Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các quy luật tâm lí Ứng dụng trong quản trị kinh doanh công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.39 KB, 16 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Tâm lý học là môn khoa học nghiên cứu vê tâm lý con người. Nó nghiên cứu các sự
kiện của đời sống tâm lý, các quy luật nảy sinh, diễn biến và phát triển của các hiện
tượng tâm lý, cũng như cơ chế hình thành của những hiện tượng tâm lý. Tâm lý tập
thể là toàn bộ những phẩm chất và đặc điểm tâm lý chung trong đời sống tinh thần
hằng ngày của một tập thể. Chúng bao gồm những quá trình, trạng thái và thuộc tính
tâm lý xã hội của một tập thể nhất định. Các quá trình tâm lý xã hội thường xảy ra
như: thích nghi lẫn nhau, giao tiếp, tìm hiểu và đánh giá lẫn nhau, liên kết với nhau
hay xung đột, chia rẽ, cảm hóa, thuyết phục, bắt chước lẫn nhau và lây lan tâm lý cho
nhau… Vì vậy nhà quản trị cần phải nắm rõ từng quy luật tâm lý của tập thể và cũng
như tâm lý của tường người để có thể kết hợp họ với nhau và cũng tạo cho họ một môi
trường làm việc thoải mái không bị gò bó hay có sự úc chế nào. Từ đó họ có thể phát
huy tất cả các tài năng của họ với nhiều sang kiến hay hay có thể là làm việc với hơn
100% năng lực của mình, và công việc sẽ phát triển một cách tốt nhất.

Chương I. Cơ sở lý thuyết
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Nhóm
Khái niệm: Nhóm là một tập hợp người trong xã hội có mối liên hệ hoặc quan hệ nào đó
với nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Phân loại:
1


- Theo quy mô: nhóm lớn và nhóm nhỏ
- Theo quy chế xã hội: nhóm chính thức và nhóm không chính thức.
+ Nhóm chính thức là nhóm được thành lập trên cơ sở văn bản chính thức của nhà nước,
qui chế của cơ quan; nhóm chính thức có kỷ luật chặt chẽ, địa vị vai trò của các thành
viên được ghi thành văn bản.
+ Nhóm không chính thức hình thành và tồn tại trên cơ sở quan hệ tâm lý giữa các thành


viên. Quyền hành trong nhóm chính thức không do ai ấn định.

1.1.2 Tập thể
Khái niệm: Tập thể là nhóm chính thức có tổ chức cao thống nhất, thực hiện mục đích
chung, phù hợp với lợi ích xã hội.
* Tập thể lao động là một nhóm người được tập hợp lại trong một tổ chức có tư cách
pháp nhân, có mục đích hoạt động chung, có sự phối hợp giữa các bộ phận, các cá nhân
để đạt được mục đích đề ra. Sự tồn tại và phát triển của tập thể dựa trên cơ sở thỏa mãn
và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung.
* Đặc điểm của tập thể lao động:
- Thống nhất mục đích hoạt động: xuất phát từ nhu cầu của các thành viên và lợi ích của
xã hội.
- Sự thống nhất về tư tưởng: đó là sự thống nhất về quan điểm chính trị, đạo đức của đa
số thành viên trong tập thể lao động.
- Có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể: để đảm bảo và duy trì sự tồn tại của tập
thể.
- Có kỷ luật lao động: tạo ra tính thống nhất trong hoạt động chung và đảm bảo cho mọi
thắng lợi của hoạt động tập thể, đồng thời cũng đảm bảo cho tự do của mỗi cá nhân người
lao động.
- Có sự lãnh đạo tập trung thống nhất: nhằm thực hiện thắng lợi mục đích chung.
- Sự tồn tại của tập thể dựa trên cơ sở thỏa mãn, hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội.
* Phân loại tập thể:
-Tập thể cơ sở: là tập thể nhỏ nhất không còn có sự phân chia chính thức nào khác. Như
bộ môn, chuyên môn trong trường đại học, tổ sản xuất trong xí nghiệp…
-Tập thể bậc hai (tập thể trung gian): như khoa ở trường đại học, các phòng, ban của cơ
quan hành chính sự nghiệp….
- Tập thể chính: nhà máy, xí nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu,…
* Cấu trúc tập thể lao động: bao gồm cấu trúc chính thức và cấu trúc không chính thức.
- Cấu trúc chính thức: là cấu trúc được hình thành từ quy chế tổ chức do pháp luật, nhà

nước ban hành. Quy định rõ về tổ chức hành chính, biên chế, xác định mối quan hệ giữa
các bộ phận của tập thể, các quan hệ cá nhân. Cấu trúc chính thức là điều kiện quan trọng
cho hoạt động của tập thể, đảm bảo mối quan hệ công việc giữa những người lao động,
gắn bó họ với nhau trong quá trình lao động có tổ chức, xây dựng bầu không khí lành
mạnh, sôi động trong tập thể.
2


- Cấu trúc không chính thức: là những nhóm được hình thành và tồn tại trong tập thể
bằng con đường không chính thức, nghĩa là được hình thành không dựa trên cơ sở quy
chế của nhà nước. Cơ sở hình thành của nhóm không chính thức là sự tương hợp tâm lý
giữa các cá nhân, sự gần gũi về quan niệm sống, tuổi tác, nghề nghiệp, sở thích… mối
quan hệ tình cảm giữa các thành viên trong nhóm không chính thức chặt chẽ hơn, tác
động đến tâm lý con người, kích thích người lao động thể hiện đầy đủ phẩm chất của
mình trong những điều kiện nhất định. Trong cấu trúc không chính thức bao giờ cũng có
một người đứng đầu.

1.1.3 Các giai đoạn phát triển của tập thể lao động
a. Giai đoạn thứ nhất- Tổng hợp sơ cấp
* Tập thể mới bắt đầu hình thành. Trong giai đoạn này các thành viên còn giữ nhiều cái
riêng chưa có sự phối hợp đồng bộ,, mọi người đang làm quen dần với nhau, mọi người
trong tập thể chưa biết hết mặt nhau, cả lãnh đạo cũng chưa biết mặt cấp dưới. Trong tập
thể đang có sự cạnh trạnh để xác định thủ lĩnh của từng nhóm.
* Nhà quản trị phải đề ta những nhiệm vụ và chương trình hoạt động của tập thể, thống
nhất các yêu cầu, thống nhất giữa các thành viên. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công
việc. Có thể sử dụng các biện pháp lãnh đạo cương quyết, cứng rắn, phong cách lãnh đạo
có thể dùng trong giai đoạn này là quyết đoán, thậm chí là độc đoán.
b. Giai đoạn 2- Giai đoạn phân hóa
* Trong giai đoạn này một số thành viên có ý thức hình thành đội ngũ cốt cán làm chỗ
dựa cho nhà quản trị, một số khác thụ động nhưng có ý thức tương đối tốt, một số khác

có ý thức tiêu cực. Nói chung trong tập thể chưa có sự thống nhất và tự giác trong hoạt
động.
* Nhà quản trị phải chú ý xây dựng đội ngũ cốt cán, nghĩa là chọn một nhóm cán bộ tích
cực làm chỗ dựa cho mình, từ những người này sẽ lôi kéo những nhóm trung gian,
chuyển biến nhóm tiêu cực, hình thành bầu không khí tốt đẹp trong tập thể. Sử dụng
phương pháp thuyết phục và hành chính, phong cách lãnh đạo nên dùng là dân chủ quyết
đoán.
c. Giao đoạn 3: Tập thể hình thành trọn vẹn
* Tập thể đã hình thành trọn vẹn, hoàn chỉnh. Trong giai đoạn này tập thể đã có bầu
không khí tâm lý- xã hội tương đối tốt, các thành viên trong tập thể phối hợp ăn ý với
nhau, có ý thức kỷ luật và tinh thần tự giác cao.
* Chức năng của người lãnh đạo lúc này chỉ còn là dự đoán, lập kế hoạch, xác định
phương hướng phát triển của tập thể. Hiệu quả của tập thể lên rất cao, tập thể hình thành
trọn vẹn nhà quản trị không nên sử dụng phương pháp lãnh đạo độc đoán vì
nó sẽ làm giảm đi tính sáng tạo của tập thể, mà có thể sử dụng phương pháp dân chủ.
d. Giai đoạn 4- Phát triển cao nhất

3


* Đây là giai đoạn các thành viên trong tập thể rất đoàn kết, có sự phát triển cao độ của
nhân cách các thành viên. Mỗi cá nhân tỏ ra tích cực tối đa trong hoạt động chung của tập
thể cũng như trong việc tu dưỡng, tự hoàn thiện bản thân mình.
* Việc lãnh đạo giai đoạn này rất khó khăn nhưng cũng rất dễ dàng. Nhà quản trị phải
hoàn hảo về mọi mặt: có học thức, có văn hóa, có đạo đức và kinh nghiệm, phải mềm dẻo
và có sáng kiến, vừa yêu cầu cao, vừa khéo léo trong ứng xử.

1.2 Các quy luật tâm lí xã hội trong tập thể lao động
Khái niệm tâm lí xã hội: Tâm lý tập thể là toàn bộ những phẩm chất và đặc điểm tâm
lý chung trong đời sống tinh thần hằng ngày của một tập thể. Chúng bao gồm những

quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội của một tập thể nhất định. Các quá
trình tâm lý xã hội thường xảy ra như: thích nghi lẫn nhau, giao tiếp, tìm hiểu và đánh
giá lẫn nhau, liên kết với nhau hay xung đột, chia rẽ, cảm hóa, thuyết phục, bắt chước
lẫn nhau và lây lan tâm lý cho nhau…

1.2.1.Truyền thống, tập quán
1.2.1.1.Khái niệm
Truyền thống, tập quán được coi là những giá trị tinh thần, tư tưởng thể hiện trong quá
trình tiến hành hoạt động và giao tiếp của tập thể được truyền lại từ thế hệ này sang thế
hệ khác, có ảnh hưởng đến hành vi ứng xử trong tập thể.
1.2.1.2.Đặc điểm của truyền thống, tập quán
Truyền thống của tập thể nằm trong truyền thống chung của dân tộc, đồng thời phản ánh
tính đặc thù riêng của mỗi tập thể. Đối với tập thể lao động, truyền thống có ý nghĩa Tập
thể hình thành trọn vẹn. Giai đoạn cao nhất lớn trong việc giáo dục lòng tự hào của mỗi
người và là chất xúc tác hòa nhập cá nhân với tập thể, tạo cơ sở cho hoạt động có ý thức
của mỗi người trên tinh thần xây dựng.
Truyền thống tập quán trong tập thể lao động còn được thể hiện ở sự kế thừa và phát triển
các thế mạnh sở trường của tập thể (bí quyết nghề nghiệp, danh tiếng, uy tín của doanh
nghiệp, các sản phẩm truyền thống nổi tiếng...), phát triển bản sắc văn hóa... Người lãnh
đạo tập thể lao động cần phải biết vận dụng triệt để quy luật trên, để duy trì phát huy các
truyền thống, kinh nghiệm của tập thể, loại trừ các tập quán, thói quen lạc hậu, không phù
hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh mới, trên cơ sởđó tạo điều kiện cho tập thể
phát triển mạnh mẽ.

1.2.2.Lan truyền tâm lý
1.2.2.1.Khái niệm
Một trong những quá trình tâm lý rất phổ biến xảy ra trong tập thể là hiện tượng lan
truyền (lây lan) tâm lý từ thành viên này sang thành viên khác, từ nhóm người này sang
nhóm người khác. Kết quả của sự lan truyền tâm lý là tạo ra một trạng thái tâm lý, tình
cảm của nhóm. Lan truyền tâm lý có thể có những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực

4


đối với tình cảm chung của tập thể và đến kết quả hoạt động chung của cá nhân cũng như
tập thể.
1.2.2.2.Cơ chế của lan truyền tâm lý
Lan truyền tâm lý bắt nguồn từ những cảm xúc của con người trước sự việc, hiện tượng
xảy ra xung quanh. Những cảm xúc ban đầu phát triển và lan truyền ra xung quanh thông
qua mối quan hệ giao tiếp giữa cá nhân với nhau và giữa các nhóm với nhau.
Lực lây lan tâm lý được truyền đi theo nguyên tắc cộng hưởng, tỷ lệ thuận với số lượng
của tập thể và cường độ cảm xúc được truyền. Sự lây lan tâm lý có thể diễn ra theo hai cơ
chế:
•Cơ chế dao động từ từ: Tâm lý của người này lan sang người khác một cách từ từ.
Chẳng hạn như sự thay đổi mốt mới là hiện tượng lan truyền tâm lý từ từ
• Cơ chế bùng nổ: Là sự lan truyền rất nhanh, đột ngột, thường xảy ra khi con người lâm
vào trạng thái căng thẳng cao độ.
Ví dụ: Sự hoảng loạn tập thể khi xảy ra hỏa hoạn, sự cuồng nhiệt trên sân bóng đá... Nhà
quản trị cần nhận thức được hiện tượng lây lan tâm lý để biết cách điều khiển nó để có lợi
cho tập thể. Cần tránh sự lây lan tâm trạng xấu từ người này sang người khác, điều đó sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của tập thể.
1.2.3.Quy luật thích ứng (quy luật nhàm chán)
1.2.3.1.Khái niệm thích ứng
Một cảm xúc nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và không thay đổi nội dung và hình
thức thì cuối cùng cũng sẽ bị suy yếu và lắng xuống. Đó là hiện tượng chai sạn của tình
cảm. Hiện tượng “xa thương gần thường” là kết quả phổ biến của quy luật này Lan truyền
1.2.3.2.Những tác động của quy luật thích ứng
Để nghiên cứu những ảnh hưởng của quy luật thích ứng, tiến sĩ Eichele tại Đại học
Bergen, Nauy và cộng sự đã yêu cầu người tham gia thực hiện lặp lại một nhiệm vụ đơn
giản. Trong khi đó, não sẽ được chụp lại bằng công nghệ chụp cộng hưởng từ. Nhóm
nghiên cứu đã tìm thấy những sai lầm của chủ thể được báo trước bởi một mô hình hoạt

động trong não. “Chúng tôi ngạc nhiên tìm thấy, cứ khoảng 30 giây trước khi lỗi lầm
được tạo ra, có một sự chuyển dịch rõ rệt trong hoạt động não”, tiến sĩ Stefan Debener tại
Đại học Southampton – Anh, cho biết. “Điều này chứng tỏ bộ não đã bắt đầu tiết kiệm,
bằng cách đầu tư ít hơn cho việc hoàn thành một nhiệm vụ lặp lại. Nó thể hiện ở sự suy
giảm hoạt động ở vỏ não trước và gia tăng hoạt động ở vùng não liên quan đến nghỉ
ngơi”. Sự nhàm chán sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu suất làm việc của
nhân viên, từ sự nhàm chán của một người sẽ tạo ra những lây lan tâm lý hình thành nên
một bầu không khí u ám trong công ty. Vì vậy nhà quản trị phải luôn thay đổi trong cách
thức lãnh đạo, ứng xử cho phù hợp, tạo ra những hứng thú trong công việc cho nhân viên.
Nếu không chú ý đến quy luật này, có thể sẽ dẫn tới tình trạng khó chịu và nhàm chán của
người lao động. Ví dụ: Dùng nội dung và hình thức khen thưởng hàng quý, hàng năm
giống nhau hoặc sử dụng những ngôn từ giao tiếp rập khuôn sáo rỗng... sẽ gây hiện tượng
nhàm chán, thờ ơ của người lao động, mang lại hiệu quả xấu.
5


1.2.4 Quy luật tương phản
1.2.4.1Khái niệm
Một sự cảm nhận này có thể làm tăng cường một cảm nhận khác đối lập với nó, xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp. Đó là kết quả của sự tương tác giữa các cảm xúc, tình cảm âm
tính và dương tính cùng loại.
1.2.4.2 Nội dung
Tâm lý học phần quy luật tương phản làm hai loại là: tương phản nối tiếp và tương phản
đồng thời của cảm giác con người. Do tác động của quy luật tương phản mà trong quá
trình quản trị thường xảy ra những cảm xúc, tình cảm hoặc những phản ứng trái ngược
nhau trong tập thể trước các quyết định hoặc phong cách quản lý khác nhau của các nhà
lãnh đạo.
Ví dụ: Khi người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với hai nhà quản trị có phong cách
lãnh đạo trái ngược nhau: Một người dân chủ, lịch sự, tôn trọng cấp dưới; một người độc
đoán nóng nảy sẽ dẫn tới hiện tượng quần chúng lao động quý mến hoặc căm ghét hai

nhà quản trị nói trên hơn mức bình thường
1.2.5Quy luật di chuyển
1.2.5.1 Khái niệm
Cảm xúc tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang một đối tượng
khác.
Ví dụ: “giận cá chém thớt”
1.2.5.2Nội dung
Các hiện tượng tâm lí có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới nhau. Trong quá trình
nhận xét đánh giá một ai đó một người thường bị chi phối tình cảm của mình đối với
người đó, vì vậy khi nhận xét đánh giá một thành viên, nhà quản trị cần lưu ý rằng sự
thiện cảm hay ác cảm, hoặc tình cảm hiện thời của nhà quản trị cũng có thể làm cho
chúng ta nhận định, đánh giá họ một cách sai lệch đi
Nhà quản trị cần phải nắm vững quy luật này, để có thể tìm ra nguyên cớ đích thực của
tình cảm trong quan hệ giao tiếp người-người trong tập thể, để có biện pháp ứng xử thích
hợp bảo đảm đoàn kết, thống nhất trong tập thể.
1.2.6Dư luận tập thể
1.2.6.1 Khái niệm
Trong tập thể lao động mọi người có sự tiếp xúc với nhau thường xuyên, họ trao đổi với
nhau về tâm tư, sự hiểu biết, kinh nghiệm, các suy nghĩ... Trước một sự kiện, hiện tượng
nào đó người ta có những nhận xét, phán đoán, người ta đem trao đổi với nhau trên cơ
sởđó làm phát sinh dư luận. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dư luận trong tập thể
nhưng chúng ta có thể hiểu dư luận là hiện tượng tâm lý xã hội biểu thị thái độ phán xét,
đánh giá của quần chúng về các vấn đề mà họ quan tâm
Dư luận tập thể là bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể là trạng thái tâm lý tâm lý
của tập thể lao động. Nó thể hiện sự phối hợptâm lý xã hội, sự tương tác giữa các thành
viên và mức độ dung hợp tâm lý trong quan hệ liên nhân cách của họ.
6


Thể hiện sự tin tưởng giữa các thành viên với nhau, thiện chí giúp đỡ lẫn nhau, cạnh

tranh lành mạnh với nhau.
*Đặc điểm của dư luận xã hội
-Xuất hiện một cách tự phát
-Có tính công chúng
-Liên hệ chặt chẽ với quyền lợi xã hội của cá nhân và nhóm xã hội
-Dễ dàng thay đổi
2.1.6.2 Nội dung
Những yếu tố có ảnh hưởng đến bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể là:
+ phong cách làm việc của lãnh đạo, sự đánh gía, khen thưởng xử phạt khách quan đúng
mức.
+điều kiện lao động: trang trí , màu sắc, vệ sinh, ánh sáng, trang phục…cũng có ảnh
hưởng tích cực đến luồng dư luận
+ lợi ích: đặc biệt là lợi ích vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến luồng dư luận của tập thể.
Khi lợi ích của người lao động được quan tâm, đời sống của họ sẽ được cải thiện sẽ tạo ra
bầu không khí phấn khởi, làm cho họ lao động hăng say, có mục đích rõ ràng, họ có trách
nhiệm hơn đối với công việc , quan hệ người-người trở nên thân mật gắn bó hơn.
+tăng cường thông tin, trao đổi và tiếp xúc giữa các thành viên trông nhóm, tạo điều kiện
cho họ hiểu biết nhau nhiều hơn trên cơ sở đó họ sẽ quan tâm giúp đỡ nhau nhiều hơn và
chân hực hơn.
+người lãnh đạo phải đóng vai trò kiến tạo nên các mối quan hệ không chính thức trong
tập thể tạo nên sự tương phản tâm lý trong cá nhân
+ quan tâm đến các giá trị đạo đức và giá trị truyền thống, bởi vì nó đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nên sự tương hợp tâm lý cải thiện bầu không khí tâm lỹ xã hội trong
tập thể.
2.1.6.3 Vai trò của dư luận xã hội
- Điều hòa các mối quan hệ, kiểm soát, giám sát các hoạt động của tổ chức, xã hội, cá
nhân cố vấn.
- Giáo dục, tác động mạnh tới thái độ, ý thức, hành vi của tập thể và của cá nhân.
- Là thái độ mang tính tích đánh giá của tập thể, của xã hội về một sự việc, một hiện
tượng, một cá nhân hay nhóm trong tập thể lao động hay xã hội.

- Công cụ tác động tâm lý hữu hiệu trong hầu hết mọi trường hợp.
- Thống nhất hình thành nên thái độ chung của số đông

Chương 2: Ứng dụng trong quản trị kinh doanh
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần FPT
Công ty cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam, được thành lập ngày
13/09/1988, với lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là CNTT và Viễn thông, FPT đã cung cấp
dịch vụ tới 63/63 tỉnh thành tại Việt Nam và không ngừng mở rộng hoạt động trên thị
trường toàn cầu với sự hiện diện tại 19 quốc gia.
7


FPT đã trải qua 27 năm hình thành và phát triển để có được thành công như ngày hôm
nay:
* Năm 1988, Một công ty mới ra đời, không vốn liếng, không tài sản, không tiền mặt…,
chỉ có 13 nhà khoa học trẻ tuổi, đầy hoài bão, tin tưởng vào bàn tay và trí óc của mình,
dám đương đầu với mọi thách thức, quyết làm nên nghiệp lớn.
* Năm 1990 đến 1994, FPT lựa chọn con đường tin học và bước chân vào lĩnh vực phân
phối với mục tiêu mang lại sản phẩm công nghệ mới vào Việt Nam
* Năm 1999 FPT tiến ra thị trường nước ngoài với hướng đi chiến lược là xuất khẩu phần
mềm. Hiện nay, công ty đã trở thành công ty xuất khẩu phần mềm số 1 Việt Nam cả về
quy mô nhân lực, doanh số và thuộc danh sách 100 Nhà cung cấp Dịch vụ Ủy thác toàn
cầu (Top 100 Global Outsourcing) do IAOP đánh giá cùng với sự hiện diện tại 19 quốc
gia trên toàn cầu.
* Ngày 26/02/2001, FPT đã cho ra đời VnExpress - một trong những tờ báo điện tử đầu
tiên của Việt Nam. Thời điểm VnExpress xuất hiện, cả nước mới có hơn 50.000 người
dùng Internet với giá cước còn rất cao, băng thông hẹp, tốc độ đường truyền rất chậm nên
khó có thể hình dung về một tương lai có hàng chục triệu người vào Internet để đọc báo
hàng ngày.
* Tháng 09/2006, Đại học FPT ra đời, FPT đang chậm rãi nhưng chắc chắn chứng minh

những luận điểm của mình bằng thực tiễn 98% sinh viên có việc làm trong vòng 06 tháng
sau khi tốt nghiệp. Sinh viên được đào tạo vững về chuyên môn, thành thạo ngoại ngữ,
khỏe mạnh về thể lực, vững vàng về tinh thần, đặc biệt là những trải nghiệm phong phú
của kỳ thực tập đã giúp sinh viên tất cả các hệ của Đại học được nhiều doanh nghiệp chào
đón ngay trước khi tốt nghiệp.
* Tháng 2/2012, FPT quyết định đầu tư mở rộng chuỗi bán lẻ FPT với mục tiêu đạt 150
cửa hàng vào năm 2014. Các cửa hàng thuộc chuỗi bán lẻ sẽ chuyên
doanh sản phẩm công nghệ, là điểm cung ứng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của toàn FPT.
Đến tháng 3 Sendo.vn của FPT ra đời - là sàn thương mại điện tử đầu tiên kết hợp với các
nhà cung cấp logistic và ngân hàng để mang lại cho khách hàng trải nghiệm giao dịch
đảm bảo trọn gói.
* Tháng 6/2014, FPT hoàn tất thương vụ M&A đầu tiên thông qua việc mua công ty
RWE IT Slovakia, đơn vị thành viên của RWE, tập đoàn năng lượng hàng đầu châu Âu.
Đây là thương vụ mua bán - sáp nhập (M&A) đầu tiên tại thị trường nước ngoài của FPT
nói riêng và trong ngành công nghệ thông tin Việt Nam nói chung.
Trong suốt quá trình hoạt động, FPT luôn nỗ lực với mục tiêu cao nhất là mang lại sự hài
lòng cho khách hàng thông qua những dịch vụ, sản phẩm và giải pháp công nghệ tối ưu
nhất. Đồng thời, FPT không ngừng nghiên cứu và tiên phong trong các xu hướng công
nghệ mới góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trên bản đồ công nghệ thế giới.
Có được thành công vang dội như ngày hôm nay là nhờ phần lớn vào đội lãnh đạo
chuyên nghiệp đã tạo nên một FPT với môi trường văn hóa hoàn hảo. Văn hóa FPT được
trọn gói trong 6 chữ “ Tôn đổi đồng – Chí gương sáng”. Môi trường làm việc tốt, nhân
viên luôn cảm thấy thoải mái không bị áp lực thì hiệu quả công việc đạt được là rất
cao.Vì vậy, để quản lý tập thể lao động có hiệu quả, ngoài việc nắm vững các đặc điểm
8


tâm lý cá nhân, các nhà lãnh đạo của FPT cần phải hiểu rõ các quy luật tâm lý – xã hội
phổ biến tác động trong tập thể của mình.


2.2 Thực trạng ứng dụng và công ty FPT
2.1Truyền thống, tập quán
Từ việc xác định “tầm nhìn và chiến lược” của mình, công ty FPT đưa ra “triết lý quản lý
“ bao gồm những tư tưởng, mô hình và nguyên tắc cơ bản mà tập đoàn FPT tuân thủ.Triết
lý FPT bao gồm 3 triết lý cốt lõi:
- Hài hòa, như quy luật vận động chung trong tự nhiên và xã hội, đại diện cho “Thiên”
- Nhất quán, như quy luật chung về cấu trúc hệ thống, đại diện cho “Địa”
- Hiền tài, như quy luật chung cho thành công của FPT, đại diện cho “nhân”
Triết lý được thể hiện qua hệ thống Giá trị tinh thần cốt lõi (Tinh thần FPT – 6 chữ vàng):
Triết lý quản lý “ Tôn Đổi Đồng Chí Gương Sáng”
“Tôn” là tôn trọng cá nhân, bao gồm các yếu tố : nói thẳng, lắng nghe và bao dung.
Nói thẳng: nói mọi ý nghĩ của mình trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau.Đó chính là tôn trọng
chính mình.
Lắng nghe: nghe và trao đổi bình đẳng, không phân biệt vị trí cao thấp.Không trù úm cấp
dưới khi không hợp mình.
Bao dung: chấp nhận mọi người như họ vốn có.Chấp nhận cả mặt mạnh, mặt yếu, cả
điểm tốt và không tốt. Tạo điều kiện tối đa để mọi người được làm chính mình. Ủng hộ
các sáng kiến, đề xuất hợp lý. Động viên nhau khi thất bại.
Đây là điểm khác biệt cốt lõi của FPT, rất trọng với người có tài, là nền tảng để tập hợp
người tài, có hòa bão lớn và là môi trường thiết yếu của đổi mới và sáng tạo.
20 năm qua, FPT luôn tôn trọng cá nhân, lắng nghe và tạo điều kiện để các thành viên
FPT được là chính mình, thực hiện hoài bão của mình.
“Đổi” là tinh thần đổi mới, bao gồm các yếu tố: học hành, sáng tạo, và STC.
Học hành :liên tục học hỏi, không giấu dốt. Học ở bất kỳ ai, ở bất kỳ đâu. FPT đã đưa
vào áp dụng rất nhiều điều học được từ các đối tác , khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Sáng tạo là một phẩm chất đặc biệt của người FPT. Sáng tạo là suy nghĩ không theo lối
mòn. Kết hợp với học hành, đức tính sáng tạo đã giúp FPT giữ vững vị trí dẫn đầu trên
thị trường.
STC thực sự là niềm tự hào của người FPT, là cách thức giao tiếp cộng đồng tràn ngập
tiếng cười, sự sướng vui. STC là một sáng tác độc đáo của người FPT, là sự khác biệt, là

bản sắc Việt của một tập đoàn kinh tế công nghệ.
“Đồng” là tinh thần đồng đội, bao gồm đồng tâm, tập thể và chân tình.
Đồng tâm là cùng chung mục tiêu, cùng tâm huyết.Vì sự phát triển của công ty, vì một
Việt Nam hưng thịnh, trí tuệ.
Chính sự chân tình trong đối xử đồng nghiệp đã làm cho nhiều bậc phụ huynh hay vợ,
chồng của người FPT sẵn sàng thông cảm với người thân của mình những khi họ lao
động “quên mình” vì công ty.
“ Tôn Đổi Đồng” là những giá trị mà tất cả người FPT đều chia sẻ. Ngoài những phẩm
chất trên, thì mọi cán bộ lãnh đạo của tập đoàn phải “ Chí- Gương- Sáng”
9


Chí: chí công. Đây là nền tảng quan trọng nhất để mọi người tin lãnh đạo, làm việc hết
mình thay vì xu nịnh lãnh đạo. Quyền lợi của FPT, của đơn vị được đặt lên trên quyền lợi
cá nhân.
Gương: Gương mẫu.Lãnh đạo phải là tấm gương sáng về tinh thần FPT. Người FPT chỉ
đi theo những nhà lãnh đạo có thể nêu tấm gương sáng cho họ.
Sáng: sáng suốt. Đây là yếu tố quan trọng, việc lựa chọn và phát triển đội ngũ kế cận ở
FPT luôn nhận được sự quân tam lớn của lãnh đạo cao cấp nhất tập đoàn.
Triết lý FPT khẳng định con người là sức mạnh cốt lõi và là tài sản quý giá nhất .
5 quyền của mỗi thành viên FPT:
* Quyền phát triển tài năng
* Quyền được an toàn
* Quyền dân chủ
* Quyền tự do
2.2Lan truyền tâm lý
Năm 2014, FPT đã xuất sắc giành 2 giải “ doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt” và
“doanh nghiệp có chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực xuất sắc”
FPT luôn quan tâm, hài hòa 3 yếu tố: Profit (lợi ích), people (cộng đồng ), planet (môi
trường ) trong chiến lược phát triển bền vững của DN.

Hàng năm, FPT luôn dành một phần lợi nhuận để chăm lo cuộc sống vật chất, tinh thần
cho nhân viên, một phần nữa cho các hoạt động cải thiện xã hội, bảo vệ môi trường. Từ
chỗ coi con người là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp, FPT đã chủ trương xây dựng
nhiều chính sách đãi ngộ, minh bạch về lương, chế độ phúc lợi, bồi dưỡng nhân tài..nhằm
thu hút và giữ chân nhân lực.
Môi trường năng động, chuyên nghiệp và thân thiết , thêm vào đó môi trường dân chủ
cũng là một trong những yếu tố có sức hút với người lao động, làm việc ở FPT rất thoải
mái, không gò bó sự sáng tạo.
2.3Quy luật thích ứng (quy luật nhàm chán )
Để tăng sự hứng thú trong làm việc FPT có đưa ra các chính sách đãi ngộ, lương, thưởng
hấp dân cho nhân viên.
Ngoài ra, FPT tạo ra giá trị tinh thần và môi trường làm việc năng động cho các cán bộ
của mình thông qua thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tạo ra bản sắc
riêng của công ty.
Các lễ hội tiêu biểu : hội làng FPT, lễ sắc phong trạng nguyên, hội diễn văn nghệ.
Các hoạt động khác: Olympic thể thao, hội quán, gặp gỡ giao lưu với các nghệ sĩ.
FPt coi trọng việc phát triển nguồn lực, vì vậy, FPT thường xuyên cử cán bộ đi học tập
nâng cao trình độ, nhất là đối với cán bộ quản lý.
2.4Quy luật tương phản
Bên cạnh các chế độ khen thưởng, FPT cũng đưa ra các quy định xử phạt, kỉ luật đối với
nhân viên.
10


Nhằm tạo động lực cho nhân viên làm việc hăng say để được khen thưởng và tránh bị kỉ
luật.
2.5Quy luật di chuyển
Lãnh đạo FPT luôn tôn trọng nhân viên, biết lắng nghe và bao dung, bình đẳng, không
phân biêt vị trí cao thấp, không trù úm cấp dưới khi không hợp mình.
Đánh giá nhân viên dựa trên năng lực thực tế của họ, chứ không đánh giá theo cảm tính,

không bị chi phối bởi tình cảm ( sự thân thiết, ghét bỏ..)
2.6Dư luận tập thể
FPT tôn trọng ý kiến của các cá nhân.
FPT có hẳn 1 “đặc sản” STCo . Một niềm tự hào của FPT.
STCO được viết tắt từ chữ “sáng tạo công ty” là tên 1 tổ chức không có thật nhưng hiện
hữu trong lòng mỗi nhân viên. Văn hóa STCO không chỉ thể hiện bằng những bài hát,
thơ, kịch mà còn thể hiện ở cách ứng xử giữa người với người trong FPT, thông qua Stco,
người FPT hiểu nhau và xích lại gần nhau hơn
Bên cạnh những ý kiến đồng tình ủng hộ STCo thì cũng có 1 lượng lớn nhân viên FPT
không ủng hộ, họ tạo ra 1 luồng dư luận phản đối trong tập thể, bởi vì những sáng tác
trong Stco nhiều bài được chế lại quá đà.
Vì phản cảm và bị dư luận phản đối, văn hóa STCo dần mai một, nhưng đến năm 2012
người FPT hô hào “hồi sinh” nó, nhưng có vẻ chiến dịch này chưa được thành công lắm/

2.7Bầu không khí tâm lý trong tập thể
Các thành viên FPT làm việc trong môi trường thân thiện, tự do sáng tạo, hòa đồng.Mọi
người luôn tôn trọng nhau, giúp đỡ nhau lao động sáng tạo.
Luôn có sự lắng nghe, trao đổi giữa nhân viên với nhau và với lãnh đạo.
FPT hường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, đòa tạo cán bộ.
FPT xây dựng quy chế về quyền hạn và trách nhiệm của từng người từng bộ phận.Nhân

2.3 Nhận xét
2.3.1 Ưu điểm :
+ Với đặc điểm là đội ngũ nhân viên trẻ, lao động trí óc là chủ yếu, FPT đã tạo ra môi
trường làm việc dân chủ và tự chủ trong mỗi người, nâng cao tính sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm của mỗi cá nhân không chỉ với công việc của mình mà còn trong môi trường
làm việc nhóm vì thế đã giúp nâng cao hiệu quả làm việc
+ Các thành viên đều có quyền tham gia vào các quyết định của tổ chức tự do thể hiện ý
kiến cá nhân không phân biệt cấp trên cấp dưới vì vậy có nhiều phương án lựa chọn khi
giải quyết 1 vấn đề, có tính thuyết phục với số đông hơn

+ Chính sách cầu hiền của FPT đã tạo ra một làn sóng ngầm cạnh tranh giữa các nhân
viên qua đó thúc đẩy sự tiến bộ và cầu tiến của cá nhân trong tập thể
+ Môi trường làm việc năng động, xếp thân thiện với nhân viên, quản lý trực tiếp không
quan cách, luôn chan hòa và điều phối công việc chu đáo vì vậy mà nhân viên sẽ dễ dàng
giao tiếp cởi mở ham học hỏi và phát huy được khả năng sở trường của mình
11


+ Ngoài môi trường làm việc năng động, công ty có nhiều phong trào gắn kết nhân viên
như các buổi sum-up, kick-off…nhân viên fpt từ đó cũng luôn cảm thấy thoải mái trong
cộng đồng náo nhiệt hài hước năng động, tình cảm giữa các cá thể được nâng cao,
khoảng cách rút ngắn lại, nhiều người “ có bạn thân “ trong công ty và không muốn rời đi
+ Xung đột giữa các nhân viên trong công ty, cấp trên với cấp dưới ít khi xảy ra
2.3.2Nhược điểm :
+ Tính dân chủ được đề cao thái quá do vậy một số cá nhân khi không nhận thức đúng
đắn lợi ích của mình trong lợi ích của tập thể sẽ sẵn sàng rời bỏ tổ chức, Hơn nữa dân chủ
quá chớn đề cao bản thân mỗi người một ý kiến dẫn đến không thống nhất và có thể dẫn
đến mục tiêu chung không hoàn thành
+ FPT tập trung công việc của hệ thống xoay quanh những “ hiền tài “ có ưu điểm là các
thành viên khác trong công ty sẽ cố gắng cạnh tranh với nhau và phát triển nhưng cũng vì
thế mà có thể nảy sinh mâu thuẫn giữa các thành viên trong công ty với nhau. Những
người được tập trung vì một lý do nào đó mà không hoàn thành công việc của mình thì hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng
+ Chính sách cầu hiền đã thu hút rất nhiều nhân tài về cho công ty nhưng không dùng
đúng việc gây lãng phí có không ít nhân sự mới sớm rời bỏ công ty do không được hướng
dẫn hòa nhập vào “guồng máy” của công ty.
+ Lộ trình thăng tiến chậm
+ Sự khuyến khích động viên khen thưởng còn ít trong khi áp lực công việc ngày một
nhiều
+ Cơ cấu bộ phận thay đổi thường xuyên như việc luân chuyển nhóm này sang nhóm

khác bộ phận này sang bộ phận khác khiến tâm lý làm việc không tốt
+ Cơ sở vật chất chưa đầy đủ, không gian làm việc còn khiêm tốn các nhân viên còn chưa
hài lòng, chưa có chế độ đãi ngộ đặc biệt cho công việc đặc thù nên chưa thôi thúc họ làm
việc hiệu quả
2.3.3Nguyên nhân :
Có một thực tế đặt ra với người làm nhân sự và ban lãnh đạo doanh nghiệp là tuyển được
người lao động phù hợp với yêu cầu chuyên môn và kỹ năng đề ra đã khó, quá trình giữ
chân người lao động còn khó hơn. Rất nhiều công ty luôn phải tuyển dụng người mới liên
tục, không phải vì công ty mở rộng kinh doanh cần tăng lượng lao động, mà bởi hệ thống
nhân sự bất ổn định, nhân viên mới vào làm việc một thời gian ngắn rồi lần lượt ra đi. Có
thể giải thích cho sự ra đi của nhân viên dựa trên lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow, tiền
lương không phải là yếu tố quyết định mà cái họ cần là sự thể hiện bản thân được coi
trọng và tôn trọng năng lực của cấp trên
Do chính sách của công ty cầu hiền ngay từ ban đầu như “mua cầu thủ” hay nói cách
khác là mua xếp ở bên ngoài nên có thể khi mới vào công ty mà một số người đã được bổ
nhiệm một chức vụ cao nên những nhân viên lâu năm khó có thể thăng cấp hoặc thăng
tiến rất chậm
Trong môi trường công sở, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra vì hằng ngày các bộ phận,
phòng ban phải tương tác, phối hợp với nhau nhưng CBNV ở FPT họ giải quyết xung đột
dễ dàng hơn do họ đã được đào tạo “ kĩ năng giải quyết và xung đột”
12


FPT luôn nỗ lực tạo ra nền văn hóa doanh nghiệp và bản sắc riêng của mình , ban truyền
thông và cộng đồng FPT luôn tổ chức các hoạt động văn hóa – thể thao nhằm mang lại
cho người FPT một cuộc sống tinh thần phong phú, sự gắn bó với công ty, tin tưởng vào
tương lai cùng thành công với FPT
2.3.4Cơ sở
-Đối tượng chủ yếu của lao động quản trị là các tập thể lao động vì vậy việc hiểu đặc
điểm và các quy luật tâm lý phổ biến tác động trong tập thể lao động có ý nghĩa sống

còn..Tập thể lao động bao gồm nhiều nguời khác nhau về giới tính,đặc điểm tâm sinh
lý,trong quá trình giao tiếp hoạt động chung họ đều chịu ảnh hưởng của những hiện
tượng tâm lý chung phổ biến phát sinh tồn tại và diễn biến trong tập thể.Để quản lý tập
thể lao động có hiệu quả ngoài việc nắm vững các đặc điểm tâm lý cá nhân nhà quản trị
phải nắm rõ các quy luật tâm lý xã hội.Trong tập thể các mối quan hệ giữa các thành viên
rất đa dạng và phức tạp Khi các mối quan hệ đó không bình thường sẽ nảy sinh mâu
thuẫn và từ các mâu thuẫn loại mâu thuẫ khi nào sẽ phát triển thành các xung đột đồng
thời quá trình lãnh đạo tập thể cần phải biết khi nào sử dụng mâu thuẫn khi nòa loại trừ
nó để đảm bảo cho hoạt động của tập thể đạt hiệu quả.
-Việc nắm vững được các quy luật tâm lý xã hội để ứng dụng ttrong quản trị kinh doanh
có thể gaiir quyết được những xung đột,mâu thuẫn để các cá nhân thống nhất thực hiện
mục tiêu của tập thể từ đó có thể xây dựng được một doanh nghiệp lớn mạnh không chỉ
về lượng mà cả về chất.
-Trong quá trình quản trị tập đoàn FPT với nhà lãnh đạo tài ba biết nhìn xa trông rộng đã
áp dụng những quy luật tâm lý xã hội để giải quyết những mâu thuẫn xung đột trong tập
thể và đạt được hiệu quả trong việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp ,đoàn kết , môi trường
giúp các nhân viên có tinh thần làm việc giúp nâng cao hiệu suất làm việc .Tuy nhiên vẫn
tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình lãnh đạo và quản trị vì thế để có thể trở t-hành tập
đoàn dẫn đầu trong việc xây dựng nền văn hóa tốt đẹp không chỉ giữa các nhân viên mà
còn các nhà lãnh đạo thì cần xác định được nhiệm vuj rõ rang từ đó đưa ra các giải pháp
tối ưu.
2.3.5Nhiệm vụ
Tập doàn FPT là tập đoàn lớn với đội ngũ nhân viên lớn hầu hết là các bạn trẻ năng
đọng,trẻ trung thích tự do và thể hiện cái tôi cá nhân lớn, đồng thời loại hình công việc
thích hợp với một môi trường tự do bình đẳng ,không khí làm việc tự do
- Xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh với nền văn hóa và truyền thống tốt đẹp
- Các nhà lãnh đạo cần phải nắm vững các những đặc điểm tâm lý quan trọng của nó để
tìm ra những biện pháp thích hợp tác động vào tập thể kích thích tình tích cực của nó
trong qus trình thực hiện các mục tiêu của tổ chức
- Nâng cao mối quan hệ giữa nhân viên trong môi trường văn hóa của doanh nghiệp

- Giaỉ quyết những mâu thuẫn xung đột trong quá trình làm việc tạo bầu không khí làm
việc năng cao hiệu quả lao động của các thành viên đẻ cùng thực hiện mục tiêu của công
ty .
- Xây dựng một tập thể lao động đoàn kết lớn mạnh về moi mặt không chỉ quy mô mà cả
sự lớn mạnh trong đội ngũ nhân viên
13


- Xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả mọi người vừa thể hiện được cái tôi cá
nhân đồng thời vẫn cùng nhau thực hiện được mục tiêu của công ty.

Chương 3: Giải pháp
Tập đoàn FPT là tập đoàn lớn của Việt Nam là nơi có nền văn hóa và bản sắc công ty.Có
được điều đó là sự đóng góp lơn của các nhà lãnh đạo trong việc tìm hiểu rõ nhu cầu ,tâm
lý nguyện vọng của các cá nhân đồng thời là các quy luật tâm lý xã hội tác động nên tâp
thể lao động để giải quyết mọi xung đột ,mâu thuẫn diễn ra trong tập thể doanh
nghiệp.Đây là tập đoàn lớn với đội ngũ nhân viên lớn hầu hết là các bạn trẻ năng đọng,trẻ
trung thích tự do và thể hiện cái tôi cá nhân lớn, đồng thời loại hình công việc thích hợp
với một môi trường tự do bình đẳng ,không khí làm việc tự do nên để xây dựng một tập
đoàn với nền văn hóa doanh nghiệp sau sắc giải quyết mọi mâu thuẫn xung đột trong tập
thể để cùng nhau thống nhất thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì cần có những giải
pháp sau:
*Các nhà quản trị:
- Cần xây dựng được văn hóa doanh nghiệp và các nhà lãnh đạo đi đầu làm gương cho
nhân viên
- Xác định mục tiêu ,chung của tập thể để các cá nhân cùng nhau thực hiện đảm bảo lợi
ích của cá nhân và doanh nghiệp
- Có chế độ khen thưởng công bằng mọi người như nhau trong quá trình làm việc.
- Các nhà lãnh đạo cần nắm rõ tâm lý ,nhu cầu cá nhân và các quy luật tâm lý tập thể để
các nhân có thể hào hợp vào tập thể lao động

- Giải quyết mâu thuẫn xung đột trong nội bộ doanh nghiệp,đảTm bỏa lợi ích cá nhân và
lợi ích tập thể.
- Tăng cường các hoạt động tập thể để giúp mọi người gắn kết tao mối quan hệ và cùng
nhau thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp
- Tạo bầu không khí trong văn hóa doanh nghiệp,xây dựng môi trường làm việc thích hợp
có thể thảo mãn nhu cầu của cá nhân tạo cho nhân viên có tinh thần làm việc hiệu quả
nhất
- Duy trì phát huy truyền thống tốt đẹp của tập thể,phát huy những điểm đạt được ,cần
giải quyết những điểm còn hạn chế trong công ty
*Nhân viên
Để xây dụng một nền văn hóa doanh nghiệ có truyền thống và tốt đẹp không thể chỉ một
phía từ các nhà lãnh đạo mà hơn hết là cần sự đóng góp của các cá nhân trong nội bộ
công ty
- Cần có sự hài hòa giữa lợi ích riêng và lợi ích chung ,đảm báo mục tiêu cá nhân để
hướng tới mục tiêu của tập thể
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giũa các cá nhân trong tập thể lao động,cùng nhau lắng
nghe chia sẻ các nhu cầu nguyện vọng để các thành viên trong công ty hiểu nhau hơn
- Xây dựng môi trường làm việc tích cực,đoàn kết .Tiết chế cái tôi cá nhân trong công
việc.Tham gia các hoạt động tập thể cua công ty.
- Cùng nhau đóng góp ý kiến để xây dựng công ty lớn mạnh và phát triên
14


- Giải quyết mọi mâu thuẫn xung đột trong quá trình làm việc vơi tinh thần đóng góp chia
sẻ .

KẾT LUẬN

Công ty FPT đã vận dụng rất thành công các quy luật tâm lý xã hội trong tập thể lao động
xã hội để áp dụng vào công ty. Họ đã biết phát huy những điểm mạnh mà thế hệ trước để

lại và khắc phục những điểm yếu. Luôn luôn lắng nghe ý kiến của nhân viên để có thể
đáp ứng nhu cầu của nhân viên từ đó tạo cho nhân viên một môi trường làm việc thoái
mái để có thể phát huy hết năng lực của mình. Với chính sách khen thưởng phù hợp thì
các nhà quản trị có thể thúc đấy tính sang tạo của nhân viên cũng như răn đe các nhân
viên có ý thức làm việc không đước hiệu quả. Hơn thế nữa là họ còn tạo cho nhân viên
làm việc tập thể để phát huy tình đoàn kết với nhau, luôn sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ lẫn
nhau trong công việc để phát huy hết sức mạnh của tập thể. Như Bác Hồ đã nói “một cây
làm chẳng lên non, ba cây chụm lại lên hòn núi cao” vì vậy mà FPT luôn là một trong
những công ty đứng đầu và cung cấp dịch vụ mạng ở Việt Nam.

15


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

HỌ VÀ TÊN
Nghiêm Công Huy
Đỗ Thị Liên
Đào Thị Huyền

Đặng Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Lê Thanh Lam
Lê Thị Khuyên
Lê Thị Hường
Phạm Thị Hương
Nguyễn Thị Khánh Huyền

ĐÁNH GIÁ ĐIỂM

CHỮ KÝ

Nhóm trưởng
Nghiêm Công Huy

16



×