Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.43 KB, 66 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, mục tiêu xoá đói
giảm nghèo không chỉ có ở nước ta mà còn nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới.
Nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được
hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá
môi trường sinh thái. Vấn đề nghèo đói không được giải quyết thì không một
mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia định ra như tăng
trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn định, đảm bảo các quyền con
người được thực hiện.
Sự phát triển ổn định xã hội là nhân tố cần thiết không thể thiếu ở bất kỳ
nền kinh tế nào. Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, phát triển
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc phát triển ổn định
đời sống, giảm dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, khu vực, đối tượng
trong xã hội là yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa quan trọng trên bước đường hội
nhập.
Để giải quyết yêu cầu cấp thiết trên, Nhà nước ta đã quan tâm đến việc
ban hành và thực hiện những chính sách ưu đãi đặc biệt là ưu đãi về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác với mục đích trợ giúp
về năng lực tài chính để các đối tượng này có thể ổn định đời sống. Chính vì
vậy được sự quan tâm của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan chức năng, Bộ
Tài chính, Ngân hàng nhà nước thì hoạt động của các tổ chức tín dụng đã hỗ
trợ phần nào hoạt động sản xuất của hộ nghèo. Tuy nhiên với những đặc thù:
địa bàn, nguồn vốn huy động cho vay, giải ngân đối với hộ nghèo còn gặp
1


nhiều bất cập khó khăn mà các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính
sách xã hội không thể giải quyết một cách đồng bộ.


Với sự nhận thức về tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài nghiên cứu .
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo ở NHCSXH huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng, đề tài sẽ đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo.
Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề cơ bản liên quan đến mở rộng và hiệu quả cho vay hộ nghèo
trong lĩnh vực sản xuất vay vốn tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng đặc biệt là
NHCSXH huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011-2013.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê, phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- lênin ... Phương pháp chủ yếu là
phương pháp thống kê dựa trên thông tin thực tiễn liên quan đến hoạt động cho
vay hộ nghèo ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung chuyên đề
2


Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương.
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CHO VAY HỘ NGHÈO
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NHCSXH HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH

QUẢNG NINH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN MỞ RỘNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CHO VAY HỘ NGHÈO
1.1. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO:
1.1.1 Khái quát về hộ nghèo :
Nghèo là tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diện như: Thu nhập thấp do
bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản của cuộc sống hàng ngày,
thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước
những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định...Như vậy nghèo đói
được định nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Việc đo lường được từng khía
cạnh đó một cách nhất quán là điều rất khó khăn.
- Hiện nay có nhiều quan điểm về đói nghèo nhưng có một định nghĩa
chung nhất có tính về hướng đánh giá, nhận diện đói nghèo được đưa ra tại hội
nghị các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở
Bangkok – Thái Lan tháng 9/1993 bàn về giảm đói nghèo như sau: “Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu
cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.
Nghèo đói được nhận diện trên 2 phương diện:
- Nghèo đói tuyệt đối: Một hộ nghèo được xem là nghèo tuyệt đối khi mức
thu nhập thấp hơn tiêu chuẩn nhỏ nhất ( mức thu nhập nhỏ nhất) được quyết định
bởi 1 quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định.
-Nghèo tương đối: Tình trạng mà một hộ gia đình thuộc về nhóm người có
thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất
định. Như vậy nó được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu

4


nhập với nhóm người. Luôn luôn tồn tại nhóm người có mức thu nhập thấp nhất
trong xã hội.
Nhưng để nhận diện hay xác định rõ được đâu là hộ nghèo thì cần phải có
những chỉ tiêu định lượng để đánh giá tiêu chuẩn nghèo đói. Và tiêu chuẩn này
cũng khác nhau theo từng quốc gia.
Tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng thế giới WB gồm 2 mức:
-Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dung chỉ tính riêng cho phần
lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một
người là 2100 kcal/ngày đêm.
-Nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác
định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chỉ dung dành cho lương thực thực phẩm,
30% cho các khoản còn lại.
- Tiêu chuẩn nghèo ở Việt Nam theo các thời kỳ:
Ở Việt Nam hiện nay có phương pháp tiếp cận với ranh giới nghèo đói
như sau:
+ Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người (phương
pháp của Tổng cục thống kê)
Phương pháp này đã xác định 2 ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực hàng
ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng, đây là phương pháp tiếp cận giống của
WB.
Ngưỡng nghèo thứ hai thường được gọi là ngưỡng nghèo chung, bao gồm
cả phần chi tiêu cho hàng hoá phi lương thực.
5


+ Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình (phương pháp của Bộ

Lao động thương binh Xã hội) phương pháp này hiện đang được sử dụng để xác
định chuẩn nghèo đói của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.
Chuẩn nghèo áp dụng cho mỗi thời kỳ lại khác nhau, tuỳ theo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội

Giai đoạn

2001 - 2005

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Tiêu chuẩn nghèo
Khu vực
Mức thu nhập/người/tháng (Đồng)
Thành thị

150.000

Nông thôn đồng bằng

100.000

Nông thôn miền núi

80.000

và hải đảo
2006 - 2010

2011-2015


Khu vực Thành thị

260.000

Khu vực Nông thôn

200.000

Khu vực Thành thị

500.000

Khu vực Nông thôn

400.000

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn)

*Nguyên nhân của nghèo đói:
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều yếu tố, tình trạng nghèo đói ở nước
ta phần lớn tập trung ở nông thôn và rơi vào nhiều hộ, sản xuất mang tính tự cung,
tự cấp, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu việc làm hoặc làm việc kém hiệu quả, thu nhập
thấp, không có khả năng tích luỹ để tái sản xuất giản đơn. Ngoài ra còn phải chịu

6


thiệt thòi về điều kiện tự nhiên và xã hội. Để đánh giá chính xác tính trạng nghèo
đói ở nước ta có thể chia thành 3 nhóm nguyên nhân như sau:
-


Thứ nhất: Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo.
Thứ hai: Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên và xã hội.
Thứ ba: nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách.

*Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo:
- Không có kiến thức và thiếu kinh nghiệm sản xuất, hộ nghèo thường bị giới
hạn trong hoà nhập cộng đồng bới phải sống ở vùng sâu, vùng xa, những nơi hẻo
lánh, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng ở mức thấp kém, thiếu phương tiện
thông tin, văn hoá, không được học hành. Lý do này khiến hộ nghèo luôn gắn với
phương pháp canh tác cổ truyền, chậm ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, không có cơ hội và điều kiện để nâng cao trình độ dân trí.
-Thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất là một trong những nguyên nhân
cơ bản nhất dẫn đến nghèo đói và tái nghèo đói. Nếu mục tiêu đề ra là hỗ trợ vốn
cho hộ nghèo nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói thì ngược lại
việc hỗ trợ vốn cho người nghèo thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm ăn dường như
chỉ là một giải pháp cứu đói vì nếu không kết hợp với các chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật thì hộ nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo
đói.
-Thiếu vốn sản xuất: Vốn được coi là yếu tố cực kỳ quan trọng là tiền đề để
giải quyết nghèo đói. Hộ nghèo thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
kém, làm không đủ ăn phải đi làm thuê, để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày.
Việc đi vay nặng lãi để đảm bảo cuộc sống cũng như để sản xuất, trong khi năng
suất lao động lại thấp lại bị đẩy vào vòng luẩn quẩn nghèo đói vẫn hoàn nghèo đói.

7


Hộ nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng không dễ dàng đến được với các kênh tín dụng
chính thức vì:

Thứ nhất: Nếu như họ là những người thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn
thì không biết vay vốn để làm gì cho có hiệu quả.
Thứ hai: Họ lại là những người chưa tiếp cận với tín dụng Ngân hàng thương
mại mặc dù các Ngân hàng thương mại đã áp dụng những biện pháp đảm bảo tiền
vay rất linh hoạt. Do tính chất thương mại các Ngân hàng này vẫn còn hạn chế cho
vay hộ nghèo, chủ yếu tập trung vào cho vay khách hàng biết làm ăn có hiệu quả.
Thử ba: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhỏ lại phân tán, dẫn đến hộ nghèo
tiếp cận với hệ thống tín dụng thường có những hạn chế:
-Thiếu ruộng đất: Hộ nông dân Việt Nam được xác định là đơn vị kinh tế tự
chủ, được giao ruộng đất để sản xuất. Hộ nghèo ở một số vùng do quá túng thiếu,
nên đã bán đất và trở thành không có đất sản xuất.
-Thiếu sức lao động: Do hậu quả chiến tranh, rủi ro bất thường nên những
người bị mất sức lao động thường lâm vào cảnh nghèo đói. Mặt khác có những
người nghèo vì ốm đau không được chăm sóc chữa trị kịp thời nên bị mất hoặc
giảm sức lao động.
-Vi phạm kế hoạch hoá gia đình: Hộ nghèo thường là những hộ có số nhân
khẩu cao, nhưng trong độ tuổi lao động thường có 1 đến 2 người, người làm ít,
người ăn nhiều dẫn đến kết quả thiếu ăn nghèo đói triền miên.
-Bị rủi ro trong cuộc sống: Hộ nghèo, kể cả những hộ có thu nhập trung bình
thường không có tính luỹ hoặc tích luỹ rất ít. Khi ốm đau, hoả hoạn, tai nạn, thiên
tai, cần phải chi số tiền lớn, vay mượn nhiều. Sau khi khỏi bệnh hoặc đã khắc phục
8


được tai nạn, sản xuất kinh doanh không đủ để trả nợ, làm giảm nguồn vốn ít ỏi
cùng với sức lực và ý chí từ đó trở thành những hộ nghèo đói.
-Dân trí thấp: Hộ nghèo đói sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa điều kiện đi
lại, học hành, tiếp xúc hưởng thụ văn hoá hạn chế dẫn đến trình độ hiểu biết thấp.
Việc tính toán hạch toán kinh thế không biết sản xuất mang tính tự túc, tự cấp. Vì
vậy tầm nhìn hạn hẹp không có sự tính toán và định hướng kinh tế lâu dài cho nên

chi tiêu không có kế hoạch lãng phí, lười lao động, mắc vào các tệ nạn xã hội.
*Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên và xã hội:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nó tác động tới sản xuất nông nghiệp. Những
vùng điều kiện tự nhiên không thuận lợi thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, dẫn
đến mất mùa, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn
là những vùng có tỷ lệ nghèo đói cao. Mặt khác, một số vùng của nước ta do phải
gánh chịu hậu quả chiến tranh hết sức nặng nề, mất người, mất của, cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và đời sống bị huỷ hoại. Đây là nguyên nhân gây nên nghèo đói
và các vấn đề xã hội khác cần phải giải quyết. Phần lớn hộ nghèo là những hộ sống
ở nông thôn nên so với thành thị bị lạc hậu, không chỉ biểu hiện ở cơ sở vật chất, hạ
tầng thấp kém mà còn có nhũng hủ tục, tập quán lạc hậu cản trở sự tiếp thu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, gây tốn kém, lãng phí để dẫn đến nghèo đói.
*Nguyên nhân do cơ chế chính sách:
Hiện nay Chính Phủ đã có chính sách ưu tiên phát triển nông thôn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng nhất là miền núi, khuyến khích sản xuất tạo công ăn việc
làm. Nguồn vốn đến với người nghèo chưa được tập trung, chính sách giáo dục, y tế
còn hạn chế. Đặc biệt là thị trường đầu ra nông sản đang là mối lo của người nông
dân. Các nhà điều tra xã hội học cho rằng vấn đề không phải vì người nghèo ở nông
9


thôn làm việc ít mà chính họ làm việc rất nhiều. Do chưa biết áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao nên sản phẩm làm
ra chỉ bán được với giá thấp.
Những nguyên nhân trên ít nhiều tác động qua lại lẫn nhau, nếu không có
những giải pháp tích cực đối với nhũng vùng nghèo, những hộ nghèo thì tình trạng
nghèo đói trong từng vùng sẽ ngày càng trầm trọng hơn.
1.1.2 Sự cần thiết phải hỗ trợ hộ nghèo :
Về khía cạnh kinh tế
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến và tồn tại khách quan trong nền

kinh tế thị trường. Nghèo đói tạo ra gánh nặng cho xã hội do phải dành một phần
từ kết quả tăng trưởng kinh tế để đảm bảo đời sống, hỗ trợ việc sản xuất kinh
doanh cho bộ phận người dân nghèo. Vì thế trong quá trình phát triển kinh tế thì
việc hỗ trợ cho hộ nghèo thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo là một tất yếu
khách quan.
Về khía cạnh xã hội
Đối với người nghèo thì cuộc sống của họ là rất khó khăn, cơ hội phát
triển, nâng cao thu nhập của họ là rất ít, vì thế họ sẽ phải tìm đủ mọi cách để
nâng cao thu nhập của họ, các vấn đề xã hội cũng nảy sinh từ đây như nạn trộm
cắp, cướp giật…gây nên bất ổn chính trị.
Nghèo đói cộng với trình độ văn hoá thấp, người ta sẽ dễ bị xúi dục, nghe
theo những kẻ phản động làm việc xấu gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh
chính trị của quốc gia. Vì vậy hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu xã hội.

10


1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo:
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà
nước huy động để cho người nghèo vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm trong một thời gian nhất định phải hoàn trả cả vốn và lãi với mục đích cải
thiện đời sống cho họ, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội còn được gọi là “tín dụng chính sách”.
Tín dụng đối với hộ nghèo hoạt động theo những nguyên tắc riêng, khác
so với những loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Thể hiện ở các
điểm sau:
- Mục tiêu: giúp những hộ nghèo có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống để thoát nghèo, hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Chính

phủ, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh,
không cần tài sản bảo đảm. Hộ nghèo là những hộ được xác định theo chuẩn
nghèo của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội ban hành. Cho vay phải hoàn trả
cả lãi và gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng chính sách đối với hộ nghèo
Như đã phân tích nguyên nhân đói nghèo ở trên thì việc thiếu vốn sản xuất
là yếu tố chính khiến con người rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói, nguy cơ
đói nghèo luôn hiện hữu ở cuộc sống của họ, cung cấp tín dụng chính sách cho
các hộ nghèo sản xuất kinh doanh là một chìa khoá quan trọng để hộ nghèo vươn
lên thoát nghèo. Vai trò của tín dụng chính sách thể hiện ở các điểm sau:
11


- Cung ứng vốn giúp người nghèo hoạt động kinh tế hiệu quả hơn, nâng
cao thu nhập: Có vốn thì hộ nghèo sẽ có thêm tư liệu sản xuất, phát triển thêm
được nhiều loại hình kinh doanh sinh lời, năng suất lao động tăng cao, mở rộng
thị trường hàng hoá dịch vụ, vòng luẩn quẩn bị phá vỡ. Từ đó giúp nâng cao thu
nhập, và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh.
- Tạo động lực giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo: Nghèo đói là do
rất nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, song người nghèo thì rất khó
để tự mình thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói thế, nếu như không có sự giúp đỡ
thì họ sẽ có tâm lý chán nản, tự ti, lười biếng. Tín dụng chính sách đã mở ra một
con đường giúp họ cải thiện đời sống và đây chính là động lực giúp họ cố gắng
lao động sản xuất để vươn lên thoát nghèo, vì họ biết rằng cơ hội cho họ là rất ít.
- Giúp nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường: Thông qua các chương
trình xóa đói giảm nghèo, những hộ nghèo được vay vốn sản xuất kinh doanh, họ
có điều kiện phát triển nhiều loại hình sản xuất, vì vậy cơ hội tiếp xúc với thị
trường là lớn, thông qua đó thì biết cách làm ăn đó là phải sản xuất những gì,
trồng cây gì, nuôi con gì sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, một mặt

kinh nghiệm cũng được tích luỹ dần. Tất cả tạo cho họ có được khả năng nắm
bắt, phản ứng nhanh nhạy với thị trường và cách thức làm ăn theo kiểu thị
trường.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế - xã
hội: Đó là vì người nghèo được cấp vốn sản xuất, với áp lực là phải trả cả vốn và
lãi đúng thời hạn, nên họ sẽ phải tìm những loại giống cây trồng mới, hiệu quả,
năng suất cao và áp dụng những biện pháp khoa học tiến bộ vào sản xuất kinh
doanh, điều này đã tạo ra một nền sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế địa phương.
12


- Làm giảm việc cho vay nặng lãi của các tổ chức tài chính khác, cá nhân
trong cộng đồng.
1.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
Đối với các Ngân hàng thương mại thì hiệu quả tín dụng chủ yếu được
phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế, còn Ngân hàng chính sách xã hội với đặc trưng
là Ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ người nghèo và
các đối tượng chính sách khác thì hiệu quả tín dụng được hiểu là hiệu quả toàn
diện về kinh tế, chính trị xã hội.
Vậy hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là khả năng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của Ngân hàng chính sách xã hội đối với hộ nghèo, giúp hộ nghèo sản xuất
kinh doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội của khoản vay đồng thời đảm bảo được
sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội.
- Xét về khía cạnh kinh tế
Tín dụng cho hộ nghèo giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói, làm giảm tỉ
lệ nghèo đói trong xã hội, góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Xét về khía cạnh xã hội

+ Tín dụng cho hộ nghèo giúp hạn chế các mặt tiêu cực trong xã hội, giảm
tình trạng mất trật tự an ninh xã hội, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã
hội ở nông thôn.

13


+ Qua hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, kết hợp với các ban ngành,
hội đoàn thể ở địa phương đã nêu cao tinh thần tương thân, thương ái, giúp đỡ
lẫn nhau, tạo niền tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
+ Góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tích cực, tạo ra nhiều ngành nghề, dịch vụ mới trong nông thôn do áp dụng khoa
học công nghệ, đẩy nhanh quá trình phân công lao động trong sản xuất nông
nghiệp nông thôn.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng là mục tiêu quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng và được đánh giá trên cở sở một số chỉ tiêu
sau:
Một là, số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ thoát nghèo:
Số hộ thoát nghèo là chỉ tiêu quan trọng nhất nó phản ảnh trực tiếp hiệu
quả tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo, số hộ thoát nghèo càng cao thì
hiệu quả tín dụng càng lớn. Những hộ đã thoát nghèo là những hộ có mức thu
nhập bình quân cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành, có khả năng vươn lên
hoà nhập với cộng đồng.
Tỷ lệ hộ thoát nghèo phản ánh việc sử dụng và phát huy hiệu quả của đồng
vốn Ngân hàng cho vay, tỷ lệ này càng cao nghĩa là vốn cho vay của Ngân hàng
đã được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo được nâng
cao.

14



Tổng số hộ nghèo vay vốn đã
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn
đã thoát nghèo

thoát nghèo

=

Tổng số hộ nghèo vay vốn

Tuy nhiên đây cũng là một chỉ tiêu rất khó tính toán chính xác, vì hiện nay
việc xác định hộ nghèo là dựa vào một chuẩn nghèo nhất định, với hộ gia đình
mà có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo thì được coi là thoát nghèo, tuy nhiên
việc thoát nghèo này là không bền vững, có rất nhiều hộ gia đình đang ở ngưỡng
cận nghèo, chỉ cần có một biến động nhỏ thì họ cũng có thể lại rơi vào danh sách
nghèo đói.
Hai là, tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng số nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của hộ nghèo

với Ngân hàng, hay chính xác hơn đó là chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro mà
Ngân hàng gặp phải. Tỷ lệ nợ quá hạn mà cao nghĩa là hiệu quả tín dụng thấp
đồng nghĩa với việc nhiều khoản vay bị hộ nghèo sử dụng sai mục đích, đến hạn
không có tiền để trả nợ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì hoạt
động của Ngân hàng.
Ba là, số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng:
+ Chỉ tiêu số hộ nghèo được vay vốn: tính theo số luỹ kế đến thời điểm
cuối kỳ báo cáo:

15


Số lượt hộ nghèo
được vay vốn

Luỹ kế số lượt hộ được
=

+
vay đến cuối kỳ trước

Số lượt hộ được
vay trong kỳ báo cáo

+ Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:
Tỷ lệ hộ nghèo được vay
vốn Ngân hàng

=


Số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo theo danh sách

x 100%

- Bốn là, quy mô, tốc độ tăng dư nợ của chương trình cho vay hộ nghèo
Quy mô dư nợ cho vay càng cao nghĩa là hộ nghèo càng vay được nhiều,
thể hiện ở 3 chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ nghèo: Phản ánh tốc độ phát
triển hay suy giảm khối lượng vốn do hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho
người nghèo.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Dư nợ tín dụng năm sau
=

tín dụng đối với hộ nghèo

Dư nợ tín dụng năm trước

x 100%

+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo
Tỷ trọng dư nợ tín dụng
đối với hộ nghèo

=

Dư nợ tín dụng hộ nghèo
Tổng dư nợ tín dụng


x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của chương trình cho vay hộ
nghèo so với các chương trình khác, nếu tỷ trọng này giảm đi có nghĩa là Ngân

16


hàng chính sách xã hội đã mở rộng đối tượng cho vay nhằm mục tiêu xóa đói
giảm nghèo toàn diện.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng và hiệu quả tín dụng
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên: Thiên tai, lũ lụt ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ nghèo, làm cho nguồn vốn tín dụng không phát huy hiệu quả của
nó.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đât nước: Những năm qua kinh tế
trong nước cũng như thế giới có nhiều biến động theo hướng tiêu cực, lạm phát
tăng cao, khủng hoảng tài chính… Các Ngân hàng chạy đua lãi suất, điều đó đã
làm giảm quy mô cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo, dẫn đến không đảm
bảo nguồn vốn cho phát triển sản xuất.
- Môi trường pháp lý: Để hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo được nâng cao thì đòi
hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Vì NHCSXH hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, đối tượng phục vụ chủ yếu là hộ nghèo – những
người nhận thức chung về pháp luật còn hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho
chương trình cho vay hộ nghèo và tất yếu dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp.
- Chủ trương chính sách của Đảng: Hiệu quả tín dụng sẽ được nâng cao khi
Đảng và nhà nước có những chủ trương chính sách đúng đắn trong từng thời kỳ,
đó là việc ban hành các quyết định, các chương trình, mục tiêu quốc gia về xoá

đói giảm nghèo, hỗ trợ ngân sách và tạo hành lang pháp lý cho sự hoạt động của
hệ thống NHCSXH
17


Theo đánh giá trên địa bàn huyện, thì nguồn vốn tín dụng vẫn chưa đồng
bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến ngư, chưa lồng ghép được với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng chính sách xã hội
- Chiến lược hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội : Bất cứ Ngân hàng
nào cũng phải đưa ra một định hướng chiến lược hoạt động cụ thể rõ ràng cho
mình trước tiên, sau đó mới có thể đưa ra từng chiến lược phát triển đối với từng
khách hàng khác nhau, như thế chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
- Mô hình tổ chức: Hộ nghèo là nhóm đối tượng rất dễ bị tổn thương và rất
nhạy cảm, phân bố ở khắp nơi, vì vậy xây dựng được một mô hình tổ chức phù
hợp là diều hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động.
- Khả năng huy động vốn: Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước thì sẽ không đủ phục vụ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, mà quy mô cho
vay nhỏ thì hiệu quả tín dụng sẽ thấp. Vì thế NHCSXH phải linh hoạt trong việc
huy động nguồn vốn, bằng cách huy động, nhận nguồn vốn uỷ thác từ các tổ
chức kinh tế xã hội ở địa phương, nhận tiền gửi từ dân cư, vay các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác với mức lãi suất thấp.
- Sự phối hợp với các ban ngành liên quan: NHCSXH đóng vai trò là người
cung cấp vốn giúp hộ nghèo sản xuất kinh doanh, nhưng do các hộ nghèo không
đủ kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất kinh doanh nên cần phải có sự phối
hợp chỉ đạo của các ban ngành như UBND các cấp, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh, Hội thanh niên…để hướng dẫn, định hướng cho các hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo từ vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội .

18



- Cơ sở vật chất của Ngân hàng chính sách xã hội : Nếu cơ sở vật chất của
Ngân hàng thiếu thốn, phòng làm việc chật hẹp thì sẽ gây cản trở quá trình tiếp
đón, thực hiện giao dịch với khách hàng, làm gián đoạn công tác giải ngân.
NHCSXH muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì cần phải xây dựng tốt cơ sở vật
chất kỹ thuật, một mặt vừa phục vụ tốt quá trình làm việc của cán bộ Ngân hàng,
thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, một mặt vừa tạo tiền đề
để Ngân hàng có thể phát triển, mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ khác để
phụ vụ tôt nhất nhu cầu của khách hàng. Đây chính là cơ sở làm tăng niềm tin
vào Ngân hàng của khách hàng, và để làm được điều này thì nhà nước, chính
quyền các cấp cùng phải ra sức đầu tư để làm hiện đại hoá cơ sở vật chất của hệ
thống NHCSXH.
- Phẩm chất, năng lực cán bộ Ngân hàng: Người nghèo là những người không
có tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay, để người nghèo thực sự giữ được chữ tín
đối với Ngân hàng thì trước hết phải để họ tin tưởng và coi ngân hàng chính sách
xã hội là một người bạn của họ, đây chính là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
nhân viên Ngân hàng. Người nghèo là đối tượng rất dễ bị tổn thương vì thế khi
tiếp xúc, làm việc với họ thì đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải giữ một thái độ niềm
nở, tạo sự gần gũi, thân thiện với họ. Hơn nữa cho vay đối với hộ nghèo là một
hình thức cho vay chứa nhiều rủi ro vì hầu hết các hộ nghèo vay vốn đều không
có hoặc thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn thấp, vì
thế đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải có năng lực, trình độ để hạn chế rủi ro. Bằng
cách thẩm định chính xác các dự án, đối tượng xin vay vốn, tư vấn những cách
thức sản xuất kinh doanh phù hợp cho từng đối tượng vay vốn để nâng cao hiệu
quả trên một đồng vốn.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người nghèo
19



- Năng lực của người nghèo: quyết định cách thức đầu tư của họ, nếu năng lực
của họ hạn chế, đầu tư không đúng mục đích thì vốn vay khó phát huy hiệu quả,
cơ hội thoát nghèo rất thấp, thậm chí không đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NHCSXH HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH
QUẢNG NINH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của NHCSXH huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh
Nghèo đói là một vấn đề có tính toàn cầu, giải quyết vấn đề nghèo đói một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
một lần nữa Đảng ta đã khẳng định xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một nhiệm
vụ chiến lược lâu dài của Đảng, Nhà nước và toàn dân; là trách nhiệm xã hội của
mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức. Thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta;
XĐGN có ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và nhân văn sâu sắc.
NHCSXH huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh được thành lập ngày
01/5/2003. Ngay từ khi được thành lập và đi vào hoạt động UBND huyện đã
xác định NHCSXH huyện sẽ là một đơn vị hỗ trợ đắc lực giải quyết từng bước
những vấn đề xã hội của địa phương, đặc biệt là vốn cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
2.1.2 Đối tượng phục vụ của chi nhánh NHCSXH huyện Đầm Hà
-Hộ nghèo là đối tượng phục vụ chủ yếu của NHCSXH huyện Đầm Hà
-Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
-Các đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm
-Chương trình nước sạch & vệ sinh môi trường

-Đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
21


-Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
-Hộ nghèo về nhà ở
-Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
-Thương nhân hoạt động tại vùng khó khăn.
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO Ở NHCSXH HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.
2.2.1 Một số điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay ưu đãi hộ nghèo ở huyện Đầm Hà.
Đầm Hà là một huyện ở miền Đông của tỉnh Quảng Ninh,phía tây bắc giáp
huyện Bình Liêu, phía đông bắc giáp huyện Hải Hà, phía tây nam giáp huyện
Tiên Yên và phía đông nam giáp biển, ngoài biển là quần đảo Vạn Mặc.
Đầm Hà có diện tích tự nhiên rộng 41.436 ha, trong đó trên 80% diện tích là đồi
núi. Núi Đại Hoàng Mô (Tài Voòng Mố lẻng) 1.106m, núi Tế Hoàng Mô (Say
Voòng Mố lẻng) 1.025m. Địa hình thấp dần về phía nam. Vùng phía nam huyện
là một cánh đồng trung du đông dân cư và là một vùng trọng điểm nông nghiệp.
Sông Đầm Hà dài 25km bắt nguồn từ nhiều dòng suối trên các triền núi phía bắc
đổ về, mùa mưa hay có lũ lớn. Phù sa của sông Đầm Hà và sông Đồng Cái
Xương đã bồi tụ nên một dải bãi triều ven biển, tạo nên một tiềm năng nuôi
trồng đánh bắt thủy hải sản.
Khí hậu ở Đầm Hà vừa chịu ảnh hưởng của núi cao vừa mang tính chất
biển. Độ ẩm trên 80%, lượng mưa trung bình năm lớn, trên 2000mm/năm. Gió
mùa đông bắc thổi mạnh, vùng núi hay có sương muối, nhiệt độ có khi dưới
4oC.

22



Về dân cư, Đầm Hà là huyện đa dân tộc. Dân số hiện nay là 32.938 người.
Người Kinh chiếm đa số, phần lớn tập trung ở các xã vùng thấp. Các xã vùng
cao là nơi nhiều dân tộc, đông nhất là người Dao.
2.2.2 Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo ở NHCSXH huyện Đầm Hà
Với đặc điểm là một huyện trung du miền núi nhưng phát triển kinh tế ở
Đầm Hà rất đa dạng: Lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản (nước
mặn và ngọt), dịch vụ vừa và nhỏ…. Mở rộng cho vay đối với hộ nghèo đầu tư
vốn gắn liền với hướng dẫn kỹ thuật sản xuất là giải pháp tối ưu để giúp người
nghèo thoát nghèo bền vững. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của
nhà nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, được sự hỗ trợ
của các cơ quan của tỉnh, huyện Đầm Hà đã cố gắng hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu giảm nghèo theo chương trình giảm nghèo giai đoạn 2010 – 2015 đã đề
ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội , đảm bảo
quốc phòng an ninh trên địa bàn.Các cấp các ngành và nhân dân đã thực sự vào
cuộc trong công tác giảm nghèo.
Đã tranh thủ được các nguồn lực để thực hiện chương trình củ huyện đề ra,
đồng thời thực hiện tốt phong trào phát huy nội lực lao động sáng tạo trong quá
trình thực hiện để đạt được các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Huyện đã chỉ đạo quyết liệt thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
mùa vụ, các công trình hạ tầng kinh tế, các chương trình xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế, Dân số..để phát huy hiệu quả tích cực trong công tác giảm nghèo.
Nhận thức của cán bộ, nhân dân đã được nâng lên, tạo điều kiện cho các
đoàn thể chính trị xã hội phát huy hết vai trò vận động nhân dân trong công cuộc
giảm nghèo.
Khác với dịch vụ tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại, kênh
23


tín dụng phục vụ cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất của NHCSXH huyện mang

những sắc thái đặc thù chung trên toàn quốc (không phải là cho vay thương
mại nhưng cũng không phải cấp phát của Ngân sách Nhà nước), hộ nghèo
được ưu đãi lãi suất, thủ tục cho vay đơn giản, không phải thế chấp tài sản,
được giải ngân trực tiếp tại xã, quy trình cho vay được xã hội hoá thông qua
việc bình xét và giám sát của cộng đồng xã hội, cấp chính quyền ở xã, đã thực
sự là cơ hội cho các hộ nghèo.
Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Chính phủ đã hình thành một chương
trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá các
kênh huy động vốn và hỗ trợ mọi mặt cho các hộ nghèo. Trên cơ sở chủ
trương của Đảng về xoá đói giảm nghèo, Chính phủ đã tiến hành nhiều giải
pháp đồng bộ để hỗ trợ các hộ nghèo, vùng nghèo như: Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng; chương trình định canh định cư, phân bố lại dân cư chương trình
chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông khuyến lâm; chương trình tạo việc làm.
Trong thực tế phần lớn các tổ chức tín dụng trong nước đều có mạng lưới
ở khu vực nông thôn, cho vay có tính chất tác động đến nông nghiệp, nông
thôn và xoá đói giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân được vay vốn ưu đãi xoá đói
giảm nghèo, vươn lên thành hộ trung bình và hộ khá, trở thành khách hàng
của các TCTD khác. Hoặc trong cùng một hộ nông dân, vừa vay vốn ưu đãi,
vừa vay vốn NHTM...
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC MỞ RỘNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
Sau 11 năm đi vào hoạt động đến nay NHCSXH huyện đã ổn định tổ
chức đi vào hoạt động bình thường; với 08 cán bộ nhưng do có phương pháp
triển khai mạng lưới phục vụ phù hợp với địa phương (gồm 01 điểm giao dịch
tại NHCSXH huyện và 08 điểm giao dịch lưu động tại các xã trong huyện) .
NHCSXH huyện Đầm Hà đã khẳng định được vai trò, vị thế loại hình tín dụng
24


chính sách phù hợp với thực tiễn hiện nay và phát huy được vai trò, nhiệm vụ
mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.

2.3.1 - Hoạt động nghiệp vụ tín dụng
Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch đã được BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh
giao; BĐD – HĐQT-NHCSXH huyện cân đối nhu cầu, phân khai, thông báo cụ
thể chỉ tiêu từng loại nguồn vốn đến các xã, thị trấn. Đồng thời, NHCSXH huyện
phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn, các đoàn thể nhận uỷ thác và người
vay để khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, giải ngân nhanh chóng, triệt để các nguồn
vốn đã được giao.
NHCSXH huyện Đầm Hà đã triển khai cho vay 09 chương trình tín dụng
ưu đãi của Chính phủ với kết quả như sau:
2.3.1.1 Chương trình cho vay hộ nghèo:
NHCSXH huyện triển khai thực hiện các cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ và chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các tổ tiết kiệm
và vay vốn đưa nguồn vốn của Chính phủ tới tay người nghèo; Kết quả từ năm
2011- 2013:
- Tổng doanh số cho vay đạt: 59.562 triệu đồng, cho 4.327 lượt khách
hàng được vay vốn;
- Tổng doanh số thu nợ là: 39.928 triệu đồng;
- Tổng dư nợ đến 31/12/2013 là: 58.270 triệu đồng/ 2810 hộ còn dư nợ.

25


×