Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng vai trò
của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có Doanh Nghiệp nào thu đợc nhiều lợi
nhuận thì doanh nghiệp đó mới có sức mạnh cạnh tranh, mới tồn tại lâu dài
và phát triển đợc. Hơn nữa lợi nhuận chính là mục tiêu của mọi doanh
nghiệp chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy tăng lợi nhuận
không những là mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp mà còn là đồn bẩy kinh
tế là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Bằng những kiến thức đã học ở trờng cộng với những kiến thức thực
tế, em đã lựa chon đề tài tiểu luận Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu
phát triển lợi nhuận của các doang nghiệp hiện nay .
Nội dung tiểu luận đợc chia làm 2 chơng:
+Chơng 1: Lý luận chung về Lợi Nhuận.
+Chơng 2: Một số giải pháp phát triển Lợi Nhuận của các
Doanh Nghiệp hiện nay.
Vì thời gian và trình độ hiểu biết có có hạn nên tiểu luận của em chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong đợc sự góp ý, phê bình
của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Lý thuyết chung về lợi nhuận
1. Khái niệm và nguồn toạ thành lợi nhuận.
1.1. Khái niệm:
Mục tiêu cuối cùng của các doang nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận. Do vậy, lợi nhuận luôn là chỉ tiêu, là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp đa các sách lợc, chiến lợc phát triển doanh nghiệp trong tơng lai.
Bởi, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Dới góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận đợc hiểu là khoảng tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó từ
các hoạt động của doanh nghiệp đa lại trong một khoảng tiền nhất định. Từ
khái niệm đó ta có công thức tính lợi nhuận sau:
LN = doanh thu chi phí .
Doanh thu đợc hiểu là toàn bộ các khoản tiền thu đợc từ các hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kinh tế mang lại.
Chi phí là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh, cho
các hoạt động khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2. Nguồn tạo thành lợi nhuận:
Nh trên ta biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng quan trọng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm: Hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Do đó lợi nhuận DN
cũng đợc hình thành từ hai nguồn: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định
(trừ thuế thu nhập DN).
Lợi nhuận của các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu
nhập DN). Các hoạt động khác là hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
Do lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hởng bởi
nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách quan . Để có thể phân tích sâu hơn về lợi nhuận từ đó có những phơng h-
ớng phát triển lợi nhuận nhất thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới
các lợi nhuận DN .
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận :
Chúng ta đều biết rằng , lợi nhuận DN bao gồm lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận thu đợc do bán các sản phẩm ,
hàng hoá , dịch vụ của DN . Lợi nhuận tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lợi nhuận của DN . Xuất phát từ điểm này ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
đến lợi nhuận tiêu thụ .
Lợi nhuận tiêu thụ chịu sự ảnh hởng bởi doanh thu tiêu thụ(doanh thu
bán hàng), giá thành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và các khoản thuế
gián thu phải nộp. Tuy nhiên ta thấy rằng thuế là chỉ tiêu thể hiện nghĩa vụ bắt
buộc của DN đối với Nhà nớc , do đó doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn
thành vì vậy nó đợc coi nh không ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nh vậy , ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN gồm hai nhân tố doanh
thu tiêu thụ và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịchh vụ tiêu thụ .Tuy
nhiên bản thân mỗi nhân tố lại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác . Chính vì
thế đi sâu ngnhiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ và toàn bộ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ là việc làm rất cần thiết:
2.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến toàn bộ sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ
tiêu thụ:
Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm ba nhân tố: là sản xuất sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
* Chi phí sản xuất sản phẩm đợc tập hợp theo từng mặt hàng. Những
khoản chi phí này bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên, nhiên
vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
DN .
- Chi phía về nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất nh tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất nh
lơng, chi bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các phân
xởng, bộ phận kinh doanh của DN nh: tiền lơng, phụ cấp trả cho nhân viên
phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xởng,
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện các nhân tố khác khônmg thay đổi, các khoản mục chi
phí này giảm xuống (tức là sản xuất hạ ) sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN
và ngợc lại.
*Chi phí tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (chi phí bán hàng ) là
những khoản chỉ phí mà DN bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện. Các khoảng chi phí này phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: tiền lơng, các khoảng phụ cấp
phải trả nhân viên bán hàng, chi cho công tác đóng gói vận chuyển, bảo
quản ...và các chi phí khác nh chi phí điều tra, nghiên cứu thị trờng, chi phí
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm...
Chi phí tiêu thụ sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm của
sản phẩm sản xuất, vào điều kiện N
+
và xã hội của địa phơng, tình hình thị tr-
ờng tiêu thụ... Nếu nh các khoảng chi phí tiêu thụ đợc tiết kiệm góp phần hạ chi
phí, giảm Z từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho DN. Tuy nhiên DN phải
giảm chi phí một cách hợp lý không làm ảnh hởng xấu đến uy tín của DN trên
thơng trờng.
* Chi phí quản lý DN bao gồm : chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến các hoạt động của
DN nh: Tiền lơng và các khoản phụ cấp cho ban giám đốc, nhân viên quản lý
các phòng ban ... các khoản chi phí này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
giá thành nhng nếu các khoản chi phí này đợc tiếc kiệm một cách hợp lý cũng
sẽ làm cho tổng chi phí tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ giảm
xuống góp phần làm tăng lợi nhuận của DN.
2.2. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu ảnh hởng trực tiếp
của các nhân tố :
*Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kinh tế.
Nhân tố này đợc coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Nếu ta cố định nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm thì khối l-
ợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm xuống đi bao nhiêu thì
kéo theo doanh thu tiêu thụ cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu. Khối l-
ợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố gắng chu quan của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh tăng số lợng sản phẩm
sản xuất, dự trữ hợp lý, mở rộng thị trờng tiêu thụ.
* Kết cấu mặt hàng tiêu thụ :
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh đã biết, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao thấp khác nhau, do
đó trong trờng hợp doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng có
giá bán cao, giảm tỷ trọng sản xuất mặt hàng có giá bán thấp thì khi đó mặc dù
tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không thay đổi nhng tổng doanh thu vẫn
tăng và ngợc lại. Nhng nhìn chung thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ chủyêú
do sự biến động của nhu cầu trên thị trờng trong trờng hợp này DN phải điều
chỉnh hoạt động sản xuất của mình cho thích ứng với nhu cầu của thị trờng
nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Việc DN
muốn thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
thị trờng và mang lại doanh thu, lợi nhuận tối đa thì đòi hỏi những ngời làm
công tác quản lý và điều hành DN phải nhậy bén trong việc nghiên cứu điều
tra, nắm bắt đầy đủ thông tin cũng nh nhu cầu của thị trờng.
* Nhân tố giá bán sản phẩm.
Trong điều kiện bình thờng đối với các DN sản xuất, giá bán sản phẩm
phần lớn là do DN tự xây dựng. Khi khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
không thay đổi thì giá bán sản phẩm tăng lên sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ
cụng tăng lên và ngợc lại. Nhng trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay giá
bán của các mặt hàng thờng đợc hình thành một cách khách quan do quan hệ
cung cầu trên thị trờng, do đó DN không thể tự điều chỉnh giá bán cao hơn các
mặt hàng cùng loại trên thị trờng. Đôi khi DN giảm giá bán để có thể tăng sức
cạnh tranh về giá, vì vậy tăng giá bán để tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận
là điều mà các DN hiện nay khó có thể thực hiện đợc.
* Chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Chất lợng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lợng
sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các DN
trong cở chế hiện nay. Một DN không ngừng quan tâm đến công tác nâng cao
chất lợng sản phẩm thì DN đó sẽ dễ dàng chiếm lĩnh đợc thị trờng và uy tín của
DN đợc nâng cao. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ thì chất lợng sản phẩm,
uy tín DN chính là điều kịên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN. Mặt
khác trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi, việc đảm bảo và không
nhừng nâng cao chất lợng sản phẩm là cách để DN tiêu thụ đuợc khối lợng sản
phẩm nhiều hơn, doanh thu tăng nhiều hơn, lợi nhuận cũng tăng lên.
Tóm lại, trên cơ sở của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến lợi
nhuận thì vấn đề dặt ra cho DN là phải tìm ra phơng hớng, biện pháp tăng lợi
nhuận cho DN, trong điều kiên hiệu nay.
Sở dĩ mỗi DN phải tìm giải pháp để tăng lợi nhuận là xuất phát từ vai trò
của lợi nhuận. Cho nên ta cần phải tìm hiểu tầm quan trọng của lợi nhuận.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Vai trò của lợi nhuận .
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nó đóng vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với bản thân mỗi DN, mỗi ngời lao động nói riêng mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế nói trung.
- Đối với DN:
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiêpợ khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều có mục đích là thu lợi nhuận.
Mục đích ấy có đạt đựoc hoặc không lại còn tuỳ thuộc vào hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, thông qua việc phân tích tình hình thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận, ngời ta có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN từ khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cũng nh trình độ quản
lý lao động, quản lý sử dụng vật liệu...Nói cách khác lợi nhuận là kết quả tổng
hoá của hàng loạt các giải pháp kinh tế.
+ Lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của DN. Lợi nhuận ảnh hởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của DN. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu của lợi
nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho tình hình tài chính của DN đợc
ổn định. Mặt khác để thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận đòi hỏi các DN phải thực
hiện tốt các nguyên tắc hoạch toán kinh doanh. Yêu cầu tối cao của nguyên tắc
này là lấy thu bù chi. Muốn vậy các DN phải tận dụng dự trữ nội bộ sử dụng
lao động hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn...Nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Lợi nhuận cao hoặc thấp sẽ tác động trực tiếp đến uy tín của DN. Một
DN làm ăn thua lỗ sẽ làm mất uy tín, thậm trí mất khả năng thanh toán trong
một thời gian dai sẽ dẫn đến DN bị phá sản. Ngợc lại nếu DN làm ăn phát đạt,
lợi nhuận cao không những có nguồn thanh toán ổn định mà còn nâng cao đợc
uy tín của mình trên thơng trờng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN càng ngày càng tăng. Thực tế cũng đã chứng
minh rằng, bất kỳ một DN nào khi đã đợc chữ tín trên thị trờng thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng cao .
- Đối với ngời lao động và nhà đầu t:
Trớc khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó ,nhà đầu
t luôn muốn biết đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Phân tích tình
hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là một căn cứ giúp ngời đầu t cân nhắc đa ra
một quyết định đúng đắn: Đầu t hay không.
Hơn nữa, Lợi nhuận còn có vai trò kích thích ngời lao động quan tâm hơn
đến kết quả lao động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua việc sử dụng
phần lợi nhuận để lại, DN trích lập các quỹ khen thởng, phúc lợi dành cho ngời
6