thờng áp dụng
các biện pháp sau:
* Các biện pháp phòng ngừa:
- Xây dựng chính sách cho vay
- Phân tích đánh giá về khách hàng
- Cơ chế đảm bảo tiền vay
- Phân tán rủi ro
- Phân tích dự án vay vốn của ngời vay
- Cơ chế quản lý theo dõi nợ
- Nâng cao chất lợng công tác thông tin ứng dụng
- Thiết lập các hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý
- Chọn lọc đội ngũ cán bộ tín dụng
- Bảo hiểm tín dụng
- Xây dựng quỹ phòng ngừa rủi ro
* Các biện pháp khắc phục:
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là quan trọng nhất. Tuy nhiên cũng
cần nhắc lại là rủi ro tín dụng vẫn có thể xảy ra ngay cả khi ngân hàng đã tự trang bị
những biện pháp phòng ngừa cần thiết. Ngay khi phát hiện những dấu hiệu của khoản
cho vay có thể dẫn tới NQH, các NHTM thờng áp dụng một số các biện pháp khắc
phục nh sau:
- Giám sát chặt chẽ khoản vay có vấn đề
- Thuê chuyên gia cho khách hàng lời khuyên t vấn
13
Chuyờn thc tp tt nghiờp
- Kết cấu lại khoản nợ
- Gia tăng khối lợng của khoản cho vay
* Các biện pháp xử lý
Sau khi các biện pháp khắc phục không đạt đợc kết quả và món vay đi theo

nhiều hớng xấu với kết cục là nằm lại trên tài khoản NQH thù ngân hàng tiếp tục áp
dụng các biện pháp xử lý. Việc xử lý những khoản cho vay có vấn đề nh là một nghệ
thuật hơn là một khoa học, nó bao gồm hai sự lựa chọn: Khai thác hoặc thanh lí và
khó nói đợc các yếu tố nh sự khó khăn trong thu ngân, tổn thất có thể xảy ra, thái độ
của ngời vay ảnh hởng đến quyết định của ngân hàng đến mức nào trong việc lựa
chọn. Tuy nhiên, ngân hàng thờng áp dụng các biện pháp sau:
- Tổ chức khai thác
- Thực hiện mua bán nợ
- Xem xét việc giảm lãi
- Thanh lý các khoản vay khó đòi
- Sử dụng quỹ phòng chống rủi ro hàng năm
1.3 Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở một số nớc trên
thế giới
1.3.1 Kinh ngiệm của Canada
ở Canada, để giúp các ngân hàng, các nhà đầu t có đợc những thông tin tin cậy
và cần thiết, ngời ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông tin tín dụng.
Một trong những công ty hàng đầu về thông tin tín dụng, đó là Services Finaucis
Ben. Công ty Ben thu thập các thông tin tín dụng để cung cấp cho các NHTM theo
cách sau:
Trớc hết, cần tra cứu những thông tin đã có đợc cập nhật và lu trữ một cách
khoa học. Bớc tiếp theo, thu thập qua các việc nghiên cứu và tài liệu, tin tức của các
cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nớc nh một cơ quan thống kê, tài chính,
thuế... Đồng thời cũng phải quan tâm đến thông tin bên ngoài nh báo chí, các nhà
cung cấp, khách hàng...
14
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Công ty Ben cũng thu thập thông tin từ việc điều tra tại chỗ. Các nhân viên
điều tra thông tin tín dụng phải là ngời chuyên nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc
tiếp xúc, nhân viên thông tin tín dụng phải có một khả năng nhận xét.
Cuối cùng, công ty Ben sẽ phân tích, tổng hợp các thông tin đã có và tiến hành

phân dạng rủi ro để cụng cấp cho các ngân hàng.
1.3.2 Kinh nghiệm giải quyết nợ quá hạn của Mỹ
Để giải quyết nợ quá hạn, Mỹ đã thành lập các công ty quản lý tài sản (Asset
Management Company AMC). Công ty này có nhiệm vụ mua lại số nợ khó đòi
của các NHTM. AMC phát hành trái phiếu do Chính phủ (Bộ Tài chính) đứng ra bảo
lãnh và các ngân hàng sẽ mua toàn bộ số trái phiếu này. AMC dùng số tiền thu đợc từ
việc phát hành trái phiếu đó để mua lại toàn bộ số nợ của cá ngân hàng(thờng là theo
một tỷ lệ chiết khấu nhất định). Sau đó, AMC sẽ dùng mọi cách để tối đa hóa khả
năng thu nợ thông qua các biện pháp khác nhau nh sử dụng tài sản thế chấp để góp
vốn liên doanh, liên kết, cho thuê, chuyển nợ thành cổ phần...
Nh vậy, thực chất của quá trình trên là ngân hàng đổi nợ của mình để lấy trái
phiếu do AMC phát hành và thu lại tiền khi trái phiếu đến hạn.
Mô hình này đã tỏ ra rất thành công ở Mỹ, đã đợc Trung Quốc thử nghiệm và
các NHTM Việt Nam cũng đang tham khảo mô hình hoạt động của các AMC của Mỹ
để áp dụng vào các công ty quản lý tài sản của Việt Nam.
15
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Ch ơng II:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT
Đông Hà Nội
2.1 Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHNNo&PTNT Đông Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số
170/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 02/07/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Đông Hà Nội đợc tiếp quản toà nhà 23B
Quang Trung làm Trụ sở hoạt động. Sau thời gian cải tạo, sửa chữa, hiện toà nhà
mới đợc đa vào sử dụng với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và có vị trí thuận
lợi trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đã

nhanh chóng hội nhập vào các hoạt động của NHNNo&PTNT Việt Nam và cộng
đồng cũng nh các định chế tài chính trong nớc và quốc tế. Qua hơn 4 năm hoạt
động, Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đã vận dụng tốt sự hỗ trợ của
NHNNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nớc và quốc
tế cùng với khả năng nội lực của mình để thực hiện phát triển mạnh về cả mạng l -
ới chi nhánh và các sản phẩm dịch vụ. Đến nay, mạng lới hoạt động của Chi
16
Chuyờn thc tp tt nghiờp
nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội bao gồm Hội sở, 2 phòng giao dịch và 2 chi
nhánh cấp 2. Hai phòng giao dịch bao gồm phòng giao dịch Nguyễn Công Trứ và
phòng giao dịch Kim Mã, 2 chi nhánh cấp 2 bao gồm chi nhánh Bà Triệu và chi
nhánh Lý Thờng Kiệt.
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đề ra và luôn cố
gắng đảm bảo các nguyên tắc: Tuân thủ chặt chẽ chính sách, thể chế, chế độ, luật
pháp của Nhà nớc; thực thi nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn hệ thống;
sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế, kết hợp với việc phân công, phân cấp,
chế độ uỷ quyền, khuyến khích tính năng động sáng tạo, chủ động trong kinh
doanh của mỗi cán bộ công nhân viên, các đơn vị trực thuộc.
Song song với sự phát triển của cả về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội, Ban lãnh đạo Chi
nhánh Đông Hà Nội luôn chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực vì ngân
hàng luôn coi đây là yếu tố quyết định tới thành công của Chi nhánh Đông
NHNNo&PTNT Hà Nội hôm nay và sự phát triển bền vững của Chi nhánh trong tơng
lai. Tổng số cán bộ của Chi nhánh tính đến thời điểm tháng 09/2007 là 122 ngời.
Hiểu rõ tầm quan trọng về nhận thức của mỗi cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng
đối với quá trình phát triển của Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội nên công
tác đào tạo nhận thức cũng nh việc liên tục đào tạo nhằm trau dồi kiến thức, kỹ năng
tác nghiệp đợc Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội luôn chú trọng
và tạo điều kiện tối đa. Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội cùng
toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi trờng làm việc văn minh,

chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến hết khả năng giúp cho
Chi nhánh phát triển bền vững.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Căn cứ Quyết định 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của HĐQT-
NHNNo&PTNT Việt Nam tại văn bản số 2481/NHN0-TCCB ngày 05/08/2003, Chi
nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội có cơ cấu tổ chức nh sau:
17
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Sơ đồ 1: C cu t chc Chi nhỏnh NHNNo&PTNT ụng H Ni
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với Ngân hàng
2.1.3.1 Thuận lợi
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
KTKT
nội bộ
Phòng
KT-
Ngân
quỹ
Phòng
nhân
sự
Phòng
Nguồn
vốn
Phòng
KH-
TD
Phòng

TT-
QT
Phòng
Thẩm
định
Phòng
Vi
tính
Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
18
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Là một ngân hàng ra đời sau nên Chi nhánh NNHNo&PTNT Đông Hà Nội có
những u thế của ngời đi sau là chọn lọc tiếp thu học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm quý
báu của đồng nghiệp và các bạn hàng, các trang thiết bị đựơc trang bị ngay từ những
ngày đầu thành lập, tuy cha đủ song cũng đã đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh. Với
đội ngũ nhân viên trẻ có kiến thức và thờng xuyên đợc ngân hàng cử đi đào tạo và
nâng cao trình độ.
Trụ sở của chi nhánh nằm ở 23B đờng Quang Trung một địa điểm ngay trung
tâm thủ đô Hà Nội, nơi tập trung nhiều đơn vị kinh tế, nơi có tốc độ tăng trởng kinh
tế cao. Môi trờng kinh doanh, cơ sở hạ tầng tốt, dân trí cao. Có nhiều khách hàng
tiềm năng lớn với ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng. một vị trí thuận lợi cho
hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng là một chi nhánh trực thuộc NHNNo&PTNT Việt Nam, một NHTM
lớn nhất nớc, với mạng lới trên hơn 2000 chi nhánh trải rộng khắp đất nớc hơn nữa lại
là ngân hàng ra đời sau nên đợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp và sát sao của HĐQT
và của tổng giám đốc, qua các chính sách nh tài chính, lãi suất, tín dụng cũng nh sự
kiểm tra, cảnh báo kịp thời đã giúp chi nhánh kinh doanh hiệu quả và an toàn tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển. Song song với việc quan tâm chỉ đạo sát sao thì
NHNNo&PTNT Việt Nam cũng đã tạo điều kiện cho ngân hàng có một sự độc lập

trong kinh doanh. Hơn nữa ngân hàng cũng đợc sự quan tâm của các chi nhánh trong
hệ thống NHNNo&PTNT, giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống có sự hỗ trợ về
vốn, nghiệp vụ và các kinh nghiệm về quản lý
Nhờ có những thuận lợi trên mà Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đã có
những bớc phát triển vợt bậc kể từ khi phát triển, đã tạo đợc lòng tin vững chắc cho
ngời dân, các DN vay vốn. Ngân hàng đã tận dụng đợc tất cả các thuận lợi mà mình
có để có thể hoàn thành tất cả các nhiệm vụ mà NNHNo&PTNT Việt Nam đã giao
cho.
2.1.3.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên thì Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà
Nội cũng gặp phải những khó khăn và thách thức to lớn, cụ thể là:
19
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Do mới thành lập nên cha có thị trờng hoạt động ổn định. Còn nhiều khách hàng
cha biết đến thơng hiệu của chi nhánh. Hầu hết các doanh nghiệp đến với chi nhánh
là nhờ sự giới thiệu của một số chi nhánh trong cùng hệ thống.
Trong thời gian vừa qua tình hình kinh tế ảnh hởng rất nhiều tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng: Thiên tai liên tiếp xẩy ra làm ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhiều doanh nghiệp vay vốn đã mất trắng vì
thế đã không còn có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trên địa bàn Hà Nội, hàng loạt các NHTM và TCTD ra đời đã tạo ra sự cạnh
tranh gay gắt. Đầu t tín dụng đến nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ mà bắt đầu
có xu hớng lan rộng ra các địa phơng khác, trở ngại trong việc kiểm tra kiểm soát dẫn
đến rủi ro cao hơn. Nhu cầu vốn tăng cao cùng với việc sức ép cạnh tranh đã buộc các
ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động.
Lãi suất đầu vào cao buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất đầu ra. Tuy mức tăng
không thể bằng đầu vào song cũng là một trở ngại cho các DN vẫn vay vốn. Đồng
thời cũng rút ngắn khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân
hàng.
2.1.4 Thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông

Hà Nội
Tình hình kinh tế của thủ đô Hà Nội trong thời gian 2004-2006 phát triển với
tốc độ nhanh chóng, hơn nữa từ 2004-2006 là năm mà đất nớc ta đánh dấu nhiều mốc
son quan trọng đó là tổ chức thành công hội nghị APEC, chính thức là thành viên của
tổ chức thơng mại thế thế giới WTO chính vì thế mà hoạt động đầu t, sản xuất đã phát
triển mạnh mẽ đây chính là điều kiện thuận lợi để tăng trởng hoạt động tín dụng cho
các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội nói riêng.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội kể từ khi
thành lập thực sự khởi sắc cả về quy mô và chất lợng.
* Quy trình tín dụng của Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tín dụng Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông Hà Nội
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Khá c h hàng
Cung cấp tài liệu và
thông tin
Cán bộ trực t i ế p cho
v a y
- Hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn.
- Nhận và kiểm tra hồ sơ
đề nghị vay vố
Hồ sơ đề nghị v ay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn kèm
phương án sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ liên quan đến tình hình
tài chính và hoạt động SX KD.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay.

Nguồn thông t i n
- Hồ sơ tài liệu do
khách hàng cung cấp.
- Khảo sát thực tế.
- Nguồn khác.
Tổ c h ức t h ẩm đ ị nh:
- Khách hàng vay vốn.
- Phương án, dự án vay
vốn của khách hàng
Thủ tục gi ấ y tờ
- Lập báo cáo thẩm định.
- Tờ trình.
- Giấy tờ về bảo đảm.
Cập n hật thông tin
- Thị trường.
- Chính sách.
- Khung pháp lý.
Qu yế t đ ị nh cho vay
- Cán bộ trực tiếp cho vay.
-Trưởng/phó phòng tín
dụngg.
- Hội đồng tín dụng cơ sở.
-GĐ/ PGĐ chi nhánh.
từ chối
chấp
thuận
Giấy báo lý do
Hợp đ ồng vay v ốn
- Hợp đồng vay vốn kèm theo
lịch rút vốn.

- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Các điều kiện ràng buộc.
Phát tiền vay
- Nhận và kiểm tra các căn
cứ phát tiền vay.
- Thực hiện phát tiền vay.
Ki ể m t r a quá trình sử
dụng vốn vay và thu nợ
- Cán bộ trực tiếp cho vay.
- Phụ trách bộ phận trực
tiếp cho vay.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
- Đánh giá khả năng tài chính
của khách hàng theo định kì.
- Lập biên bản, báo cáo kiểm tra.
Vi
phạm
hợp
đồng
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp cho
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Thu nợ
gốc và lãi.
-Không
đầy đủ.
-Không đúng hẹn
Đầy đủ.
Thanh lý tín
dụng bắt buộc.

Bi ệ n pháp
-Thu hồi vốn vay.
- Ngừng giải ngân.
- Chuyển nợ quá hạn.
- Tiếp tục đôn đốc thu nợ
Thanh lý tín
dụng mặc nhiên.
22
Chuyên đề tốt nghiêp
2.2 Thùc tr¹ng rñi ro tÝn dông t¹i Chi nh¸nh NHNNo&PTNT §«ng
Hµ Néi
Để có những giải pháp tốt nhất nâng cao chất lượng tín dụng nhằm
phòng ngừa rủi ro, trước hết ta hãy xem xét thực trạng tình hình cho vay
và các chỉ số nợ quá hạn của Chi nh¸nh NHNNo&PTNT §«ng Hµ Néi trong
giai đoạn 2004-2006.
2.2.1 T×nh h×nh cho vay

Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay:
B ả ng 1 : Bảng doanh số cho vay theo thời hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 2006 2007 Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/05
Mức
Tỷ lệ
(%)
Mức
Tỷ lệ
(%)
Ngắn hạn 1.067.065 2.037.909 4.065.639 970.844 90,98 2.027.730 99,5
Trung hạn 37.784 115.925 528.099 78.141 206,81 412.174 355,6
Dài hạn 5.000 5000 100

Tổng 1.104.849 2.189.834 4.598.738 1.084.985 98,2 2.408.904 110
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – tín dụng)
Tổng doanh số cho vay của ngân hàng tăng đều qua các năm trong giai
đoạn 2005-2007.
- Trong các loại cho vay ở Chi nh¸nh NHNNo&PTNT §«ng Hµ Néi thì
loại cho vay trung hạn có tỷ lệ tăng cao nhất trong giai đoạn này. Năm 2005,
doanh số cho vay trung hạn là 37.784 triệu đồng thì sang năm 2006 là
115.925 triệu đồng, tăng 78.141 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ gia tăng là
206,81%; đến năm 2007, doanh số cho vay ở loại này là 528.099 triệu
đồng, tăng 355,55% so với năm 2006.
- Ở năm 2005 và 2006 không phát sinh cho vay dài hạn thì sang năm
2007 doanh số cho vay dài hạn là 5.000 triệu đồng. Điều này đã cải thiện về
cơ cấu cho vay tại ngân hàng.
Để hiểu rõ ta hãy xem xét chi tiết ở bảng sau:
Nguyễn Thanh Hoa_504401029
23
Chuyên đề tốt nghiêp
Bảng 2: Bảng cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng

(%)
- Ngắn hạn 1.067.065 96,58 2.073.909 94,71 4.065.639 88,41
- Trung hạn 37.784 3,42 115.925 5,29 528.099 11,48
- Dài hạn - - - - 5.000 0,11
Tổng 1.104.849 100,00 2.189.834 100,00 4.598.738 100,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tín dụng)
- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm đều ở giai đoạn 2005-2007. Năm
2005 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn là 96,58% so với tổng doanh số
cho vay của năm thì sang năm 2006 là 94,71%, và năm 2007 là 88,41%.
- Tương ứng với sự giảm dần của tỷ trọng cho vay ngắn hạn là sự
tăng lên của tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Năm 2007, tỷ trọng cho
vay trung - dài hạn là 11,59%, trong khi đó ở năm 2006 là 5,29% và năm
2005 là 3,42%.

Doanh số vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 3: Bảng doanh số vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 2006 2007
Chênh
l
ệch

06/05 Chênh
l
ệch

07/06
Mứ
c
Tỷ

l

(%)
Mứ
c
Tỷ
l

(%)
-

DNNN 900.010 1.721.429 2.843.860 821.419 91,27 1.122.431 65,20
-

DN

ngoài

QD 152.690 351.030 1.201.190 198.340 129,90 850.160 242,19
-



thể 52.149 117.375 553.688 65.226 125,08 436.313 371,73
Tổng
1.104.849 2.189.834 4.598.738 1.084.985 98,20 2.408.904 110,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tín dụng)
Cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay
theo từng thành phần kinh tế cũng tăng trưởng theo, tuy nhiên tốc độ gia
tăng ở mỗi thành phần kinh tế qua các năm lại không đều nhau, cụ thể:

Nguyễn Thanh Hoa_504401029
24
Chuyên đề tốt nghiêp
- Ở giai đoạn 2005-2007 , Chi nh¸nh NHNNo&PTNT §«ng Hµ Néi
đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cho các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh. Việc này cũng phù hợp với đề án tái cơ cấu của
NHNNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2005-2010 nhằm đa dạng hóa khách
hàng, phân tán rủi ro.
+ Ở năm 2005, doanh số cho vay cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 152.690 triệu đồng thì sang năm 2006 là 351.030 triệu đồng, tăng
129,90%; đến năm 2007, doanh số cho vay cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 1.202.190 triệu đồng, tăng 242,19% so với năm 2006.
+ Tương tự, doanh số cho vay cho cá thể cũng tăng khá mạnh.
Doanh số cho vay cho các hộ cá thể ở năm 2005 là 52.149 triệu đồng thì
sang năm 2006 là 117.375 triệu đồng, tăng ở mức 65.226 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 125,08%; đến năm 2007 con số này đã là 533.688
triệu đồng, tăng 436.313 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 317,73% so
với năm 2006.
Hiện nay, Chi nh¸nh NHNNo&PTNT §«ng Hµ Néi đã từng bước
chuyển dịch tăng dần sang hướng đa dạng hóa khách hàng, từng bước
chọn lọc khách hàng, tập trung cho vay những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Điều này đã được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
B ả ng 4 : Bảng cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
- DNNN 900.010 81,46 1.721.429 78,61 2.843.860 61,84
- DN ngoài
QD
152.690 13,82 351.030 16,03 1.201.190 26,12
- Cá thể 52.149 4,72 117.375 5,36 553.688 12,04
Tổng 1.104.849
100,0
0
2.189.834 100,00 4.598.738 100,00
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tín dụng)
Nguyễn Thanh Hoa_504401029
25

×