Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đánh giá khả năng sinh sản và ứng dụng một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò sữa nuôi tại trại sao vàng, thọ xuân, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÊ TRẦN THÁI

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN BÒ
SỮA NUÔI TẠI TRẠI SAO VÀNG, THỌ XUÂN, THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Chăn nuôi

Mã số

: 60.62 .40

Người hướng dẫn khoa học

: TS. ðặng Thái Hải

HÀ NỘI -2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các


thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Lê Trần Thái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

i


Lêi c¶m ¬n
Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Cho phép tôi ñược tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Sau ðại học,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, Bộ môn Hoá sinh - Sinh
lý ñộng vật ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức
của chương trình học.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
TS. ðặng Thái Hải ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và
xây dựng luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Tr¹i bß s÷a Sao Vµng – Thanh Hoá ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian thực tập.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện ñề tài.

Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả


Lê Trần Thái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu.........................................................................................vi
Danh mục hình ...............................................................................................vii
Danh mục viết tắt...........................................................................................viii
1. MỞ ðẦU .......................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề ...............................................................................................1
1.2. Mục ñích của ñề tài .................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài....................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................3
2.1 ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục bò cái ........................3
2.1.1. Buồng trứng .........................................................................................3
2.1.2. Ống dẫn trứng ......................................................................................4
2.1.3 Tử cung .................................................................................................5
2.1.4. Âm ñạo.................................................................................................6
2.2 Hoạt ñộng sinh dục ở bò cái.....................................................................7
2.2.1 Thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu .....................................7
2.2.2. Chu kỳ ñộng dục ..................................................................................9
2.2.3. ðiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục............................................11
2.2.4 Vai trò kích dục tố tuyến yên..............................................................14

2.2.5 Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandin................................15
2.2.6 Sự thụ tinh...........................................................................................18
2.2.7 Quá trình mang thai.............................................................................21
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản........................................22
2.3.1. Di truyền ............................................................................................22
2.3.2. Yếu tố bên ngoài ................................................................................22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iii


2.3.3 Bệnh sản khoa .....................................................................................25
2.4 Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của bò cái..........................26
2.4.1 Tuổi ñộng dục lần ñầu.........................................................................26
2.4.2 Tuổi phối giống lần ñầu ......................................................................26
2.4.3 Tuổi ñẻ lứa ñầu....................................................................................26
2.4.4 Thời gian ñộng dục lại sau ñẻ .............................................................26
2.4.5 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ...............................................................27
2.5 Hiện tượng rối loạn sinh sản và các biện pháp khắc phục....................27
2.5.1 Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản ..............................27
2.5.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò cái .................28
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .....................................32
3.1. ðối tượng nghiên cứu. ..........................................................................32
3.2 Nội dung nghiên cứu..............................................................................33
3.2.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi bò sữa của Trại Sao Vàng.....................33
3.2.2 ðánh giá khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại Trại Sao Vàng.33
3.2.3 Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh
sản của ñàn bò ..............................................................................................33
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................34

3.3.1 Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu .....................................................34
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................38
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................39
4.1 Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi bò sữa tại Trại Sao Vàng............39
4.1.1 Vài nét về tình hình cơ bản .................................................................39
4.1.2 Diễn biến số lượng ñàn bò sữa của Trại từ năm 2003 ñến tháng 6/ 2009...42
4.1.3 Cơ cấu ñàn bò sữa Trại Sao Vàng (01 tháng 1 năm 2009).................43
4.2 Kết quả ñiều tra khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại Trại Sao
Vàng .............................................................................................................45
4.2.1 Tuổi phối giống và khối lượng phối giống lần ñầu ............................45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iv


4.2.2 Tuổi và khối lượng cơ thể ñẻ lứa ñầu .................................................48
4.2.3 Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ .......................................................51
4.2.4 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ...............................................................53
4.2.5 Tỷ lệ thụ thai và hệ số phối giống......................................................55
4.2.6 Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn, tỷ lệ sẩy thai và tỷ lệ sót nhau ...............................56
4.2.7 Khối lượng bê sơ sinh .........................................................................58
4.2.8 Tỷ lệ chậm sinh ,vô sinh và vô sinh vĩnh viễn....................................59
4.3 Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản ..................................................61
4.3.1 Kết quả phân loại nguyên nhân rối loạn sinh sản ...............................61
4.3.2 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng PGF2α kết hợp với
Corpulin trên bò có thể vàng tồn lưu ..........................................................62
4.3.3 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng phương pháp ñặt dụng
cụ âm ñạo CIDR kết hợp với Corpulin ñối với bò bị thiểu năng buồng trứng ..65
4.3.4 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng HCG kết hợp với

Corpulin trên bò bị u nang buồng trứng.......................................................66
4.3.5 Chi phí của một số liệu pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa
nuôi tại Trại Sao Vàng. ................................................................................68
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .........................................................................70
5.1 Kết luận ..................................................................................................70
5.2 ðề nghị ...................................................................................................71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của pha ñộng dục .....................................................10
Bảng 4.1 Khẩu phần ăn của ñàn bò,bê (kg/con/ngày).....................................40
Bảng 4.2 Diễn biến ñàn bò của trại qua các năm……………………………42
Bảng 4.3 Cơ cấu ñàn bò sữa tại trại Sao Vàng (01 tháng 1 năm 2009) ..........44
Bảng 4.4 Tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu............................................46
Bảng 4.5 Tuổi và khối lượng ñẻ lứa ñầu ……………………………………49
Bảng 4.6 Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ....................................................52
Bảng 4.7 Khoảng cách lứa ñẻ..........................................................................53
Bảng 4.8 Tỷ lệ thụ thai và hệ số phối giống....................................................55
Bảng 4.9 Tỷ lệ ñẻ, xẩy thai và sót nhau của ñàn bò sinh sản..........................57
Bảng 4.10 Khối lượng bê sơ sinh ....................................................................59
Bảng 4.11 Tỷ lệ bò chậm sinh, vô sinh và vô sinh vĩnh viễn..........................59
Bảng 4.12 Phân loại hiện tượng rối loạn sinh sản...........................................61
Bảng 4.13 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng PGF2α ..........63
kết hợp với Corpulin..............................................................................63
Bảng 4.14 Kết quả gây ñộng dục phối giống có chửa bằng CIDR kết hợp với
Corpulin.................................................................................................65

Bảng 4.15 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng HCG kết hợp
với Corpulin trên bò bị u nang buồng trứng .........................................67
Bảng 4.16 Chi phí cho các liệu pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa
nuôi tại Trại Sao Vàng……………………………………………………….69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ
Hình 2.1 Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai ñoạn của
chu kỳ ñộng dục ở bò cái....................................................................11
ðồ thị 4.1 Diễn biến ñàn bò qua các năm .....................................................43
Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu ñàn bò sữa của Trại Sao Vàng.........................................44
Biểu ñồ 4.2 Tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu .................................48
Biểu ñồ 4.3 Khối lượng phối giống lần ñầu và ñẻ lần ñầu..............................51
Biểu ñồ 4.4 Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ................................................53
Biểu ñồ 4.5 Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ..........................................................54
Biểu ñồ 4.6 Tỷ lệ thụ thai ................................................................................56
Biểu ñồ 4.7 Tỷ lệ bò có chửa và bò ñẻ ..........................................................58
Biểu ñồ 4.8 Tỷ lệ chậm sinh, vô sinh tạm thời và vô sinh vĩnh viễn ..............60
Biểu ñồ 4.9 Phân loại hiện tượng rối loạn sinh sản.........................................62
Biểu ñồ 4.10 Kết quả gây ñộng dục phối giống có chửa bằng PGF2α ..........64
kết hợp với Copulin...........................................................................64
Biểu ñồ 4.11 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng phương pháp
ñặt dụng cụ âm ñạo CIDR kết hợp với Corpulin................................66
Biểu ñồ 4.12 Kết quả gây ñộng dục và phối giống có chửa bằng HCG kết hợp
với Corpulin........................................................................................67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

ðVC:

ðơn vị chuột

FBS:

Fetal Bovine Serum

FRH:

Folliculin Releasing hormone

FSH:

Follicle Stimulating hormone

GnRH:

Gonadotropin Releasing hormone


HCG:

Human Chorionic Gonadotropin

HF :

Holstein Friesian

LH:

Luteinizing hormone

LRH:

Lutein Releasing hormone

LTH:

Luteo Tropic hormone

PGF2α:

Prostaglandin F2 alpha

PMSG:

Pregnant Mare Serum Gonadotropin

PRH:


Prolactin Releasing hormone

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, vùng trung du và miền núi
chiếm 2/3 tổng diện tích cả nước và có trên 70 % dân số ñang sống ở vùng nông
thôn. Nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, ñất ñai mầu mỡ, tốc ñộ sinh khối của
cây xanh phát triển nhanh do vậy nước ta có nhiều tiềm năng ñể phát triển chăn
nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi bò sữa.
Theo thống kê của Cục chăn nuôi năm 2002 Việt Nam có 68.000 con bò sữa,
sản lượng sữa 78.000 tấn, (sức sản xuất bình quân 1kg/người/năm) và ñến năm 2008
có 107.930 con, sản lượng sữa 262.162 tấn (sức sản xuất 3.16kg/người/năm) ñáp
ứng khoảng 8% nhu cầu trong nước (92% phải nhập khẩu).
Tốc ñộ phát triển kinh tế, kèm theo nhu cầu về số lượng và chất lượng
cuộc sống tăng lên. Nước ta ngày càng thiếu sữa trầm trọng. Nhận thức rõ vấn
ñề ñó, những năm gần ñây, ngành chăn nuôi bò sữa ñã ñược ðảng và Nhà nước
quan tâm ñặc biệt. Theo Quyết ñịnh số 150/2005/Qð - TTg ngày 20/6/2005 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển ñổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, thuỷ sản cả nước ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020, phát
triển ñàn bò sữa chủ yếu ở những ñịa phương có ñủ ñiều kiện. ðến năm 2010
ñạt 200.000 con bò sữa, trong ñó có 100.000 bò vắt sữa, sản lượng sữa ước ñạt
300.000 tấn/năm. Phấn ñấu ñến năm 2020 có 450.000 con, sản lượng sữa ñạt
675.000tấn, ñáp ứng 40 % nhu cầu sữa cả nước.
Thanh Hoá là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi bò sữa. Với
3/4 diện tích ñất tự nhiên là ñồi núi thấp, rất phù hợp với việc phát triển cây mía,

ngô, khoai và trồng cỏ. ðó là nguồn thức ăn dồi dào cho bò sữa. Ngày 25/8/2003
Ban Chấp hành ðảng bộ tỉnh Thanh Hoá ñã ra nghị quyết số 06/NQ-TU ñề ra mục
tiêu phát triển chăn nuôi bò sữa giai ñoạn 2003-2010, toàn tỉnh có 30.000 con bò
sữa, sản lượng sữa ñạt 83.000tấn. Khởi ñầu bằng việc xây dựng Trung tâm Giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

1


bò sữa Sao Vàng tại huyện Thọ Xuân, nay là Trại bò sữa Sao Vàng.
Sự phát triển của ñàn bò sữa tại Thanh Hoá phụ thuộc vào khả năng sinh
sản của ñàn bò hiện có, ñặc biệt là Trại bò sữa hạt nhân Sao Vàng. Tuy nhiên sự
phát triển của ñàn bò sữa Sao Vàng nói riêng và ñàn bò sữa Thanh Hoá nói
chung cò ñang gặp khó khăn như, chu kỳ sinh sản dài 1,55 năm/lứa, bệnh sản
khoa và ñặc biệt là hiện tượng chậm sinh, vô sinh. Chính vì vậy nghiên cứu
ñánh giá năng suất sinh sản và ứng dụng các biện pháp khắc phục tình trạng
chậm sinh, vô sinh trên ñàn bò sữa tại Trại bò sữa Sao Vàng là yêu cầu bức xúc
của ñịa phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài.
“ ðánh giá khả năng sinh sản và ứng dụng một số biện pháp nâng cao
khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại trại Sao Vàng, Thọ Xuân –
Thanh Hoá”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tạị Trại bò sữa
Sao Vàng, Thọ Xuân Thanh Hoá.
- Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản
của ñàn bò.
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Bổ sung tư liệu kỹ thuật về năng suất sinh sản của ñàn bò sữa F2, F3 và
HF của Trại bò sữa Sao Vàng.

- Xác ñịnh hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp ñể nâng cao năng
suất sinh sản của bò sữa nuôi tại Trại Sao Vàng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục bò cái
Sinh sản là chức năng vô cùng quan trọng vì nó ñóng vai trò quyết ñịnh
trong duy trì, phát triển và bảo tồn giống nòi. Trong chăn nuôi gia súc, biết tác
ñộng và ñầu tư ñúng mức vào sinh sản là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và
kinh tế nhất ñể góp phần nâng cao năng suất vật nuôi. Thực hiện chức năng sinh
sản ở bò cái là cơ quan sinh dục của chúng.
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu sau: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung và âm ñạo.
2.1.1 Buồng trứng
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần
mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu. Hình dáng buồng trứng rất ña
dạng, nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt. Khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh, 1995
[2]). Theo Kunitado Sato (1992) và Cs [36], kích thước tế bào của buồng trứng
là: 35 x 25 x 15 mm. Kích thước này biến ñộng giữa các bò cái và buồng trứng
có hoạt ñộng thì lớn hơn bình thường không hoạt ñộng. Buồng trứng của gia súc
có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công Khánh, 1995 [12]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau.

Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín nổi lên trên bề mặt
buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào,
tế bào noãn bào lúc ñầu hình dẹt sau thành hình khối và hình trụ. Noãn bào thứ
cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng, tiết ra dịch noãn bào ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

3


càng nhiều và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía. Khi noãn bào
chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bào nhiều, noãn bào nổi
lên trên bề mặt buồng trứng. ðến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào vỡ ra, tế bào
trứng theo dịch noãn bào rơi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bào
vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng ñược hình thành sau khi trứng rụng do sự
nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt ñược bắt ñầu từ ñó. Mô lutein lớn
lên chủ yếu do sự nở to của các tế bào lutein (Hausel và cs, 2000[35]) gọi là thể
vàng: thể vàng là một thể rắn màu vàng.
Các tế bào thể vàng tiết ra progesterone và các progestin khác. Ở bò cái
hậu bị giữa ngày 1 và ngày 4 của chu kỳ, thể vàng có ñường kính 10,8 mm,
giữa ngày 5 và ngày 9 nó lớn lên trung bình ñến 15 mm. Thể vàng có thể ñạt
ñến kích thước tối ña trung bình 20,5 mm vào ngày 15 - 16 của chu kỳ, sau ñó
thoái hoá và có ñường kính trung bình 12,5 mm vào ngày 18 - 21. Nếu bò thụ
thai thể vàng sẽ không thoái hoá cho ñến cuối kỳ mang thai (Kunitado Sato,
1992 [36]). Khối lượng thể vàng và hàm lượng progesterone tăng nhanh từ ngày
thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn ñịnh cho ñến ngày thứ 15. Sự thoái
hoá thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày 17 - 18 và chuyển thành thể bạch nếu trứng
không ñược thụ tinh.
2.1.2 Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng. Chức

năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược
nhau và ñồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với chức
năng phức tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng gần sát
buồng trứng và có hình loa kèn. Loa kèn là màng mỏng tạo thành một cái tán
rộng, vành tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối với
bò diện tích loa kèn thường rộng 20 – 40 cm2 và phủ toàn bộ buồng trứng
(Hoàng Kim Giao và Cs, 1994 [9]). Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy ñi ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

4


lòng ống dẫn trứng nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sớm của phôi. Phôi ñược
lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung. Dịch ống dẫn trứng
cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi bao gồm
chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử. Sau ñó niêm mạc
ống dẫn trứng và tử cung còn tiết ra men hyaluronidaza tham gia vào quá trình
thụ tinh (Xưxoep, 1985 [33]; Cù Xuân Dần và Cs, 1985 [4]).
Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 – 10 ngày.
Trên ñường di hành trong ống dẫn trứng tế bào trứng có thể bị ñứng lại ở các
ñoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn trứng
thành bốn ñoạn chức năng: ñoạn tua riềm – phễu – phồng ống dẫn trứng và
ñoạn co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh, 1992 [1]).
2.1.3 Tử cung
Tử cung bò thuộc nhóm tử cung hai sừng (Uterus bicorius), có hình sừng
cừu gồm một thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài và cùng một cổ tử cung.
Ở bò cái tơ toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều lần thì tử
cung nằm trong xoang bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở ñây hợp tử
(sau này là thai) phát triển ñược là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua
lớp niêm mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu hợp tử sống ñược một phần nhờ

vào noãn hoàng, một phần dựa vào "sữa tử cung" thông qua cơ chế thẩm thấu.
Sau này giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau thai. Chất dinh dưỡng từ mẹ
cung cấp cho thai và những chất thải từ thai chuyển sang cơ thể mẹ nhờ hệ
thống nhau thai
Niêm mạc tử cung và tử cung giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sinh
sản như, vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức năng của thể
vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ. Tử cung của bò có ba phần từ ngoài
vào trong là: cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
* Cổ tử cung: Là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung bò hình tròn và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

5


thông với âm ñạo, dài khoảng 5 – 10 cm, ñường kính từ 2 – 5 cm (Kunitado
Sato, 1992 [36]). Cổ tử cung luôn luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao ñộ
hoặc khi sinh ñẻ hoặc khi bị bệnh lý.
Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần làm cho thành cổ tử cung không
ñồng ñều tạo thành những thuỳ gọi là thuỳ hoa nở, có từ 3 – 5 lần hoa nở. Thuỳ
ngoài cùng nhô vào âm ñạo khoảng 0,5 – 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc
dại. Có sự khác biệt về cổ tử cung giữa bò già và bò trẻ, giữa bò ñẻ ít và bò ñẻ
nhiều, giữa các giống bò, giữa bò ñẻ bình thường và bò ñẻ không bình thường.
Estrogen làm cho tế bào biểu mô cổ tử cung tiết niêm dịch, niêm dịch này
có tác dụng kháng khuẩn và bảo vệ cho tử cung. Trong giai ñoạn mang thai,
niêm dịch dày lên tạo thành một cái nút keo bịt kín ñể bảo vệ tử cung. Nếu làm
bong nút này, sẽ làm tăng nguy cơ xảy thai.
* Thân tử cung: Ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân tử cung
nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ trơn dày, cơ
vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng ñàn hồi tốt, trong cùng là các tuyến
sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận ñộng của tinh trùng

cũng như sự phát triển của thai (Hoàng Kim Giao và Cs, 1994 [9])
* Sừng tử cung: Bò cái có hai sừng tử cung gồm sừng trái và sừng phải, ñộ dài của
sừng tử cung khoảng 20 – 25 cm ñường kính phần dưới sừng tử cung 3 – 4 cm
phần ngọn chỉ khoảng 0,5 – 0,8 cm. Hai sừng tử cung của bò cái gắn với thân tử
cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía trên của sừng tử
cung gọi là rãnh giữa tử cung, dài 3 – 5 cm, rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám
qua trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử cung.
2.1.4 Âm ñạo
Trước âm ñạo là cổ tử cung, phía sau là tiền ñình có màng trinh (Hymen).
Cấu tạo của âm ñạo chia thành 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

6


Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong, chúng liên kết với
các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp
dọc, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
Âm ñạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất ñàn hồi, dài khoảng 30
– 40 cm. Âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25 cm (Hoàng Kim Giao,
Nguyễn Thanh Dương, 1997 [10]; Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [5]). Âm ñạo là cơ
quan giao cấu, nơi tinh dịch ñược phóng ra ñọng lại ở ñó và chuyển tiếp vào tử
cung qua các dịch nhầy ở cổ tử cung. Tinh thanh không ñược chuyển tiếp vào cổ
tử cung, phần lớn chúng ñược thải ra ngoài và hấp thu qua âm ñạo. Ngoài ra âm
ñạo còn là bộ phận cho phép thai ñi ra ngoài khi sinh ñẻ và là ống thải các chất
dịch cổ tử cung và nội mạc tử cung
2.2 Hoạt ñộng sinh dục ở bò cái
2.2.1 Thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu

Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung,khi ñó
có dấu hiệu ñộng dục xuất hiện, ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là tuổi thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục về
thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và mức ñộ
nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng ñược thúc
ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính dục khi thể
trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì mức ñộ cao hơn
45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và Cs, 1998 [8]).
Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2006) [31] cho biết, bò sữa có nguồn
gốc Châu Âu thành thục tính trung bình vào 8 - 11 tháng tuổi, bò Jersey thành
thục về tính lúc 8 tháng tuổi với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

7


tháng tuổi với trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi dưỡng kém từ khi sơ sinh với mức
năng lượng bằng 62% so với quy ñịnh bò thành thục lúc trên 20 tháng tuổi
(Kunitado Sato, 1992 [36]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc ñể
bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên. Bò vàng Việt Nam tuổi
phối giống lần khá cao 20 – 24 tháng (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004
[30]). ðối với bò lang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành thục
lúc 10 – 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi. ðối
với bò lai HF phối giống lần ñầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo
Tăng Xuân Lưu, 1999 [16]).
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng gọi là nang Graff. Khi

nang Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên
ñộng dục cũng có chu kỳ. Một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường là
21 ngày (dao ñộng từ 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình).
Những gia súc cái có chu kỳ ñộng dục ngắn hơn 17 ngày hoặc dài hơn 24 ngày
thường có tỷ lệ thụ thai thấp. Quá trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu
sự ñiều hoà chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu
kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước khi trứng rụng.
- Pha Lutein: là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể vàng.
Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Follicular wave). Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao
noãn ở cùng một thời gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển
của buồng trứng In vivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác
giả công bố. Các tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

8


sóng nang phát triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt một bắt ñầu diễn ra sau khi rụng
trứng, vào ngày thứ 3 – 9 của chu kỳ. ðợt hai vào ngày 11 – 17 và ñợt ba vào
ngày 18 – 0. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang kích thước từ 5 – 7
mm phát triển. Sau này có một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội
(nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12
– 15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6, 13,
21 (Salin, 1987, trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [16]).
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính tự
ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1 - 2 nang trội, vài nang lớn
phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy khi thể vàng

còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hóa, chỉ có ñợt cuối cùng khi
thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng trứng xảy
ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát triển. Trong mỗi ñợt
sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang khống chế dao ñộng 5 – 6
ngày . Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc
ñộ phát triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune
và Cs, 1988; Savio và Cs, 1988, trích theo Hoàng Kim Giao và Cs, 1994 [9]).
2.2.2 Chu kỳ ñộng dục
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñộng dục là những thay ñổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục ñược mô tả chi tiết qua bảng 2.1
Ở bò chu kỳ ñộng dục trung bình 21 ngày, thời gian ñộng dục thường kéo
dài 25 – 36 giờ. Theo Siphilop, (1967)[37], chu kỳ ñộng dục của gia súc mang
tính ñặc trưng theo loài. Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4
pha riêng biệt) nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn trước ñộng dục: Là giai ñoạn thời kỳ thoái hoá thể vàng của
chu kỳ trước cho ñến giai ñoạn ñộng dục kỳ này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

9


Tìm ñực hoặc ñến gần con
khác, chịu cho nhảy, mê ì.

Chịu ñực

Cân bằng

Còn chịu cho nhảy và phối

giống (một thời gian
Bình thường
ngắn).
Ăn ít
Ăn uống bình thường

Sau chịu ñực

10

Ăn ít hoặc không ăn
Bớt sưng, hơi thâm, se dính cỏ
Bình thường
Hết sưng
rác.
Ở bò rụng trứng quãng 12
– 14 giờ sau khi kết thúc
Cơ quan trứng phát triển
Có thể vàng nhô lên
Nang trứng nhô, căng
chịu ñực
Màng nhầy tử cung dày, trương
Màng nhầy tử cung dày lên tụ huyết
Trương lực bớt căng
Bình thường
lực tối ña
Hé mở, ñỏ hồng, bớt ướt, niêm dịch Mở rộng, niêm dịch ñặc dính Hẹp dần, niêm dịch ñặc,
Khép kín bình thường,
lỏng, nhiều, trong suốt, dễ ñứt (kéo
có màu nửa trong kéo dài 7- giảm ñộ keo dính, màu ñục

không có niêm dịch
dài 1-2 cm)
10 cm.
bã ñậu dễ ñứt
Dần dần trở về bình
Bình thường
ðỏ hồng, ướt bóng
Bớt ñỏ
thường
- Estradiol giảm ñột ngột sau ñó tăng dần ñể tạo một
Nang trứng tiết oestradiol 17β với
ñỉnh thấp vào ngày thứ 5 - 6 của chu kỳ sau;
lượng nhiều dần.
- Progesterone tăng dần ñến ngày 9 - 10 ñạt ñỉnh cao
Estradiol 17β ñỉnh cao
Progestetrone giảm thấp do thể vàng
quãng 5 - 6 ngày.
LH ñạt ñỉnh cao ở ngày chịu
chu kỳ trước ngừng hoạt ñộng.
- LH thấp nhất cho ñến ngày chịu ñực của chu kỳ sau.
ñực rồi tụt xuống ñột ngột.
LH thấp nhất trong suốt giai ñoạn này.
- PGF2α bắt ñầu tăng. ðến ngày 14 ñạt ñỉnh cao trong
PGF2α ở mức thấp nhất
PGF2α tăng dần ñạt ñỉnh cao trước chịu
3 - 4 ngày trước khi bắt ñầu chu kỳ mới.
ñực 5 ngày, kéo dài 3 – 4 ngày rồi giảm.

Băn khoăn, ngơ ngác không yên, ñi
lại, ñái rắt, kêu rống, không cho con

khác nhảy, bỏ ñi rong
Kém ăn, gặm cỏ lơ là
Sưng, xung huyết, ñỏ, hơi phù, bóng ớt, màng âm hộ hé mở

Trước chịu ñực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

Nội tiết

Âm ñạo

Cổ tử cung

Tử cung

Biến ñổi bên
trong buồng
trứng

Âm hộ

Biểu hiện bên
ngoài dáng vẻ
Ăn uống

Các biểu hiện

Bảng 2.1 Các giai ñoạn của pha ñộng dục



- Giai ñoạn ñộng dục: Kéo dài 8 - 30 giờ là giai ñoạn trong ñó bò chấp
nhận sự phối giống. Trong giai ñoạn này xảy ra quá trình cuối cùng là sự chín
muồi của tế bào trứng và nang trứng.
- Giai ñoạn sau ñộng dục: ðầu giai ñoạn sau ñộng dục xẩy ra là hiện
tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể
vàng trong vòng 3 ngày.
- Giai ñoạn cân bằng sinh học: Kéo dài 12 - 15 ngày, là giai ñoạn thể vàng
sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato, 1992 [36]).
2.2.3 ðiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục
ðộng thái hormone sinh dục trong chu kỳ ñộng dục thể hiện qua hình 2.1
1

2

4

5
(3)
LH - FSH

Hàm lượng hormone trong máu

LH - FSH
6

6
Progesterone

PGF2α


FSH

FSH

Estradiol
Ngày
0
4

8

12

16

20

30

Hình 2.1 Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai ñoạn của
chu kỳ ñộng dục ở bò cái
1.Các giai ñoạn ở chu kỳ ñộng dục

4.Sau ñộng dục

2.Trước ñộng dục

5. Cân bằng (Yên tĩnh


3.ðộng dục

6.Sự rụng trứng

Estradiol
Progesterone

Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều hoà bởi các hormone vùng dưới ñồi, các
gonadotropin và các steroid của buồng trứng tiết ra. Việc ñiều hoà tiết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

11


gonadotropin hormone của tuyến yên ñòi hỏi một sự cân bằng giữa các mối tác
ñộng tương hỗ hormone. Yếu tố giải phóng của Hypothalamus gồm: FSH-RH và
LH-RH có tác ñộng kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết nhiều FSH, LH, kích
thích sự tăng trưởng của tử cung. Sau khi rụng trứng, thể vàng ñược hình thành
và tiết progesterone.
Thời kỳ hoạt ñộng của thể vàng ñược gọi là pha lutein, kéo dài 16 – 17
ngày ở bò. Sự thoái hoá của thể vàng do hoạt ñộng của nhân tố phân giải lutein
ñó là PGF2α. Prostaglandin ñược tiết ra từ mô tử cung loài ñộng vật có vú
(Nguyễn Tấn Anh, 1995 [2]).
Hoạt ñộng sinh dục chịu sự ñiều tiết của thần kinh và thể dịch. Hệ thần
kinh thông qua các thụ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận của các xung ñộng của
ngoại cảnh vào cơ thể, ñầu tiên là ñại não và vỏ não mà trực tiếp là
hypothalamus tiết ra các GnRF kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH, LH.
Các hormone ñó theo máu tác ñộng tới buồng trứng làm nang trứng phát triển
ñến mức ñộ chín và tiết ra oestrogene.

Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc ñến tuổi trưởng thành, buồng
trứng ñã có nang trứng phát triển ở các giai ñoạn khác nhau, trong cơ thể con vật
ñã có sẵn một lượng nhất ñịnh về oestrogene. Chính oestrogene tác ñộng lên
trung khu và ñại não và ảnh hưởng ñến hypothalamus tạo ñiều kiện cho sự xuất
hiện và lan truyền các xung ñộng thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ (Gonadotropin
Releasing Hormone hay là hormone giải phóng FRH và LRH).
FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH. Kích tố này kích thích
sự phát triển noãn nang của buồng trứng. Noãn nang phát triển trứng chín,
lượng estrogene tiết ra nhiều hơn, tác ñộng vào bộ phận sinh dục thứ cấp ñồng
thời tác ñộng lên trung tâm hypothalamus vỏ ñại não gây nên hiện tượng ñộng
dục. LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh
hoàng thể tố LH (Luteinizing Hormone). LH tác ñộng vào buồng trứng, làm
trứng chín, kết hợp với FSH làm noãn bào vỡ ra và gây hiện tượng thải trứng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

12


hình thành thể vàng. FRH còn kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH
(Luteo tropic Hormone). LTH tác ñộng vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của
thể vàng kích thích thể vàng phân tiết progesterone.
Progesterone tác ñộng lên tuyến yên, phân tiết FSH, LH. Quá trình
ñộng dục chấm dứt. Progesterone tác ñộng vào tử cung làm cho tử cung dầy
lên, tạo cơ sở cho việc làm tổ của hợp tử – phôi lúc ban ñầu (tạo sữa tử cung).
Nếu con vật có chửa, thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là
lượng progesterone ñược duy trì với nồng ñộ cao trong máu. Nếu không có
chửa thể vàng tồn tại ñến ngày thứ 15 – 17 của chu kỳ, sau ñó teo dần cũng có
nghĩa là hàm lượng progesterone cũng giảm dần, giảm ñến một mức ñộ nhất
ñịnh nó lại cùng với một nhân tố khác kích thích vỏ ñại não, hypothalamus,

tuyến yên, lúc này tuyến yên ngừng phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH,
LH. Chu kỳ sinh dục mới lại hình thành.
Sự liên hệ giữa hypothalamus, tuyến yên và tuyến sinh dục ñể ñiều
hoà hoạt ñộng sinh dục của gia súc cái không chỉ theo chiều thuận mà còn
theo cơ chế ñiều hoà ngược. Cơ chế ñiều hoà ngược ñóng vai trò quan
trọng trong việc giữ vững “cân bằng nội tiết”. Lợi dụng cơ chế ñiều hoà
ngược này mà người ta sử dụng một lượng progesterone ñưa vào ñể ñiểu
khiển chu kỳ tính của gia súc cái.
Khi ñưa một lượng progesterone vào cơ thể làm cho hàm lượng
progesterone trong máu tăng lên. Theo cơ chế ñiều hoà ngược trung khu ñiều
khiển sinh dục ở hypothalamus bị ức chế, kìm hãm sự tiết các kích tố của tuyến
yên, làm cho các noãn bao tạm thời ngừng phát triển, do ñó làm cho chu kỳ
ñộng dục tạm thời ngưng lại. Sau khi kết thúc sử dụng progesterone, hàm
lượng hormone này trong máu sẽ giảm xuống ñột ngột, sự kìm hãm ñược giải
phóng, trung khu ñiều khiển sinh dục ñược kích thích, kích tố FSH lại ñược bài
tiết sẽ kích thích sự phát triển của noãn nang làm cho chu kỳ tính ñộng dục của
tất cả bò cái ñược xử lý trở lại hoạt ñộng cùng một lúc. Hiệu quả tác ñộng sẽ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

13


cao hơn nếu có sự kết hợp của một số loại hormone khác: PMSG, estradiol
benzoat, LH.
2.2.4 Vai trò kích dục tố tuyến yên
Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại hormone là FSH và LH. FSH
ñược tiết ra do FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên, nó có tác dụng thúc ñẩy
noãn bao phát triển, trưởng thành và chín trong buồng trứng.
LH ñược tiết ra do LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên. LH có tác dụng

thúc ñẩy quá trình rụng trứng và hình thành thể vàng trong buồng trứng. Ngoài
ra LH còn tăng cường hoạt tính của enzyme tham gia vào quá trình trao ñổi
gluxit, protein, tăng quá trình hút glucose của tổ chức buồng trứng và tăng hàm
lượng axit lactic trong chúng, giảm lượng cholesterol trong buồng trứng và gây
ảnh hưởng ñối với hoạt tính của tổ chức kẽ. LH ñảm bảo sự tổng hợp hormone
steroid trong nang trứng ñã có cấu tạo phát triển (Xưxoep, 1985 [33]).
Sự phát triển của nang trứng và sự rụng trứng phụ thuộc vào sự tác
ñộng hỗn hợp FSH và LH. ðể duy trì tác dụng của FSH cần có mặt một lượng
nhỏ LH, chính xác hơn là một lượng nhỏ estrogene hình thành dưới ảnh
hưởng của LH. Thiếu estrogene, FSH không thấm vào các tế bào hạt của noãn
bao và không có khả năng kích thích noãn bao phát triển. LH hoạt hoá các
enzyme của quá trình tạo steroid. ðể ñảm bảo tốt quá trình chín và rụng trứng
thì hàm lượng hai loại hormone này phải ñạt một tỷ lệ nhất ñịnh. Tỷ lệ
FSH/LH theo ña số các nhà khoa học là: 3/1(Lê Văn Thọ, Lê Xuân Cương,
1973[22]
Prolactin có tác dụng kích thích tuyến vú và tuyến sữa phát triển. Ngoài
ra trong giai ñoạn ñầu có thai, giúp cho thể vàng tồn tại trong buồng trứng. Một
số ý kiến khác cho rằng sự tiết ra prolactin của tuyến yên thực hiện ñược nhờ
kích thích thần kinh vùng dưới ñồi thị và các phản xạ có ñiều kiện ở tử cung ñã
có thai. Ngược lại, nếu tử cung không có thai thì tuyến yên không tiết ra
prolactin.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

14


Oxytocin là hormone ñược tiết ra từ thuỳ sau tuyến yên, có tác dụng
kích thích sự co bóp của cơ tử cung, tăng cường sự co bóp cơ tuyến sữa, cơ
trơn bàng quang và cơ trơn ruột. Nó còn kích thích những phản xạ khác nhau

trong thời gian phối như tăng cường sự co bóp của ñường sinh dục, ñặc biệt
nhất là sự kích thích chuyển ñộng của tinh trùng.
2.2.5 Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandin
Buồng trứng của gia súc cái ngoài chức năng tạo trứng còn tiết ra một
số loại hormone như: estrogene, progesterone và hormone ức chế inhibin. Các
hormone này trực tiếp tham gia ñiều hòa toàn bộ hoạt ñộng sinh sản của gia
súc cái thông qua tác dụng kích thích hay ức chế tiết các hormone sinh dục
của tuyến yên.
Khi nồng ñộ progesterone trong máu giảm (cũng như giảm các kích
thích ngoại cảnh) sẽ kích thích trung khu sinh sản vùng dưới ñồi tiết các yếu
tố giải phóng hormone sinh dục FRH và LRH . GnRH làm cho tuyến yên tiết
hormone kích nang trứng FSH và hormone tạo thể vàng LH. Cuối cùng FSH
và LH kích thích buồng trứng tổng hợp và tiết hormone estrogen,
progesterone
* Estrogene
Nơi chủ yếu tạo ra hormone estrogene là buồng trứng. Trong buồng
trứng các hormone ñược tạo ra bởi toàn bộ các tế bào nang trứng và tổ chức
kẽ. Ở ñộng vật có chửa, estrogene ñược tổng hợp bởi nhau thai.
Estrogene chính là chất gây ñộng dục, gồm ba loại: estradiol, estron và
estriol, ñều là steroid nhưng mức ñộ hoạt tính sinh lý khác nhau, trong 3 loại
thì estradiol có tác dụng mạnh nhất và yếu nhất là estriol. Estradiol tồn tại
dưới hai dạng ñồng phân α và β. Chúng khác nhau về tính chất hoá học và
hoạt tính sinh học. Hoạt tính sinh học lớn nhất là 17 β-estradiol, lớn gấp 40
lần so với 17 α -estradiol và gấp 8 – 10 lần so với estron (Hoàng Văn Tiến,
1986 [24]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

15



Estrogene kích thích cơ quan sinh dục phát triển, làm cho tử cung tăng
sinh, âm ñạo phát triển và tăng tiết dịch. Estrogene còn kích thích mở cổ tử
cung cho tinh trùng xâm nhập, làm biểu mô âm ñạo tích luỹ glycogen, do ñó
làm tăng sức chống vi khuẩn của âm ñạo. Ngoài ra nó còn kích thích các tế
bào tuyến vú, ống dẫn sữa phát triển. ðồng thời estrogene còn kích thích
tuyến yên tiết LH và prolactin. Estrogene ñược tiết ra theo chu kỳ do tác dụng
ñiều hoà của GnRH tuyến yên.
* Progesterone
Sau khi bao noãn chín, tế bào trứng (noãn) cùng khối tế bào bùng
nhùng và dịch nang thoát ra ngoài, nang trứng xẹp xuống. Khi nang trứng
rách, có hiện tượng chảy máu, có nhiều hạt máu ñọng lại trong xoang ñược
gọi là thể xuất huyết. Thể xuất huyết ñược thay thế bởi thể vàng. Thể vàng
ñược hình thành nhanh chóng do sự tăng sinh của lớp tế bào ngoài và trong
của lớp tế bào hạt. Thể vàng có chức năng sinh sản progesterone và các
progestin khác. Tế bào hạt chịu trách nhiệm sinh sản progesterone trong thể
vàng. Thể vàng khi thành thục có ñường kính 20 - 25 mm và ñạt kích thước
tối ña sau 10 ngày.
Trong trường hợp trứng rụng mà không ñược thụ thai thì thể vàng bắt
ñầu thoái hoá sau khi rụng trứng 14 – 15 ngày dưới tác dụng của PGF2α (ñược
sản xuất từ vách tử cung) làm phân huỷ thể vàng ñồng thời ngừng tiết
progesterone, bò ñộng dục lại khoảng 21 ngày sau chu kỳ ñộng dục trước
(Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [10]). Nếu trứng ñược thụ
tinh thì thể vàng tồn tại ñến gần hết thời gian có chửa và tiếp tục tiết
progesterone, ngoài ra hormone này còn ñược tiết bởi nhau thai. Progesterone
kích thích sự phát triển hơn nữa của niêm mạc tử cung, âm ñạo tích luỹ nhiều
glycogen ở các niêm mạc ñó làm phát triển lưới mao mạch tử cung.
Progesterone làm giảm tính mẫn cảm co bóp của nội mạc tử cung, tham gia vào
sự chuẩn bị của nội mạc tử cung cho sự làm tổ của hợp tử. Nó cũng làm tăng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

16


×