Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.78 KB, 25 trang )

Chuyờn thc tp tt nghiờp
Lời mở đầu
Trong thời kỳ nền kinh tế đất nớc phát triển mạnh mẽ nh hiện nay thì các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là
phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại nh vậy các doanh nghiệp sẽ cần
nhiều vốn để đầu t phát triển, chính vì thế ngân hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong
nền kinh tế. Trong đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Ngân hàng giúp vốn
trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt
Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng
lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ năng lực. Cỏc
con s thng kờ v nhiu nghiờn cu cho thy, ri ro tớn dng chim ti 70% trong
tng ri ro hot ng ngõn hng. Thc t hot ng tớn dng ca ngõn hng thng
mi Vit Nam trong thi gian qua l mt minh chng cho nhn nh ny: Hiu qu
hot ng tớn dng cha cao, cht lng tớn dng cha tt, th hin t l n quỏ
hn cũn cao so vi khu vc v cha cú khuynh hng gim vng chc. Vỡ vy, vic
nõng cao cht lng qun tr ri ro ti cỏc NHTM Vit nam ang l vn bc xỳc
c trờn phng din lý thuyt v thc tin.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNNo&PTNT Đông Hà Nội cùng với sự hớng dẫn giúp đỡ của TS. Trơng Đức Lực
tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNNo&PTNT Đông Hà Nội.
1
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng


Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Đông
Hà Nội
Chơng III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNNo&PTNT
Đông Hà Nội
2
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Ch ơng I:
Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam thì: Ngân hàng thơng mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm nhiệm vụ thanh toán.
Định nghĩa trên khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận, đối tợng kinh doanh của nó là tiền tệ. Trong đó hoạt động tín dụng là
đặc trng chủ yếu đợc thực hiện bằng cách thu vốn trong xã hội để cho vay.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Cú rt nhiu khỏi nim v tớn dng nhng tp trung li tớn dng cú th c
nh ngha nh sau:
Tớn dng l s chuyn nhng quyn s dng mt lng giỏ tr nht
nh di hỡnh thc hin vt hay tin t trong mt thi hn nht nh t
ngi s hu sang ngi s dng, v khi n hn ngi s dng phi hon tr
li cho ngi s hu vi mt lng giỏ tr ln hn. Khon giỏ tr dụi ra ny gi l
li tc tớn dng.
Khỏi nim tớn dng c th hin qua s :
3
Chuyờn thc tp tt nghiờp



1.1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một loại hình kinh doanh tiền tệ phức tạp và mang tính
đặc trng trong hoạt động ngân hàng. Tính phức tạp của nó do đối tợng kinh doanh là
tiền tệ và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Theo Các Mác thì: Tín dụng - dới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm, ít
nhiều có căn cứ đã khiến cho ngời này giao cho ngời khác một số t bản nào đó dới
hình thái hàng hoá đợc đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ
cũng phải đợc trả lại trong một thời hạn đã đợc ấn định. Sự hoàn trả này không chỉ
bảo toàn về mặt giá trị mà còn đợc tăng thêm dới hình thức lợi tức. Nh vậy, tín dụng
ngân hàng có đặc điểm cơ bản sau:
Huy động vốn và cho vay đều thực hiện dới hình thức tiền tệ. Nguồn vốn tín
dụng mà ngân hàng cho vay đợc hình thành từ những khoản tiền trong xã hội mà
ngân hàng huy động đợc.
Các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong qua trình huy động vốn và cho
vay. Khi huy động vốn của xã hội, ngân hàng đợc xem là ngời đi vay trong hoạt động
tín dụng, ngân hàng lại là ngời cho vay.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá. Khi nền kinh tế
tăng trởng nhanh thì nhu cầu về vốn đầu t tăng mạnh nhng nguồn vốn trong nền kinh
tế lại giảm và ngợc lại.
4
Người cho vay Người đi vay
Vốn (1)
Vốn + Lãi
(1+2)
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Nh vậy, sự vận động của tín dụng ngân hàng mang tính chất độc lập tơng đối
so với sự vận động của quá trình tái sản suất xã hội và sự hoàn trả là sự đặc trng cơ

bản của tín dụng, là cơ sở phân biệt tín dụng với phạm trù kinh tế khác.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, d nợ tín dụng thờng chiếm hơn tổng tài
sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/3 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Thêm nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hớng tập trung chủ yếu voà
danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng, thì nguyên nhân thờng phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc
ngân hàng không thu hồi đợc vốn, có thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp
tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do
nền kinh tế đi xuống không lờng trớc. Chính vì vậy, điều không ngạc nhiên khi thanh
tra đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng ngân hàng, bao gồm:
phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín
dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá
chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ
những ngời gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu đầu t tiết kiệm và mở rộng đầu t của
nền kinh tế.
1.1.3.3 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp
Tín dụng là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho doanh nghiệp.
Tín dụng có vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
5
Chuyờn thc tp tt nghiờp
Tín dụng ngân hàng có vai trò duy trì sự cân bằng trong hoạt động doanh
nghiệp thông qua chi trả các khoản nợ.

1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tợng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cai nhìn tổng quát về
các loại tín dụng, ngời ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
1.1.4.1 Theo thời hạn tín dụng
Dựa theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm, thờng đợc sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng
này đợc dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
đợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản suất có
quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng sản suất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng đợc cung cấp cho các
doanh nghiệp để tiến hành sản suất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng, đợc cung ứng dới hình thức bằng tiền hoặc dới hình thức bán chịu
hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những xu hớng phát triển và
trở thành một thị trờng tín dụng rộng lớn.
1.1.4.3 Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
6
Chuyờn thc tp tt nghiờp
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.

- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay vốn
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.1.4.4 Căn cứ vào ph ơng pháp cho vay
Gồm hai loại:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua hay
liên quan đến ngời thứ ba.
1.1.4.5 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Gồm hai loại:
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng cấp bằng
tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cấp bằng tài sản (chủ yếu là hình thức thuê mua-Leasing).
1.1.4.6 Căn cứ vào ph ơng thức hoàn trả
Gồm ba loại:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận.
- Tín dụng trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn trả bất cứ
lúc nào khi có thu nhập.
1.1.4.7 Căn cứ theo rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
7
Chuyờn thc tp tt nghiờp
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nh
khách hàng chậm tiếp thu tiến độ, thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên
tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn

và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị tụt giá, chây ì...
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng hạn,
hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
NHTM - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
cố gắng phân tích các yếu tố của ngời vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung
ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy
nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các
vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện
phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi
ro tín dụng là bạn đờng trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể
loại trừ. Cho nên rủi ro dự kiến luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc hoạt động
chung của ngân hàng.
1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Ri ro trong hot ng ca cỏc NHTM rt a dng, nhng nhỡn chung cú th
xp vo cỏc loi ri ro c bn sau: Ri ro tớn dng; ri ro hi oỏi; ri ro thanh
khon; ri ro th trng; ri ro v lói sut; ri ro hot ng.
Ri ro tớn dng:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Theo Joel Bessis trong quyển “RISK MANAGEMENT IN BANKING” rủi
ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự
giảm sút chất lượng của những khoản vay. Từ khái niệm trên ta có thể phân tích rủi
ro tín dụng thành các khoản sau:

- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán.
 Rủi ro hối đoái:
Là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh tế tác động đến
tỷ giá không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản:
Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền rủi ro thanh khoản liên quan đến
khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân
hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một
biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
 Rủi ro thị trường:
Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị
trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại
hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đầu tư...
 Rủi ro lãi suất:
Là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi sự thay đổi theo hướng bất lợi
cho ngân hàng.
 Rủi ro hoạt động:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Bao gồm các rủi ro có thể phát sinh do cách thức điều hành, quản lý của một
ngân hàng như tham ô, năng lực quản lý kém, không có phương án phòng, chống
hạn chế thiệt hại khi rủi ro xảy ra...
1.2.3 Nguån gèc ph¸t sinh rñi ro tÝn dông
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể
lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là

một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rçi trong nền kinh tế với lãi suất thấp,
sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận.
Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn
nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ
dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không
nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động
vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lĩnh, kinh
doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy có
thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động
trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau
hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động
được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng… Trong số tất cả các loại
rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
10

×