Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, những vấn đề tồn tại và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.09 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để đất nớc phát triển ổn định và bền vững, cải cách kinh tế luôn đợc coi là
một trong những vấn đề cơ bản vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lợc lâu
dài. Trong tiền trình cải cách kinh tế sâu rộng này, vấn đề cải cách doanh nghiệp vừa
là mục tiêu vừa là giải pháp có vị trí đặc biệt, gắn bó chặt chẽ với sự thành bại của
tiến trình lớn. Trong đó cải cách doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng
bởi các doanh nghiệp Nhà nớc là chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò định
hớng cho nền kinh tế và thể hiện đặc trng của xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đợc điều
này, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đã kiên trì tập trung tiến hành công
tác sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nớc và đã đạt đợc một số kết quả nhất
định nh giảm mạnh một số lợng do doanh nghiệp Nhà nớc, giảm bớt đợc sự tài trợ
ngân sách, nâng quy mô vốn bình quân. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp trong
tổng số gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc hiện đang tồn taị và hoạt động với hiệu quả
sản xuất kinh doanh thấp, không có lãi. Nếu cứ duy trì các doanh nghiệp Nhà nớc
này sẽ bất lợi cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Trớc đòi hỏi của tình
hình mới, Đảng và Nhà nớc ta đã kịp thời đa ra chủ trơng cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc. Đây là chủ trơng hết sức đúng đắn trong công cuộc đổi mới, vừa
đáp ứng đợc nhu cầu trớc mắt huy động vốn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế vừa phù hợp với lợi ích lâu dài, và cso khả năng mang lại lợi ích hài hoà cho
Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp, ngời lao động và toàn bộ xã hội. Nhng từ khi triển
khai thực hiện cổ phần các doanh nghiệp Nhà nớc đến nay kết quả vẫn cha đạt đợc
nh mong muốn. Đâu là những nguyên nhân cản trở và cần phải có các giải pháp là
gì? để đẩy tiến trình cổ phần hoá này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu của đề án là : Thực trạng
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, những vấn đề tồn tại và giải pháp .
Đây là đề án đầu tay, vì trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên còn nhiều
sai sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo thêm. Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc
Huyền đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành đề án này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2003
Sinh viên


Nguyễn Ngọc Thiềng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề chung về công ty cổ phần và cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
I. Công ty cổ phần
1. Khái niệm và đặc điểm Công ty cổ phần :
a) Khái niệm
Khái niệm doanh nghiệp đợc hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân
hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm hoạt động để đạt đợc mục tiêu
chung nào đó.
Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu:
+ DNNN mà 100% số vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc.
+ Doanh nghiệp mà sở hữu Nhà nớc khống chế từ 50 - 100% vốn điều lệ doanh
nghiệp hoặc có số vốn bằng 2 lần số vốn của cổ đông có số vốn lớn nhất của doanh
nghiệp.
+ Doanh nghiệp mà sở hữu Nhà nớc chi phối dới 50% vốn và tài sản kinh
doanh.
+ Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp mà sở hữu là sở hữu t nhân.
+ Doanh nghiệp hỗn hợp là doanh nghiệp có sở hữu hỗn hợp.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các Công ty cổ đông cùng nhau góp
vốn kinh doanh, cùng nhau chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
vốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận.
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phần. Giá trị
của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phần. Những ngời sở hữu cổ
phiếu gọi là cổ động.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
b) Con đờng hình thành Công ty cổ phần :
Việc nghiên cứu sự hình thành của Công ty cổ phần trong lịch sử là hết sức cần
thiết cho việc hình thành các Công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay (bao gồm cả việc
hình thành các Công ty cổ phần từ doanh nghiệp Nhà nớc).
Sự phát triển Công ty cổ phần trên thế giới có thể đợc chia làm 4 giai đoạn sau
đây :
* Giai đoạn 1.
Trong giai đoạn của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, các nhà t bản chủ yếu
xuất thân từ thợ cả, chủ phờng hội, thơng nhân, ngời cho vay nặng lãi... Lúc đầu, họ
lập ra các Xí nghiệp riêng lẻ, kinh doanh độc lập, thuê mớn công nhân và bóc lột lao
động làm thuê. Dần dần, cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng,
họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân thân và chữ tín. Họ đã góp vốn kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi, từ doanh nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành
doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553, Công ty cổ phần đầu tiên ở Anh với số vốn
khoảng 6000 bảng Anh đợc thành lập thông qua việc phát hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ
phiếu là 25 bảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm đờng sang ấn
Độ.
Đặc điểm của Công ty cổ phần trong giai đoạn này là đợc thành lập bằng vốn
cổ phần của thơng nhân do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt động của
Công ty là lợi dụng những phát kiến lớn về địa lý thế kỷ XV, XVI để đi tìm kiếm thị
trờng mới có tỷ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi lớn cho thong nhân.
* Giai đoạn 2 .
Trớc và sau cuộc cách mạng Đại công nghiệp, chủ yếu là nửa đầu thế kỷ XIX,
các Công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời với hình thức tổ chức riêng của nó.
Năm 1806, phát triển thơng mại của Pháp đã có những quy định cơ bản về Công ty
cổ phần. Đồng thời cùng với sự phát triển của các Công ty cổ phần, các Sở giao dịch
chứng khoán cũng mọc lên một cách phổ biến tại các nớc phơng Tây.
* Giai đoạn 3.
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX, Công ty cổ phần phát triển rất nhanh, mọc
lên một cách phổ biến ở tất cả các nớc, các ngành, quy mô sản xuất mở rộng mạnh
mẽ, tập trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy, các tổ chức độc quyền ra đời
nh Cacfen, Xanhđica, Tờ rớt... Hầu hết tất cả các doanh nghiệp lớn đều áp dụng hình
thức cổ phần. Đến năm 1930, số Công ty cổ phần của nớc Anh đã lên tới 86000 và
90% t bản ở Anh chịu sự khống chế của các Công ty cổ phần. Năm 1939, số Công
ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% tổng số các Xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6%
giá trị tổng sản lợng công nghiệp.
Lúc này, t bản tài chính đã trở thành hình thái chủ thể tài sản xã hội, ngân hàng
kiểm soát công nghiệp. Đây là cái mà chúng ta gọi là "thời đại chủ nghĩa đế quốc".
Tơng ứng với nó là thị trờng giao dịch cổ phiếu mọc lên khắp các nớc, hình thành
trung tâm tài chính quốc tế, giao dịch chứng khoán cực kỳ sôi động đến mức trở
thành thớc đo cho sự dao động kinh tế và chính trị, đồng thời còn là sân chơi cho các
nhà đầu cơ.
* Giai đoạn 4.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Công ty cổ phần có những điểm mới :
+ Dùng hình thức cổ phần để lập ra các Công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia
để liên kết kinh tế và quốc tế hoá cổ phần, hình thành các tập đoàn kinh doanh quốc
tế.
+ Thu hút công nhân mua cổ phần thực hiện cái gọi là "chủ nghĩa t bản nhân
dân" vừa để làm chịu mâu thuẫn giữa ngời lao động và nhà t bản vừa để thu hút
nguồn vốn.
+ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện pháp luật ngày
càng kiện toàn và mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng.
Ta có thể tóm tắt các giai đoạn hình thành và phát triển Công ty cổ phần trên
thế giới nh sau :
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở nớc ta trớc năm 1992 đa số các DNNN ra đời trong cơ chế kế hoạch hoá tập

trung, hoạt động theo cơ chế cấp phát, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ khi nền kinh tế
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, những yếu kém của đa số các DNNN càng bộc
lộ rõ nét. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, Đảng và Nhà nớc đã
sớm có những chủ trơng, chính sách chuyển một bộ phận DNNN thành công ty cổ
phần. Hội nghị lần thứ ha BCHTƯ Đảng khoá VII, tháng 11/1991 đã chủ trơng
chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và
thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, đồng thời xác định phải làm thí
điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích
hợp. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "... triển khai việc
cổ phần hoá DNNN để huy động thêm vốn đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh làm
tăng tài sản Nhà nớc". Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX lại tiếp tục
khẳng định "... thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với
những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm 100% vốn; giao, bán, khoán, cho
thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ Nhà nớc không cần nắm giữ, sáp nhập, giải thể,
cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không thực hiện đợc
các biện pháp trên".
5
Giai đoạn mầm
mống
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn hình
thành
- Bắt đầu phát
hành cổ phiếu.
- Bớc đầu xuất
hiện sự giao

dịch chứng
khoán
Giai đoạn
phát triển
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn tr-
ởng thành
- Hình thành
Công ty xuyên
quốc gia, đa
quốc gia.
- Thu hút công
nhân mua cổ
phiếu.
- Cơ cấu công
ty cổ phần
hoàn thiện
pháp luật ngày
càng kiện toàn
Giai đoạn
phát triển
- Công ty cổ
phần phổ biến
t sản chủ
nghĩa.
- Các tổ chức

độc quyền.
- Hình thành
trung tâm, giao
dịch chững
khoán sôi động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Đặc điểm Công ty cổ phần.
+ Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
+ Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi hai bộ phận:
- Vốn cổ phần đợc hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu thờng - là cổ
phiếu không thể thiếu trong Công ty cổ phần
- Vốn cổ phần đợc hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu u đãi. Cổ phiếu u
đãi gồm có cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lại, cổ phiếu u đãi không dồn
lại.
+ Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm
vụ tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm : Đại diện cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
+ Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần đợc thực hiện theo nguyên tắc
vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Những đặc điểm của các quan hệ trên cho thấy, nếu trong các Công ty khác,
ngời sở hữu tài sản đồng thời là ngời tổ chức và quản lý hoạt động của Công ty, quan
hệ với ngời bạn hàng, thì ở Công ty cổ phần, ngời sở hữu tài sản của Công ty là ngời
sở hữu thuần tuý, là ngời chủ tiền tệ thuần tuý. Việc điều hành và quản lý Công ty
đợc thực hiện thông qua chế độ thờng là thuê Giám đốc (hoặc cũng có thể là cử một
thành viên của Hội đồng quản trị). Chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình
trên phơng diện thu lợi tức cổ phần tên cơ sở hoạt động của Công ty, tham gia Đại
hội cổ đông, quyết định các vấn đề có tính chất chiến lợc nh thông qua điều lệ, ph-
ơng án xây dựng Công ty, quyết toán tài chính, giải thể Công ty, bầu cử và ứng cử

vào cơ quan lãnh đạo của Công ty.....Ngời Giám đốc của Công ty chỉ đơn giản là ng-
ời quản lý và điều khiển t bản của ngời khác. Anh ta chỉ là ngời làm thuê với loại lao
động đặc biệt mà giá cả đợc quy định trên thị trờng cũng nh bất cứ một loại lao động
nào khác.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những u điểm cơ bản của Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một mô hình tổ chức doanh nghiệp đạt trình độ xã hội cao
và rất có hiệu quả. Sức hấp dẫn của nó thể hiện ở các mặt sau đây :
Thứ nhất là đối với cổ động :
Đem lại cho họ lợi tức cổ phần và còn có thể mang lại một khoản thu nhập nhờ
việc tăng giá trị cổ phiếu khi Công ty làm ăn có hiệu quả, họ có quyền đợc thông tin
và tham gia ý kiến vào phơng hớng phát triển Công ty, và họ có quyền chuyển nhợng
cổ phiếu, đợc u đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành thêm của Công ty
trớc khi chúng đợc đem bán rộng rãi.
Thứ hai là đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ thu hút đợc một lợng vốn nhất định để đầu t cho sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng, nâng cao năng lực công nghệ, sản phẩm, cho phép
tuyển chọn và tập hợp những nhà quản lý, kinh doanh giỏi vào bộ máy quản lý của
Công ty.
Thứ ba là trên phạm vi xã hội :
Việc phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần và việc tự do chuyển nhợng cổ
phiếu góp phần làm cho tiền vốn trong xã hội đợc lu thông liên tục, thu hút vốn từ
nhiều kênh lớn nhỏ đổ vào các Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, vào những ngành và
lĩnh vực có triển vọng, nhờ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ.
II. Tính tất yếu của việc thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo điều hành sản
xuất kinh doanh trong nhiều nă qua Đảng và Nhà nớc ta đã xác định đợc rằng cải

cách doanh nghiệp Nhà nớc cho phù hợp với từng thời kỳ là yêu cầu có tính quyết
định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động có hiệu quả hơn. Nhất là trong giai đoạn này, nớc ta đang thực hiện một
nền kinh tế mở, kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa mà các doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ thực tế phát triển Công ty cổ phần trên thế giới Đảng ta đã có những nhận
định:
+ Công ty cổ phần là một hình thức pháp lý quan trọng trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN.
+ Cổ phần hoá DNNN là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt
động của các DNNN. Làm cho DNNN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta
thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
+ Trong các con đờng đổi mới DNNN nh: Phá sản các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, bán quán cho thuê một số doanh nghiệp, tiếp tục phát triển và CPH thì CPH
là quan trọng nhất.
Bởi vậy, cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là một trong những biện pháp
đổi mới mà Đảng và Nhà nớc ta đã thấy đợc là cấp thiết và tất yếu.
Tháng 11/1991 tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ Đảng khoá VII đã ban
hành Nghị quyết về việc chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện
thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty cổ phần mới làm thí điểm, chỉ
đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp.
Thực tế đã chứng minh, trớc khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nớc, nền kinh tế nớc ta có khoảng gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc, nắm giữ 88%
tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp Nhà nớc là có lãi, trong đó thực sự làm
ăn có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế, doanh nghiệp Nhà nớc nộp
ngân sách chiếm 80 - 85% tổng số thu, nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián

thu thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách Nhà nớc. Đặc
biệt, nếu tính đủ chi phí và tài sản cố định, đất theo giá thị trờng thì các doanh
nghiệp Nhà nớc hoàn toàn không tạo ra đợc tích lũy. Nh vậy, hoạt động của các
doanh nghiệp Nhà nớc không tơng xứng với phần đầu t của Nhà nớc cho nó, cũng
nh với tiềm lực của nó. Điều đó xảy ra là do những nguyên nhân nh : Các doanh
nghiệp vẫn còn chịu ảnh hởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung những
năm trớc đây, trình độ quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng nh vi mô trong các doanh
nghiệp còn nhiều yếu kém, ... Và một trong những nguyên nhân quan trọng là tài sản
cố định nhất là máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu về mặt kỹ thuật. Hiện nay, có
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến 54,3% doanh nghiệp Nhà nớc trung ơng và 74% doanh nghiệp Nhà nớc ở địa
phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công. Quy mô doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, vốn hoạt
động trong thực tế chỉ bằng 80% vốn ghi trên sổ sách, riêng vốn lu động chỉ còn
50% đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại là công nợ khó đòi, tài sản vật t
mất mát kém phẩm chất và lỗ cha đợc xử lý. Với tình trạng trang bị kỹ thuật và tài
chính nh trên, các doanh nghiệp hầu nh không có khả năng cấp vốn và bao cấp các
doanh nghiệp nh trớc đây. Ngân hàng cho vay cũng phải có những điều kiện đảm
bảo nh tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả thu hồi vốn. Các doanh
nghiệp ở trong tình trạng luẩn quẩn : vốn không có nhng cũng chẳng có cách nào
khắc phục. Ngoài ra, với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua
đã làm cho các doanh nghiệp nớc ta điêu đứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong đó có các doanh nghiệp Nhà nớc. Bên cạnh đó trong vài năm tới chúng ta sẽ
thực hiện "mở cửa" nền kinh tế với các nớc trong khối ASEAN tạo điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Tất cả những điều đó cho thấy tính cấp bách phải
khẩn trơng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc chính là một trong những giải pháp đổi mới mà
thực trạng hiện nay đòi hỏi phải tiến hành, để có thể tạo ra môi trờng huy động vốn
dài hạn và lâu dài cho các doanh nghiệp đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ và tạo ra
sức bật mới.

III. Mục tiêu của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nghị định 44/CP ngày
29/6/1998 đã nêu :
1. Mục tiêu trực tiếp của CPH DNNN.
Một là, chuyển đổi sở hữu, thực hiện sở hữu hỗn hợp ở những doanh nghiệp
cụ thể nào đó, giảm sở hữu của Nhà nớc, tăng sở hữu t nhân, cá thể trong các doanh
nghiệp đợc CPH. Hiện nay, nhiều DNNN làm ăn kém hiệu quả. Nguyên nhân có rất
nhiều, song nguyên nhân quan trọng là chế độ đại diện sở hữu nhiều cấp mà trách
nhiệm vật chất không rõ ràng. Các DNNN ra đời trong cơ chế hành chính, tập trung
bao cấp nên ngày càng bị quan liêu hoá, mất tính độc lập trong sản xuất - kinh
doanh. Các DNNN thuộc sở hữu toàn dân, nhng về phơng diện kinh tế và quản lý,
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn dân không thể thực hiện đợc quyền sở hữu của mình, do vậy, phải uỷ quyền cho
Nhà nớc. Nhà nớc gồm nhiều cấp, từ trung ơng đến địa phơng, cũng không thể thực
hiện đợc quyền sở hữu do dân uỷ nhiệm, nên phải uỷ nhiệm cho các bộ hoặc UBND
các tỉnh. Đến lợt mình, các bộ, hoặc UBND các tỉnh uỷ quyền cho các tổng công ty
hoặc các sở, cứ nh vậy, giám đốc các DNNN mới là ngời trực tiếp quản lý sử dụng
tài sản. Giám đốc chỉ là ngời đại diện, chủ sở hữu đích thực là toàn dân. Khi chuyển
sang cơ chế thị trờng, các DNNN phải đợc đổi mới và chọn lọc lại theo nguyên tắc
xác định rõ trách nhiệm vật chất giữa Nhà nớc và DNNN. Cùng với việc đánh giá,
giao khoán vốn để xác định rõ trách nhiệm vật chất giữa Nhà nớc với doanh nghiệp
mà trách nhiệm chính là giám đoóc, thì CPH là biện pháp quan trọng khắc phục tình
trạng không có chủ sở hữu cụ thể của các DNNN. Nhờ sự phân định về quyền pháp
nhân (thuộc thực thể kinh doanh) và quyền sở hữu (thuộc Nhà nớc), các doanh
nghiệp CPH trở thành chủ thể sản xuất - kinh doanh, không những có quyền mở
rộng kinh doanh mà còn có quyền xử lý tài sản, chuyển đổi cơ chế kinh doanh.
Hai là, CPH góp phần tách ngời sở hữu ra khỏi chức năng quản lý kinh
doanh, giúp cho chuyên nghiệp hoá chức năng quản lý kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần là tổ chức đại diện cho nhiều sở

hữu cổ phần, tập trung vốn giao cho ngời đợc đào tạo chuyên môn, có năng lực
quản lý và tổ chức kinh doanh. Do vậy, quản lý trở thành một nghề, có ý nghĩa quyết
định tới việc nâng cao hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
Ba là, tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những
ngời đã đóng góp vốn đợc làm chủ. CPH nh một chất keo gắn ngời lao động với hiệu
quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Họ không chỉ là ngời công nhân mà
còn là chủ nhân của doanh nghiệp đó. Việc cho phát hành cổ phiếu u đãi, cổ phần
nội bộ khiến vai trò cổ đông và vai trò ngời lao động thống nhất với nhau. Ngời lao
động sẽ là những ngời trực tiếp giám sát, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với ý nghĩa này, CPH biến doanh nghiệp thành liên hợp lợi ích của
ngời lao động, là điểm mấu chốt làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Bên cạnh đó, các DNNN khi đã đợc CPH sẽ tránh đợc sự điều hành theo kiểu mệnh
lệnh hành chính, ảnh hởng đến tính tự chủ trong sản xuất - kinh doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bốn là, tăng khả năng huy động và tập trung vốn mở rộng sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhiều DNNN khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị
trờng đều rơi vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn Nhà nớc giao coh bao gồm
cả nợ khó đòi, sản phẩm, vật t ứ đọng không có khả năng sử dụng đợc hoặc không
thể sản xuất ra sản phẩm mà thị trờng cần. Do vậy, bộ phận vốn lu động dùng để
kinh doanh thờng xuyên thiếu.
Năm là, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nớc. Chuyển
sang kinh tế thị trờng, Nhà nớc phải thay đổi căn bản cách thức quản lý đối với các
DNNN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Sáu là, đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu tổng quát của CPH DNNN.
+ CPH DNNN, một mặt giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đứng
vững và phát triển trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế. Mặt khác, CPH còn là
bớc đi quan trọng để Nhà nớc thực hiện những mục tiêu chiến lợc của công cuộc đổi

mới kinh tế đất nớc.
+ CPH góp phần quan trọng trong việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang hoạt
động theo cơ chế thị trờng. Đảng và Nhà nớc đã khẳng định quan điểm phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các công
ty cổ pohần và thị trờng chứng khoán là điều kiện đầu tiên đảm bảo thị trờng vận
hành đồng bộ, xây dựng mới các công ty cổ phần, CPH các DNNN hình thành thị tr-
ờng chứng khoán là một trong những biện pháp cấp bach. Chính vì vậy, có thể thấy
mục tiêu bao trùm của CPH DNNN là góp phần chuyển nền kinh tế nớc ta sang hoạt
động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của nền kinh tế theo những nguyên tắc của kinh tế thị trờng. Đây là một mục
tiêu tổng quát bao trùm và tác động đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội. Quan trọng hơn, CPH còn tạo ra sự hợp tác về sở hữu, hình thành sở hữu
hỗn hợp, tạo sự thống nhất, trên cơ sở đó thống nhất suy nghĩ và hành động của
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những chủ thể vốn trớc đây đối lập nhau, tất cả hớng vào mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc ở nớc ta. nguyên nhân cổ phần hoá
còn chậm và một số phơng hớng chủ yếu đẩy nhanh
việc thực hiện CPH
I. Thực trạng cổ phần hoá DNNN ở nớc ta.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính tất yếu của việc cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đa ra chủ trơng chính sách cổ phần hoá
một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ngay từ đầu những năm 1990, từng bớc thực
hiện và đầu đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn của tiến trình cổ phần hoá.

1. Chủ trơng chính sách của Đảng và Chính phủ.
Thực hiện chủ trơng đổi mới DNNN Đảng ta đã ra các nghị quyết chỉ đạo các
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang Công ty cổ phần:
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá
VII (tháng 11 năm 1991) đã ghi "chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều
kiện thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ phần mới
phải làm thí điểm, chỉ tạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm
vi thích hợp".
+ Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá VIII ngày 26/12/1991 về nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991-1995 đã ghi : "Thí điểm việc cổ phần hoá 1
số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát triển".
+ Nghị quyết hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VIII( tháng 1
- 1994) chỉ rõ cổ phần hoá nhằm thu hút thêm vốn cho các doanh nghiệp.
+ Nghị quyết Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp Nhà nớc ( số 10 - NQ/TW) đã chỉ rõ : " ...Tuỳ tính chất loại hình
doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho cán bộ công nhân viên... và
bán cổ phần cho tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp".
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thông báo số 63 - TB/TƯ ngày 4/4/1997 của Bộ chính trị khẳng định tiếp
tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trong thời
gian tới.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, Chính phủ đã ban hành các văn bản để chỉ đạo,
hớng dẫn thực hiện.
+ Quyết định số 202/CT ngày 08/6/1992 của chủ tịch hội đồng bộ trởng
(nay là thủ tớng Chính phủ) về tiếp tục thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc thành Công ty cổ phần.
Quyết định số 203KT ngày 08/6/1992 chọn 7 doanh nghiệp Nhà nớc do Chính
phủ chỉ đạo thí điểm vào giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thành
phố trực thuộc Trung ơng chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp thí điểm chuyển thành công

ty cổ phần.
+ Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính Phủ về việc xúc
tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và các giải pháp đa dạng
hoá hình thức sở hữu đôí với các doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Nghị định số 28/ CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần.
+ Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ về sửa đổi một số
điều của nghị định 28/CP (ngày7/5/1996).
+ Chỉ thị số 658/TTg ngày 20/8/1997 của Thủ tớng Chính ph về thúc đẩy
triển khai vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Nghị định số 44/CP của Chính phủ ngày 29/6/1998 về "chuyển doanh
nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần".
+ Nghị định số 64/CP của Chính phủ ngày 19/9/2002 và các văn bản hớng
dẫn về chuyển các DNNN thành Công ty cổ phần.
2. Thực trạng cổ phần hoá DNNN từ năm 1992 đến nay.
2.1. Đánh giá các giai đoạn phát triển cổ phần hoá DNNN.
* Giai đoạn thí điểm (Từ 1992 - 1996).
Từ năm 1992 chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ, có
quyết định số 202/CT về làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành
14

×