Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh cho trâu bò trong vụ đông xuân ở huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

nguyÔn huy chiÕn

KHẢO SÁT MỘT SỐ NGUỒN THỨC ĂN THÔ VÀ TUYỂN CHỌN
MỘT SỐ CÂY THỨC ĂN XANH CHO TRÂU BÒ TRONG VỤ
ðÔNG XUÂN Ở HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
Mã ngành : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu chưa từng
ñược sử dụng.
Mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong báo cáo này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009

Nguyễn Huy Chiến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….



i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thày cô giáo, ñịa phương, gia
ñình và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn,
Bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy
sản, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ðề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Nuôi
trồng thủy sản và các thày, cô giáo ñã tận tình giúp ñỡ chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tiên Du, UBND xã Cảnh
Hưng,UBND xã Tân Chi ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu,
thực hiện thí nghiệm tại ñịa phương
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè và tập thể lớp Cao học
Chăn nuôi K16 ñã quan tâm, ñộng viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian và kiến thức có hạn, ñề tài của tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của
thầy cô giáo và toàn thể bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Huy Chiến


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix


1.

MỞ ðẦU

i

1.1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.2.

MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI

2

2.
2.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

3
3

2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển


3

2.1.2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển

4

2.2.

5

ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ

2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá

5

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá

6

2.3.

ðẶC ðIỂM TÁI SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ

18

2.4.

ðẶC ðIỂM CỦA MỘT SỐ CÂY CỎ NGHIÊN CỨU


20

2.4.1. Cỏ Lông Para

20

2.4.2. Cỏ Setaria

22

2.4.3. Cỏ Thừng và cỏ Sậy

24

2.5.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY THỨC ĂN GIA SÚC Ở
VIỆT NAM

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

25

iii


2.6.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG
NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM


28

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1.

ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

35

3.2.

ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

35

3.3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

35

3.3.1. Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tình hình sử dụng phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở huyện Tiên Du


35

3.3.2. Khảo sát, ñánh giá năng suất, chất lượng của các giống cỏ nghiên
cứu trong vụ ñông xuân tại huyện Tiên Du

36

3.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.5.

XỬ LÝ SỐ LIỆU

41

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

42

4.1.

KHẢO SÁT MỘT SỐ NGUỒN THỨC ĂN THÔ VÀ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM THỨC
ĂN CHO ðÀN TRÂU BÒ CỦA HUYỆN TIÊN DU


42

4.1.1. Vị trí ñịa lý và ñịa hình huyện Tiên Du

42

4.1.2. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du

42

4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Du

44

4.1.4. Một số nguồn thức ăn thô cho ñàn trâu bò

49

4.1.5. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại phụ
phẩm nông nghiệp
4.1.6. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò

53
56

4.1.7. Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn
cho trâu bò

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….


57

iv


4.2.

KHẢO SÁT, ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA
CÁC GIỐNG CỎ NGHIÊN CỨU TRONG VỤ ðÔNG XUÂN
TẠI HUYỆN TIÊN DU

61

4.2.1. ðặc ñiểm khí hậu ñất ñai của ñịa ñiểm nghiên cứu

61

4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển của các giống cỏ nghiên cứu

64

4.2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa của
các giống cỏ

70

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


72

5.1.

KẾT LUẬN

72

5.2.

ðỀ NGHỊ

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADF

Xơ không tan trong môi trường axit


CS

Cộng sự

DXKN

Dẫn xuất không Nitơ

KH-KT

Khoa học - Kỹ thuật

KL

Khối lượng

KTS

Khoáng tổng số

KT-XH

Kinh tế - xã hội

ME

Năng lượng trao ñổi

NDF


Xơ không tan trong môi trường trung tính

PTNT

Phát triển nông thôn



Thức ăn

UBND

Uỷ ban nhân dân

VCK

Vật chất khô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Trang
Hàm lượng axit béo của cỏ Timothy với 2 mức bón phân ñạm

khác nhau

16

2.2

Ảnh hưởng của phân bón ñến thành phần hoá học của thảm cỏ

17

2.3

Ảnh hưởng của cách bón phân nitơ ñến năng suất cỏ trồng

18

3.1

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm

37

4.1

Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du năm 2008

43

4.2


Cơ cấu cây trồng của huyện Tiên Du năm 2007 - 2008

44

4.3

Số lượng ñàn gia súc, gia cầm của huyện Tiên Du 2005 - 2008

46

4.4

Quy mô chăn nuôi trâu bò của xã Cảnh Hưng và xã Tân Chi

47

4.5

Phương thức chăn nuôi trâu bò tại xã Cảnh Hưng và xã Tân Chi

48

4.6

Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của huyện Tiên Du năm 2008

51

4.7a


Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của xã Cảnh Hưng năm 2008

52

4.7b

Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của xã Tân Chi năm 2008

53

4.8

Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loại phụ
phẩm

4.9a

Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở
xã Cảnh Hưng

4.9b

56

Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở
xã Tân Chi

4.10

54


57

Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn
cho trâu bò

58

4.11

ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu trong thời gian thí nghiệm

62

4.12

Dinh dưỡng ñất trồng khu thí nghiệm

64

4.13

Chiều cao của các giống cỏ trồng thí nghiệm

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

vii



4.14

Năng suất chất xanh của các giống cỏ

67

4.15

Năng suất chất chất khô của các giống cỏ

68

4.16

Năng suất protein thô của các giống cỏ

69

4.17

Tỷ lệ lá/thân của các giống cỏ

69

4.18

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ

70


4.19

Tỷ lệ tiêu hóa in - vitro của các giống cỏ

71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

viii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1

Nhiệt ñộ trung bình trong thời gian thí nghiệm

62

4.2

Lượng mưa trung bình trong thời gian thí nghiệm


63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

ix


1. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng trung du Bắc bộ với 80% dân số ñang
sống bằng nghề nông. Nền sản xuất nông nghiệp của Bắc Ninh hiện nay chủ
yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi. Trong ñó chăn nuôi trâu bò vẫn giữ vai trò
quan trọng, nhằm mục ñích cung cấp thực phẩm, sữa, sức kéo, phân bón phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhu cầu cung cấp sức kéo ñã giảm do có
máy móc cơ khí nhỏ ñang thay thế dần trong các khâu sản xuất nhưng nhu cầu
tiêu dùng thực phẩm lại tăng rất nhanh. Vì vậy chủ trương của tỉnh, các huyện
và các xã trong những năm tới vẫn xác ñịnh tiếp tục phát triển chăn nuôi trâu
bò, nhất là ñàn bò thịt.
Huyện Tiên Du ñược coi là huyện thuần nông của tỉnh Bắc Ninh, huyện
có diện tích ñất nông nghiệp chiếm trên 60% diện tích ñất tự nhiên, ña phần
diện tích này sử dụng vào mục ñích canh tác nông nghiệp: trồng lúa, màu,
trồng cây lâu năm... Vì vậy lượng phụ phẩm nông nghiệp của huyện thu ñược
dựa vào nguồn chính phẩm rất dồi dào. Mặt khác diện tích thích hợp cho trồng
cỏ của huyện cũng nhiều, ñó là những lợi thế cho phát triển chăn nuôi trâu bò
của huyện. Tuy nhiên những lợi thế ñó chưa ñược khai thác triệt ñể, chưa ñược
sử dụng có hiệu quả, còn ñể lãng phí trong khi nguồn thức ăn thô cho trâu bò
ñang bị thiếu trầm trọng nhất là vào mùa ñông. Sự khan hiếm thức ăn thô trong
vụ ñông xuân là hạn chế chủ yếu, ñã làm cho chăn nuôi trâu bò của huyện kém
phát triển, nhất là trong mấy năm qua.

ðể giải quyết vấn ñề thiếu thức ăn thô xanh trong vụ ñông xuân, ñã có
một số giải pháp như trồng cây vụ ñông, sử dụng nước tưới, phát triển cây cỏ
có nguồn gốc từ vùng ôn ñới. Tuy nhiên các giải pháp trên ñều có những hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

1


chế nhất ñịnh: Cây ngô ñông chỉ cho thu cắt một lần mà ñầu tư gieo trồng khá
lớn; nước tưới cho ñồng cỏ thiếu chủ ñộng và làm tăng giá thành sản xuất
thức ăn xanh; cỏ ôn ñới, hiện nay nước ta không sản xuất ñược hạt giống và
chỉ thích nghi ñược với vùng cao có khí hậu mát như Mộc Châu. Trong khi ñó
ở Việt Nam có một số giống cây thức ăn chăn nuôi nhập nội từ lâu, ñã thích
nghi với ñiều kiện khí hậu Việt Nam, ñồng thời một số cây bản ñịa phát triển
tốt trong vụ ñông xuân lại chưa ñược nghiên cứu sâu, nhân rộng. Nguồn phụ
phẩm nông nghiệp dồi dào nhưng chưa ñược khai thác triệt ñể và sử dụng có
hiệu quả cho mục ñích chăn nuôi.
Xuất phát từ những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh
cho trâu bò trong vụ ñông xuân ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá ñược hiện trạng sử dụng một số nguồn thức ăn thô cho trâu
bò của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Tuyển chọn 1 - 2 giống cỏ có năng suất cao trong vụ ñông xuân tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
Sự sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả hoạt ñộng tổng hợp của
các chức năng sinh lý trong cây. Do ñó việc ñiều khiển sinh trưởng, phát triển
của cây trồng sao cho thu ñược năng suất cây trồng cao nhất là một việc rất
khó khăn nhưng cũng rất quan trọng. Muốn ñiều khiển ñược sinh trưởng, phát
triển của cây trồng thì phải hiểu biết sâu sắc về bản chất của quá trình này,
trên cơ sở ñó có những biện pháp tác ñộng thích hợp nhất.
Cho ñến nay, sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung, cây thức
ăn chăn nuôi nói riêng ñược hiểu dưới các ñịnh nghĩa khác nhau. Nhưng phần
lớn các nhà khoa học ñều thống nhất ñịnh nghĩa về sinh trưởng và phát triển
như sau:
Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận
nghịch của tế bào, mô và toàn cây, kết quả dẫn ñến sự tăng về số lượng, kích
thước, thể tích, sinh khối của chúng.
Phát triển là quá trình biến ñổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây
ñể dẫn ñến sự thay ñổi về hình thái và chức năng của chúng.
Ví dụ về sự sinh trưởng có thể xem sự phân chia và sự già của tế bào, sự
tăng kích thước của quả, lá, hoa, sự nảy lộc ñâm chồi, ñẻ nhánh… Các biểu
hiện ñó không thể ñảo ngược ñược. Còn tất cả những biểu hiện có liên quan
ñến biến ñổi chất ñể làm thay ñổi hình thái và chức năng của tế bào, của cơ
quan … thì ñược xem là sự phát triển. Ví dụ như sự nảy mầm của hạt có thể
xem ñó là một bước nhảy vọt từ một hạt có hình thái và chức năng xác ñịnh,
nhưng khi nảy mầm thì lập tức biến thành một cây con có hình thái và chức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….


3


năng hoàn toàn khác so với hạt, một cây con hoàn chỉnh, có khả năng thực hiện
các chức năng của một cơ thể thực vật bình thường. Sự ra hoa cũng vậy, là một
bước ngoặt chuyển từ giai ñoạn sinh trưởng các cơ quan dinh dưỡng sang giai
ñoạn mới tức hình thành cơ quan sinh sản. ðây là kết quả của một quá trình
biến ñổi về chất liên tục và lâu dài ñể có ñược những cơ quan sinh sản có chức
năng hoàn toàn thay ñổi… Trên mức ñộ tế bào thì phân hoá tế bào thành các
mô chức năng riêng biệt cũng ñược xem là quá trình phát triển của tế bào.
2.1.2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Tuy nhiên, về ranh giới giữa quá trình sinh trưởng và phát triển thật
khó mà xác ñịnh. Giữa sinh trưởng và phát triển của thực vật có mối quan hệ
rất mật thiết, ñây là hai mặt của một quá trình biến ñổi phức tạp trong cơ thể,
nó có tác dụng thúc ñẩy lẫn nhau và không thể tách rời nhau ñược. Có thể
xem ñây là hai mặt của một quá trình biến ñổi chất và lượng, một cặp phạm
trù trong triết học: Sự biến ñổi về chất ñến một mức ñộ nhất ñịnh tất yếu phải
dẫn ñến sự thay ñổi về lượng, ngược lại sự biến ñổi về lượng tạo ñiều kiện
thuận lợi cho sự biến ñổi về chất. Sinh trưởng - sự tạo mới các yếu tố cấu
trúc, là tiền ñề cho sự phát triển bởi vì có sinh trưởng mới có phát triển.
Ngược lại phát triển, sự biến ñổi chất trong quá trình tạo mới ñó, có ảnh
hưởng thúc ñẩy sự sinh trưởng.
Quá trình sinh trưởng của cây biểu hiện dưới rất nhiều hình thức,
nhưng trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi chỉ ñề cập về sự tăng kích thước
và sinh khối một cách ñơn thuần, ví dụ như: chiều cao cây, tốc ñộ sinh
trưởng, tốc ñộ ñẻ nhánh, năng suất chất xanh, năng suất chất khô.
Trong ñời sống của cây người ta chia ra hai giai ñoạn chính: giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển dinh dưỡng và giai ñoạn sinh trưởng, phát triển sinh
sản. Trong giai ñoạn thứ nhất thì hoạt ñộng sinh trưởng, phát triển của các cơ
quan dinh dưỡng: rễ, thân, lá là ưu thế. Còn giai ñoạn thứ hai thì sự hình


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

4


thành, sự sinh trưởng và phân hoá các cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ là ưu
thế. Người ta có thể ñiều khiển cây trồng sao cho tỷ lệ giữa hai giai ñoạn ñó
thích hợp nhất với mục ñích kinh tế của con người. Chẳng hạn, với các cây
trồng lấy thân, lá, củ (phần lớn cây thức ăn chăn nuôi nằm trong nhóm này)
thì phải kéo dài giai ñoạn thứ nhất và ức chế giai ñoạn thứ hai. Muốn vậy
người ta phải sử dụng các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu là phân nitơ, nước, ñộ
dài ngày không thích hợp và kể cả yếu tố giống cây trồng. Nếu trong thời kỳ
ñầu mà thiếu chất dinh dưỡng, ñặc biệt là thiếu nitơ và nước thì cây chẳng
những sinh trưởng còi cọc mà rất chóng ra hoa kết quả.
Với các cây lấy hạt thì phải ñiều khiển sao cho giai ñoạn ñầu phát triển
ñến một mức ñộ nhất ñịnh, có ñủ bộ thân lá thì mới ra hoa kết quả ñể tăng
cường khả năng quang hợp và tích lũy cho cơ quan sinh sản và dự trữ. Muốn
vậy người ta bón ñủ và ñúng tỷ lệ N, P, K trong giai ñoạn ñầu ñể giúp cây
sinh trưởng, phát triển cân ñối. Nếu giai ñoạn ñầu có ưu thế thì phải tìm cách
hạn chế, ngăn cản sự tăng trưởng mạnh của thân lá có thể dẫn ñến sự lốp ñổ
bằng cách: tạo khô hạn, bón vôi, cắt bớt lá…
Dựa theo chu kỳ sống của cây thức ăn chăn nuôi mà người ta chia ra
cây một năm và cây nhiều năm. Cây một năm là cây kết thúc chu kỳ sống
trong năm ñó mà không bắt buộc kéo sang năm khác, thuộc nhóm này gồm
một số giống cao lương, ngô, một số giống ñậu ñỗ.
Cây nhiều năm là những cây chu kỳ sống của chúng kéo dài nhiều năm,
có thể cho hoa quả nhiều lần và kéo dài hàng chục năm.
2.2. ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ
2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá

Trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi thì phần thân lá ñược các nhà
chăn nuôi ñặc biệt quan tâm vì ñây là phần chính sử dụng làm thức ăn cho gia
súc. Quá trình sinh trưởng của thân lá có thể ñược chia thành 3 giai ñoạn:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

5


- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
- Giai ñoạn sinh trưởng nhanh.
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
Sau khi nảy mầm trọng lượng vật chất khô của cây sẽ giảm do chất dự
trữ ở hạt ñược sử dụng trong quá trình nảy mầm. Cây sinh trưởng chỉ dựa vào
dinh dưỡng dự trữ trong hạt nên sinh trưởng của cây lúc này chậm. Cho tới
khi những lá xanh ñầu tiên xuất hiện, cây non bắt ñầu hoạt ñộng quang hợp,
sự sinh trưởng tăng dần ñến khi bộ rễ và bộ lá của cây phát triển tương ñối
hoàn thiện, khả năng hút dinh dưỡng trong ñất và khả năng quang hợp của cây
mạnh thì cây sinh trưởng rất nhanh. ðến gần giai ñoạn trưởng thành thì sinh
trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai ñoạn này trọng lượng vật chất
khô của cây bị giảm ñi.
Mặc dù ñồ thị sinh trưởng của thân lá cây thức ăn chăn nuôi có dạng
hình chữ S, tuy nhiên ñộ dài của các giai ñoạn sinh trưởng chậm, nhanh, chậm
sẽ khác nhau. Dựa vào sự nghiên cứu ñồ thị sinh trưởng ñể người chăn nuôi
quyết ñịnh:
- Thời ñiểm bón thúc cho cây thức ăn.
- Thời ñiểm thu hoạch thích hợp sao cho thu ñược năng suất và chất
lượng thức ăn cao.
- Chọn cỏ ñể trồng kết hợp, hạn chế ñược sự che bóng của nhau.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá

- Sức nẩy mầm của giống
Sự sinh trưởng của cây thức ăn phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm
của hạt, nếu hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo ñiều kiện cho sinh trưởng mạnh sau
này. Nhiều loài cỏ có sức nảy mầm cao như cỏ Mộc Châu, nhưng một số khác sức
nảy mầm kém và cần ñược xử lý bằng các phương pháp như xát vỏ, xử lý quang
học, xử lý hoá học… như cỏ Ghi nê (Panicum maximum), ñậu Stylo (Stylosanthes

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

6


guianensis). Cũng có loài mà hạt hoàn toàn mất sức nảy mầm như hạt cỏ
Pangola (Digitaria decumbens), phải tìm cách nhân giống khác. Phẩm chất
của hạt thể hiện qua ñộ thuần và tỷ lệ nảy mầm.
Trước khi gieo hạt cần xác ñịnh tỷ lệ nảy mầm (trực tiếp gieo trên ñất,
cát ẩm hay bông thấm nước) và giá trị nông nghiệp của hạt:
%G×%P
VA =  (%)
100
Trong ñó:
VA: Giá trị nông nghiệp
G : ðộ nảy mầm
P : ðộ thuần của hạt
Giá trị này phải ñạt ≥ 80% hạt mới ñược chấp nhận ñem sử dụng.
Sức nảy mầm của giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt mà
còn vào sự chuẩn bị giống, ñiều kiện ñất và khí hậu. Cỏ Gà (Cynodon
dactylon) có thể ñể sau 1 tuần kể từ khi cắt mà vẫn giữ ñược tỷ lệ nảy mầm
cao còn cỏ Pangola (Digitaria decumbens) chỉ sang ngày thứ 2 sau khi cắt tỷ
lệ này ñã giảm rõ rệt. Những ñoạn hom ñầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và khi

tăng số ñốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy từ ñốt thứ 3 trở ñi ñộ tăng
giảm xuống ñột ngột.
- Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn ñối với sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh
trưởng của cây, nhiệt ñộ tăng thì sinh trưởng cũng tăng và nhiệt ñộ giảm sinh
trưởng chậm lại. Nói chung trong khoảng từ 0 ñến 30-35oC ảnh hưởng của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

7


nhiệt ñộ tới cây trồng tuân theo quy luật Vant-Hoff. Mặt khác tăng nhiệt ñộ
tới giới hạn nhất ñịnh có tác dụng thúc ñẩy quá trình hấp thu chất khoáng của
rễ. Nhiệt ñộ thấp nhất ñể cỏ nhiệt ñới nảy mầm là 15-20oC và tối ưu là 2535oC. Nhiệt ñộ tối ưu cho quang hợp ở cỏ ôn ñới là 15-20oC và ở cỏ nhiệt ñới
là 25-30oC.
Nếu như ñối với phần lớn các loài cỏ ôn ñới nhiệt ñộ thích hợp nhất ñể
sinh trưởng (tính bằng sự tăng chất khô hoặc tốc ñộ sinh trưởng tương ñối)
nằm trong khoảng 20-25oC thì những hoà thảo nhiệt ñới và cận nhiệt ñới có
nhiệt ñộ sinh trưởng thích hợp cao hơn. Những loài cỏ như cỏ Cynodon
dactylon, Sorghum sudanense, Paspalum dilatatum… sinh trưởng rất chậm
hoặc không sinh trưởng trong khoảng nhiệt ñộ 10-15oC và ở nhiệt ñộ 30-35oC
thì tốc ñộ sinh trưởng ñạt tới mức cao nhất. Ở nhiệt ñộ thấp dưới 10oC cây cỏ
nhiệt ñới có hiện tượng úa vàng, sau ñó chết do chất diệp lục bị phá huỷ.
Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh
trưởng của cây, ban ngày nhiệt ñộ cao thuận lợi cho cây quang hợp và tích
luỹ, ban ñêm nhiệt ñộ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của
cây nhanh hơn.
Do biên ñộ nhiệt của cây thức ăn nhiệt ñới nhỏ hơn biên ñộ nhiệt của

cây thức ăn ôn ñới nên vùng ôn ñới khó có thể nhập, trồng cây thức ăn nhiệt
ñới. Trong khi ñó mặc dù mùa ñông nhưng nhiệt ñộ trung bình ngày ở các
nước nhiệt ñới, trong ñó có Việt Nam, cũng chỉ tương ñương nhiệt ñộ mùa hè
ở vùng ôn ñới. ðể giải quyết nhu cầu thức ăn xanh cho ñàn gia súc ăn cỏ ở
nước ta trong mùa ñông, ñã tiến hành nhập và trồng thử nghiệm một số giống
cây thức ăn có nguồn gốc từ vùng ôn ñới ở vùng núi cao, có khí hậu mát mẻ,
kết quả thu ñược tương ñối tốt. Còn ở vùng ñồng bằng các cây thức ăn này
sinh trưởng chậm, tỷ lệ chết cao, rất nhạy cảm với thời vụ gieo trồng. Một lần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

8


trồng chỉ cho thu cắt 3 lứa, ñến khoảng tháng 3, tháng 4 nhiệt ñộ ấm lên thì
các cây thức ăn này tàn lụi.
Một hạn chế nữa của các giống cây thức ăn có nguồn gốc ôn ñới là khả
năng sản xuất hạt giống khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập nội nên
khó phát triển mở rộng diện tích gieo trồng khi cần thiết.
- Ẩm ñộ
Ẩm ñộ là một nhân tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Cây sinh
trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hoà nước. Giảm mức ñộ bão hòa thì sinh
trưởng chậm lại. ðối với các tế bào ñầu rễ vì không có mô che chở như các bộ
phận trên mặt ñất nên phải ñủ ẩm rễ mới sinh trưởng ñược. Về mùa xuân
nước trong ñất nhiều, ñộ ẩm không khí cao, cây ít mất nước và chất nguyên
sinh ñược bão hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa ñông do ñộ ẩm không khí
thấp, cây mất nước nhiều, chất nguyên sinh không bão hòa nên cây sinh
trưởng chậm lại.
Ẩm ñộ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sản lượng cỏ. Lượng
mưa tổng số cũng như phân bố của nó quyết ñịnh sự thích nghi của một số

giống cây thức ăn gia súc ñối với môi trường nhất ñịnh nào ñó. Sự thay ñổi
theo mùa của sinh trưởng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng hạn chế nhất cho sinh
trưởng trong mùa ñông vẫn là nhiệt ñộ và ẩm ñộ mà trong ñó nhiều nhà
nghiên cứu nhận ñịnh rằng ẩm ñộ là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước
cho ñồng bãi cỏ là một hình thức cân bằng trạng mùa nhằm tăng năng suất cỏ
và ñáp ứng ñược nhu cầu cho chăn nuôi thâm canh ở nhiều nước chăn nuôi
phát triển, lý do là vì nhờ nước mà cây có thể hút ñược chất dinh dưỡng.
Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ vì ẩm
ñộ giảm thì cường ñộ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nước trong ñất cần
thiết cho cây trong toàn bộ thời kỳ dinh dưỡng vì nhờ nước mà cây có thể hút

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

9


chất dinh dưỡng, ñất thiếu nước cây không thể hoạt ñộng mạnh mẽ ñược, và
nếu thừa nước thì cây có thể bị úng thối vì thiếu ôxy. Vì vậy các chế ñộ tưới và
tiêu nước cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ.
Cây thức ăn cần nước ñể sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển
dinh dưỡng từ ñất lên. Không có cây thức ăn nào có thể sinh trưởng tốt trong
khi mùa khô kéo dài, chỉ có một vài loài có thể chịu ñược môi trường khô hạn
hơn những loài khác mà thôi. Một số loài ñậu thân gỗ, như Leucaena
leucocephala, có hệ thống rễ ăn sâu có thể giúp cây lấy nước từ tầng ñất sâu
hơn. ðiều này cho phép cây sinh trưởng ñược và giữ ñược màu xanh của lá
trong mùa khô hơn những cây thức ăn khác. Một vài cây hoà thảo và ñậu thân
bụi như Andropogon gayanus và Stylosanthes hamata… cũng có khả năng
duy trì ñược màu xanh của lá trong mùa khô.
Nhu cầu nước cho tạo chất khô của cây thức ăn lâu năm gấp 1,5 - 2 lần
so với cây lúa. Do vậy việc tưới nước cho ñồng bãi trồng cỏ thâm canh sẽ

nâng cao năng suất cây thức ăn lên 2 - 4 lần. Nhiệm vụ của việc tưới nước là
bù ñắp lại phần nước thiếu so với nhu cầu của cây. Trong lĩnh vực ñồng cỏ
hiện nay tồn tại 3 hình thức tưới: tưới tràn bề mặt, tưới ngầm và tưới phun
mưa. Mỗi biện pháp tưới ñều có những mặt ưu và nhược ñiểm riêng, việc lựa
chọn phương pháp tưới sẽ phụ thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, thủy văn, ñiều
kiện kinh tế…
Phương pháp tưới tràn bề mặt là phương pháp cổ ñiển nhất, ñơn giản
nhưng hiệu quả kém, tốn nhiều nước. Phương pháp tưới ngầm dưới mặt ñất
(30-60 cm) bằng hệ thống ống dẫn nước ñặc biệt sẽ tiết kiệm nước và cho
hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhưng phương pháp này ñòi hỏi ñầu tư ban ñầu
cao. Phương pháp tưới nước cho hiệu quả cao nhất là phương pháp tưới phun
mưa. Phương pháp tưới phun mưa cho phép tiết kiệm nước, ñiều hòa ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

10


lượng nước tưới, ñiều hòa ñược ñộ ẩm và nhiệt không những của ñất mà còn
của lớp không khí gần mặt ñất. Phương pháp tưới này càng có hiệu quả cao
khi kết hợp tưới nước với bón phân vi lượng.
Hầu hết các cây thức ăn ñều tồn tại khi bị ngập úng một vài ngày,
nhưng rất ít cây có thể sinh trưởng ở vùng ñất bị ngập úng trong thời gian dài.
Một số loài cây thức ăn có thể chịu ñựng ñược ngập úng tốt hơn những loài
khác như Brachiaria mutica,

Brachiaria humidicola, Macroptilium

gracile…Có hai hệ thống tiêu nước cho ñồng cỏ: hệ thống hở và hệ thống kín.
Hệ thống tiêu nước hở là mạng lưới rãnh thoát nước, kênh gom, hồ chứa

nước. Mức ñộ tiêu nước ñược ñiều chỉnh thông qua mật ñộ của các rãnh thoát
nước. Hệ thống tiêu nước kín cũng bao gồm mạng lưới các rãnh thoát nước,
kênh gom nước và hồ chứa nước. Các hệ thống rãnh và kênh ñược làm bằng
các vật liệu khác nhau, ñặt ngầm dưới ñất. Trên thực tế thường kết hợp cả hai
hệ thống tiêu nước trên ñồng cỏ.
- Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh
trưởng của cây rất phức tạp. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây
tiến hành quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục mà lục lạp chứa
diệp lục là phòng thí nghiệm duy nhất tích lũy năng lượng mặt trời dưới dạng
các chất hữu cơ. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả
bình thường.
Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng dưới hai hình thức khác nhau là
cường ñộ sáng và quang chu kỳ, nhưng khó có thể dùng thực nghiệm ñể tách
riêng những ảnh hưởng khác nhau giữa chúng. Ở những cường ñộ sáng yếu
(500-1000 lux) thì cường ñộ quang hợp tăng nhanh cùng cường ñộ sáng,
nhưng những cường ñộ sáng mạnh thì mức tăng giảm bất ngờ. ðối với nhiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

11


loài cỏ nhiệt ñới cường ñộ quang hợp tiếp tục tăng, tuy không theo ñường
thẳng, cho ñến khi năng lượng nhận ñược bằng 60.000 lux hay cao hơn.
Cường ñộ sáng thích hợp cho quá trình quang hợp ở cỏ nhiệt ñới là 50.00060.000 lux, ở cỏ ôn ñới là 15.000-25.000 lux.
Tăng quang chu kỳ kìm hãm tốc ñộ ñẻ nhánh tuy không ảnh hướng tới
việc ra lá của cỏ. Chiều dài và ñôi khi cả chiều rộng ñều tăng nếu kéo dài
quang chu kỳ bằng cường ñộ ánh sáng yếu. Trong những ngày hè dài lá và
thân sinh trưởng thẳng hơn, giảm sự hình thành của mầm nách. Còn trong

những ngày ngắn và mát của cuối mùa hè và mùa thu sinh trưởng rộng hơn và
chồi hình thành nhiều.
Hầu hết các loài cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng tốt dưới những
vùng ñất bị che bóng nhẹ như Brachiaria humidicola, Arachis pintoi …
Không có giống cây thức ăn gia súc nào sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều
kiện bị che bóng nặng, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dưới mật ñộ
tán cây che phủ trung bình như Centrosema macrocarpum, Paspalum
atratum, Panicum maximum, Brachiaria brizantha, Brachiaria decumbens,
Setaria sphacelata. Những loài này có thể trồng che phủ mặt ñất và hạn chế
cỏ dại ở dưới các tán cây, nhưng trong những trường hợp này năng suất chất
khô thu ñược không cao.
Tùy thuộc vào con ñường ñồng hóa CO2 trong quang hợp khác nhau
mà người ta chia thế giới thực vật thành 3 nhóm:
Nhóm thực vật C3 bao gồm các thực vật mà con ñường quang hợp của
chúng chỉ thực hiện duy nhất một chu trình quang hợp là C3 (chu trình
Calvin). Hầu hết cây trồng của chúng ta thuộc thực vật C3 như lúa, ñậu dỗ,
khoai, sắn…
Nhóm thực vật C4 gồm các thực vật mà con ñường quang hợp của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

12


chúng là sự liên hợp giữa 2 chu trình quang hợp là chu trình C3 và chu trình
C4. Một số cây trồng thuộc nhóm này như mía, ngô, kê, cao lương. ðặc ñiểm
của nhóm thực vật này là ở chúng ñã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng
trong việc thực hiện chức năng quang hợp. Một loại lục lạp chuyên trách cố
ñịnh CO2 một cách hiệu quả nhất còn một loại lục lạp chuyên khử CO2 thành
các chất hữu cơ cho cây. Do vậy mà hoạt ñộng quang hợp của cây C4 mạnh

hơn và có hiệu quả hơn các thực vật khác. Kết quả là năng suất sinh vật học
(tổng lượng chất khô mà cây trồng tích lũy ñược trên một ñơn vị diện tích ñất
trồng trọt trong một thời gian nhất ñịnh) của các cây C4 thường rất cao.
Xét về mặt tiến hóa thì các cây C4 có con ñường quang hợp hoàn thiện
hơn, tiến hóa hơn thực vật C3 và thực vật CAM.
Nhóm thực vật CAM (Crassulacean Acid Metabolism) bao gồm các
thực vật mọng nước như các loại xương rồng, dứa, hành, tỏi… Chúng thực
hiện con ñường quang hợp thích nghi với ñiều kiện khô hạn, bắt buộc phải
ñóng khí khổng vào ban ngày và chỉ mở khí khổng vào ban ñêm.
- Dinh dưỡng trong ñất
ðiều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây
thức ăn trong ñó các chất dinh dưỡng trong ñất ñóng vai trò quan trọng kể cả
các nguyên tố ñại và vi lượng. Phân bón và cách bón phân có ảnh hưởng rõ
rệt ñến năng suất chất khô và thành phần hóa học của thức ăn. Các loài có
năng suất cao như cỏ Voi (Pennisetum purpureum), cỏ Ghi nê (Panicum
maximum), cỏ Lông Para (Brachiaria mutica)… phản ứng rất mạnh với phân
chuồng và phân ñạm. Phân bón lót P-K rải một lần trong năm có tác dụng
trong cả năm, làm tăng năng suất cỏ so với không bón phân. Ngược lại sự
tăng năng suất do tác dụng của N chỉ xảy ra ngay khi trước ñó người ta bón
phân, cũng chính vì vậy mà người ta có thể sử dụng ñạm một cách hợp lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

13


nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm ñể khắc phục trạng mùa do ñiều
kiện thời tiết gây nên.
ðộ pH trong ñất quyết ñịnh trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Nói chung, hòa thảo ưa ñất trung tính còn các cây ñậu ưa ñất hơi

kiềm vì chúng cần nhiều Ca hơn. ðó cũng là nguyên nhân vì sao ở ñồng cỏ
nhiệt ñới ít cây ñậu.
Tất cả cây thức ăn ñều sinh trưởng tốt trên ñất có ñộ màu mỡ cao ñến
trung bình. Một vài cây có tiềm năng năng suất cao như cỏ Pennisetum
purpureum, Panicum maximum… chỉ sinh trưởng tốt trên ñất màu mỡ. Nhiều
cây thức ăn có thể sinh trưởng trên ñất nghèo dinh dưỡng và một số như
Brachiaria humidicola, Stylosanthes guianensis còn sinh trưởng tốt trên ñất
chua, nghèo dinh dưỡng. Mặc dầu vậy, không có loài nào cho năng suất cao
trên ñất nghèo dinh dưỡng nếu không ñược bón phân ñầy ñủ. Trên ñất nghèo
dinh dưỡng cây thức ăn có thể không chứa ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần
thiết cho nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của gia súc.
Hầu hết cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng trên ñất kiềm. ðặc biệt có
một vài loài thích hợp với loại ñất có ñộ pH cao. Những loài ñó là Leucaena
leucocephala, Desmanthus virgatus và Brachiaria humidicola. Loài không sinh
trưởng tốt trên ñất kiềm là Stylosanthes guianensis.
Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) ñất ñồng cỏ bị lấy ñi
lượng lớn các chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng ñược trả lại
ñồng cỏ do phân và nước tiểu gia súc bài tiết ra khi chăn thả. Ngoài ra các
chất dinh dưỡng trong ñất ñồng cỏ còn bị mất ñi do rửa trôi, bay hơi, thấm
xuống tầng ñất sâu… ðồng cỏ càng bị khai thác triệt ñể bao nhiêu thì các chất
dinh dưỡng trong ñất càng bị cạn kiệt bấy nhiêu. Do vậy ñể giữ ñược năng
suất ñồng cỏ cao và ổn ñịnh cần thiết phải bón phân cho ñồng cỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

14


Khi bón phân cho ñồng cỏ cần chú ý rằng nhu cầu các chất dinh dưỡng
của ñồng cỏ cao hơn nhiều lượng các chất dinh dưỡng ñã hoặc sẽ thu hoạch.

Nhiều chất dinh dưỡng bị vi sinh vật trong ñất sử dụng, bị chuyển thành mùn,
giữ lại trong các phần còn lại của thực vật… Ngoài ra cũng còn phải tính ñến
hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của phân. Hiệu quả sử dụng các chất
dinh dưỡng của phân phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất, ñiều kiện tưới tiêu,
chế ñộ nhiệt, dạng ñồng cỏ, thành phần thực vật của ñồng cỏ, phương thức sử
dụng ñồng cỏ, thành phần của phân bón, mức bón, thời gian và cách bón phân.
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu thức ăn Liên bang (Liên Xô cũ)
thì hiệu quả sử dụng phân nitơ trung bình của ñồng cỏ tự nhiên ở Liên Xô ñạt
từ 34-92%, phân phôt pho từ 17-20% và phân kali từ 33-97%. Trong ñiều
kiện nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, các chỉ tiêu này tương ứng là 9,5-100% ñối
với phân nitơ, 20% ñối với phân photpho và 75% ñối với phân kali.
Chất khoáng trong ñất ở dạng khó sử dụng càng nhiều thì phân khoáng
bón cho ñồng cỏ càng có hiệu quả cao và ảnh hưởng của phân bón ñến năng
suất càng mạnh. Thực tế cũng chứng minh rằng phân bón có hiệu quả cao hơn
ở ñồng cỏ trồng thu cắt so với ñồng cỏ tự nhiên chăn thả. Bởi vậy ở các nước
nhiệt ñới bón phân thường ñược áp dụng cho ñồng cỏ trồng và là biện pháp
quan trọng duy trì năng suất cao của ñồng cỏ.
Bùi Quang Tuấn (2005b)[70] ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức bón phân urê khác nhau ñến năng suất, thành phần hoá học cũng như
hiệu quả của ñầu tư phân bón ñối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy
mức bón phân urê thích hợp ñối với cỏ Voi là 100 kg, cỏ Ghi nê là 50 kg
N/ha/lứa cắt.
ðiểm rất nổi bật là bón phân urê ñã cải thiện ñược tỷ lệ protein thô
trong cây thức ăn. Tuy nhiên ảnh hưởng của mức bón phân urê ñến chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp…………….

15



×