Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Gần một thập kỷ tham gia vào ASEAN, tình hình phát triĨn kinh tÕ – x·
héi cđa ViƯt Nam diƠn ra trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ thÕ giíi cã nhiỊu thay đổi. Dới
tác động của quá trình toàn cầu hoá, khu vực hóa và tự do hoá thơng mại, kinh
tế nớc ta ngày càng gắn kết với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới với
những cam kết và lịch trình cụ thể. Bối cảnh đó, nó không những tạo ra nhiều
cơ hội thuận lợi mới, mà cũng đặt ra nhiều thách thức mới cho quá trình phát
triển kinh tế xà hội của đất nớc.
Là những nớc láng giềng của nhau và cũng nằm trong khu vực Đông Nam ¸,
quan hƯ víi c¸c níc trong tỉ chøc ASEAN luôn giữ vị trí quan trọng trong chính
sách đối ngoại của Việt Nam. Do đó tác động của các nhân tố chủ quan và
khách quan. Bên trong và bên ngoài khu vùc, quan hƯ ViƯt Nam ASEAN kĨ tù
khi tỉ chức này thành lập năm 1967 đến nay đà trải qua nhiều bớc thăng trầm
khác nhau, phản ánh các mối quan hệ quốc tế phức tạp ở những giai đoạn khác
nhau của thời kỳ chiến tranh lạnh và sau chiến tranh lạnh.
Do nhân thức đợc tầm quan trọng của sự héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ nãi chung,
héi nhËp kinh tế khu vực Đông Nam á nói riêng, cũng nh sự đóng góp của nó
vào sự phát triển nền kinh tế xà hội nớc ta trong những năm qua cho nên em
chọn đề tài Hội nhập kinh tế khu vùc ASEAN víi ph¸t triĨn kinh tÕ níc ta” .
Víi trình độ hiểu biết cũng nh thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em rất mong đợc sự
góp ý của thầy cô giáo để học hỏi thêm và bổ sung cho bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ChơngI
Sự cần thiết ph¶I héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ,
kinh tÕ khu vùc của Việt Nam trong quá
trình phát triển
I. Một số kháI niƯm.
1. Kh¸i niƯm vỊ nỊn kinh tÕ thÕ giíi
NỊn kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có
mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao
động quốc tế cùng với các quan hƯ kinh tÕ qc tÕ cđa chóng. Ngµy nay, nỊn
kinh tÕ thÕ giíi lµ mét thùc thĨ kinh tÕ đặc thù, duy nhất, có cơ cấu nhiều tần
nấc, nhiều cấp độ quan hệ với những phạm vi hoạt động khác nhau. Các bộ
phận cấu thành của nền kinh tế thế giới rất đa dạng, chúng không ngừng vận
động và tác động lẫn nhau cả về mặt lợng và mặt chÊt. Theo c¸ch tiÕp cËn hƯ
thèng, nỊn kinh tÕ thÕ giới bao gồm 2 bộ phận cơ bản sau đây:
Bộ phận thứ nhất là các chủ thể kinh tế quốc tế: Đây chính là những đại diện
cho nền kinh tế thế giới, chúng tác động qua lại lẫn nhau làm xt hiƯn c¸c mèi
quan hƯ kinh tÕ qc tÕ.
Bé phËn thứ hai là các quan hệ kinh tế quốc tê: Đây là bộ phận cốt nõi của
nền kinh tế thế giới, chúng là kết quả tất yếu của sự tác động qua lại giữa các
chủ thể kinh tế quốc tế.
2. Quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ:
Quan hÖ kinh tÕ quèc tế là tổng thể các quan hệ vật chất và tài chính, các quan
hệ về kinh tế và khoa học công nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn
của quá trình tái sản xuất diễn ra giữa c¸c qc gia cịng nh víi c¸c tỉ chøc kinh
tÕ qc tÕ.
Néi dung cđa quan hƯ kinh tÕ qc tÕ là rất rộng và đa dạng, trớc hết phải kể
đến các hoạt động sau đây:
- Thơng mại quốc tê: Bao gồm thơng mại quốc tế hàng hoá hữu hình và thơng
mại quốc tế hàng hoá vô hình, hoạt động gia công thuê cho nớc ngoài và thuê nơc ngoài gia công, hoạt động tái xuất khẩu, chuyển khẩu và nhập khẩu tại chỗ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ: Bao gồm việc chuyên
môn hoá và hợp tác hoá ở tầm quốc tế giữa các tổ chức kinh tế thuộc các quốc
gia khác nhau trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó; hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu, thiết kế, sáng chế, trong đào tạo cán bộ ..v..v..
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: Bao gồm các hoạt động nh du lịch quốc tế, giao
thông vận tải quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế, bảo hiểm quốc tế .. .. ..
- Hợp tác đầu t quốc tế: Bao gồm việc đa vốn ra nớc ngoài và tiếp nhận vốn từ
nớc ngoài vào trong nớc với các mục tiêu đem lại lợi ích cho các bên tham gia
đầu t.
3.
Sự cần thiết phải hội nhập kinh tế khu vực ASEAN cđa ViƯt Nam.
a. Xu híng vËn ®éng chđ u cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi
NỊn kinh tÕ thÕ giíi là một thực thể đa dạng, chúng vận động theo những xu hớng khách quan. Những xu hớng này chi phối sự vận động của nền kinh tế mỗi
quốc gia. Nhận thức đợc những xu hớng vận động của nền kinh tÕ thÕ giíi cã ý
nghÜa quan träng ®èi víi việc hoạch định, chính sách phát triển kinh tế nói
chung và chính sách đối ngoại nói riêng của mỗi quốc gia.
Sù ph¸t triĨn mang tÝnh chÊt bïng nỉ cđa c¸ch mạng khoa học công nghệ đÃ
gây nên sự đột biến trong tăng trởng kinh tế, đồng thời làm cho cơ cấu của nền
kinh tế mỗi quốc gia biến đổi sâu sắc, chuyển xà hội loài ngời sang một nền văn
minh mới - nền văn minh trí tuệ. Khác với cuộc cách mạng khoa học và cách
mạng kỹ thuật trớc đây, cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay đặc trng
bởi những phát minh khoa học đều trực tiếp dẫn đên sự hình thành các nguyên
lý công nghệ mới, làm thay đổi về chất cách thức sản xuất chứ không chỉ đơn
thuần về mặt công cụ sản xuất. Điều đó đặt ra con đờng phát triển kinh tế mới
cho mỗi qc gia, ®a ®Õn quan niƯm míi vỊ u tè và nguồn lực của sự phát
triển, trong đó vai trò của con ngời có trình độ khoa học và công nghệ ngày
càng có tính chất quyết định.
Nền kinh tế thế giới chuyển từ trạng thái lỡng cực sang trạng thái đa cực với
sự hình thành nhiều trung tâm kinh tế mới, xu hớng đối thoại và hợp tác đang
thay cho xu hớng đối đầu và biệt lập, việc xuất hiện các vấn đề mang tính chất
toàn cầu càng tăng cờng vai trò cho các tổ chức kinh tế quốc tế. Do vậy các
quốc gia phải vừa biết chủ động tham gia và khai thác các mặt tích cực, vừa biết
đấu tranh khắc phục các mặt tiêu cực của quá trình này. Mặt khác sự cạnh tranh
quốc tế phát triển với những hình thức mới nên mâu thuẫn giữa các cờng quốc,
các trung tâm kinh tế, các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng trở nên gay gắt.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b.
ChiÕn lỵc híng xuất khẩu:
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra với quy mô
ngày càng lớn, với tốc độ ngày càng cao làm cho nền kinh tế thế giới hình
thành một chỉnh thể thống nhất trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa
chúng có sự tuỳ thuộc lẫn nhau. Quá trình quốc tế hoá diễn ra ở những cấp độ
khác nhau trong tất cả các lĩnh vực nh tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ,
giáo dục - đào tạo, văn hoá - thể thao .vv.. điều đó đa đến sự tất yếu phải mở cửa
nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trờng thế giới và phải tham gia vào phân công
lao động quốc tế, phải coi thị trờng thế giới vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu
vào và là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế mỗi quốc gia. Chính
đây là cơ sở khách quan cho việc hình thành chính sách mở cửa hay chính sách
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của nhiều quốc gia.
c.
Nớc ta là một trong những nơc nằm trong vòng cung châu á - Thái
Bình Dơng với các quốc gia có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, liên
tục qua nhiều năm đang làm cho trung tâm của nền kinh tế thế giới
dịch chuyển dần về khu vực này. Điều đó cũng tạo ra những cơ hội mới
đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới cho các quốc gia tồn tại
trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng, trong đó có Việt Nam và các nớc ASEAN.
d.
Đảm bảo an ninh khu vực.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
ASEAN và tiến trình hội nhập của Việt Nam
I.
Quá trình hình thành và phát triển.
Hiệp hội các nớc Đông Nam á đợc thµnh lËp ngµy 8 – 8 – 1967 sau khi
bé trởng ngoại giao các nớc in-do-ne-xi-a, Phi-lip-pin, Xinh-ga-bo và Thái Lan
ký bản tuyên bố ASEAN (hay đợc gọi là tuyên bố Băng-cốc). Mòi bảy năm sau,
ngày 8-1-1984, Bru-nây Đa-ru-xa-lam đợc kết nạp vào ASEAN, đa số thành
viên của hiệp hội lên thành 6 nớc.
ASEAN ra đời trong bối cảnh nội bộ từng nớc trong khu vực và trên thế giới
có nhiều biến động. ở Đông Nam á cuộc đấu tranh chống Mỹ của nhân dân Việt
Nam phát triển, đẩy Mỹ vào thế ngày càng thất bại nặng nề. Các nớc Đông Nam
á đứng trớc nhiều thách thức về chính trị, kinh tế trong nội bộ, đồng thời phải
giải quyết những khó khăn, thậm chí cả những xung đột trong quan hệ giữa họ
với nhau và sức ép từ bên ngoài. Trong tình hình đó, nhu cầu tập hợp nhau dới
hình thức một tổ chức để đối phó với những thách thức nêu trên càng trở nên
cấp bách.
Tuyên bố ngày 8-8-1967 nêu 7 mục tiêu:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xà hội và phát triển văn hoá trong
khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm
tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng các nớc Đông Nam á hoà bình và thịnh vợng.
- Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và
nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nớc trong vùng và tuân thủ các
nguyên tắc của hiến chơng Liên hợp quốc.
- Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng
quan tâm trên các lĩnh vực kinh tế, xà hội, văn hoá, khoa học kỹ thuật và
hành chính.
- Giúp đỡ lẫn nhau dới các hình thức đào tạo và cung cấp các phơng tiện
nghiên cứu trong câc lĩnh vực giáo dục, chuyên môn và hành chính.
- Cộng tác có hiệu quả hơn để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp và các ngành
công nghiệp của nhau, mở rộng mậu dịch kể cả việc nghiên cứu các vấn đề về
buôn bán hàng hoá giữa các nớc, cải thiện các phơng tiện giao thông, liên lạc và
nâng cao mức sống của nhân dân.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thóc ®Èy việc nghiên cứu về Đông Nam á.
Duy trì việc hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu
vực, có tôn chỉ và mục đích tơng tự và tìm kiếm các cách thức nhằm đạt đợc
một sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này.
Các nớc thành viên ASEAN đều cho rằng sự hợp tác bình đẳng giữa các nớc
trong hiệp hội sẽ đem lại lợi ích chung cho mọi quốc gia, góp phần xây dựng
nền tảng vững chắc cho hoà bình, ổn định và phồn vinh trên thế giới nói chung
và khu vực ASEAN nói riêng.
Trong những năm qua, ASEAN đà thực hiện sự hợp tác trên nhiều lĩnh
vực khác nhau. Nhiều hội nghị quan trọng đà đựơc tổ chức, nhiều văn kiện cơ
bản gồm các hiệp ớc, hiệp định, tuyên bố đà đợc ký kết nh:
Tuyên bố Cu-a-la Lăm-pơ ngày 17-11-1971.
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ nhất năm 1976
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 2 năm 1984
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 3 năm 1987
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 năm 1992
Việt Nam và Lào tham gia hiệp ớc Ba-li và trở thành quan sat viên
ASEAN năm 1992
Diễn đàn khu vực ASEAN đợc thành lập vào tháng 7-1993.
II.
cơ cấu tổ chức của ASEAN và nguyên tắc hoạt động
ASEAN là một tổ chức liên chính phủ. Cơ cấu tổ chức hợp tác của ASEAN
thờng xuyên đợc cải tổ cho phù hợp với tình hình. Có thể tóm tắt quá trình đó
nh sau:
1. Từ khi thành lập đến hội nghị thợng đỉnh Ba-li năm 1976
Cơ cấu tổ chức ban đầu của ASEAN đợc nên trong tuyên bố ASEAN năm 1967
bao gồm:
- hội nghị bộ trởng(AMM) đợc coi là cơ quan hoạch định chính sách cao nhất
của hiệp hội bao gồm bộ trởng ngoại giao của 5 nớc thành viên, mỗi năm họp
một lần, luân phiên giữa các nớc theo thứ tự chữ cái tiếng anh của các nớc.
- ủ ban thêng trùc: theo dâi viƯc thùc hiƯn c¸c quyết định chính sách của
AMM và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của ASEAN giữa các hội nghị
AMM. Thành phần uỷ ban bao gồm chủ tịch là bộ trởng ngoại giao các nớc chủ
nhà tổ chức hội nghị AMM và Đại sứ của các nớc thành viên khác tại níc ®ã .
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ban th ký ASEAN quốc gia: đợc lập ra ở mỗi nớc thành viên, chịu trách
nhiệm phối hợp về các vấn đề ASEAN trong nội bộ quốc gia và bảo đảm việc
thực hiện các quyết định của AMM.
- Các uỷ ban thờng trực, uỷ ban đặc biệt hoặc ad hoc về các lĩnh vực hoặc vấn
đề hợp tác cụ thể: đến đầu năm 1976, có 11 uỷ ban thờng trực và 9 uỷ ban ad
hoc đà đợc thành lập
2.
Thời kỳ sau hội nghị thợng đỉnh Ba-li năm 1976
Sau hội nghị thợng đỉnh Ba-li đà có những thay đổi lớn trong bộ máy tổ
chức của ASEAN, nhng 5 hội nghị bộ trởng khác cũng đà đợc thiết lập để thảo
luận và thông qua các chơng trình hợp tác của ASEAN trên các lĩnh vực này, tơng ứng là:
- Hội nghị bộ trởng kinh tế
- Hội nghị bộ trởng lao động
- Hội nghị bộ trởng phụ trách phúc lợi xà hội
- Hội nghị bộ trởng giáo dục
- Hội nghị bộ trởng thông tin
Trong số các hội nghị trên, hội nghị bộ trởng kinh tế (AEM) có tầm quan trọng
lớn nhất.
Tất cả các uỷ ban thờng trực và uỷ ban ad hoc trớc đó đà đợc tổ chức lại thành
9 uỷ ban sau:
- Uỷ ban về công nghiệp, khoáng sản và năng lợng;
- Uỷ ban về thơng mại và dịch vụ;
- Uỷ ban về lơng thực, nông nghiệp và lâm nghiệp;
- Uỷ ban về tài chính và ngân hàng;
- Uỷ ban về vận tải và liên lạc;
- Uỷ ban về ngân sách;
- Uỷ ban về phát triển xà hội;
- Uỷ ban vê văn hoá thông tin;
- Uỷ ban về khoa học kỹ thuật;
Ngoài ra còn có một số tiểu ban đà đựơc thành lập nhằm bổ trợ cho các uỷ ban
nói trên giải quyết những vấn đề cụ thể.
Sau 9 năm hoạt động, ASEAN mới quyết định thành lập ban th ký ASEAN
do một tổng th ký đứng đầu. Tổng th ký do các bộ trëng ngo¹i giao ASEAN bỉ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiÖm cho nhiÖm kỳ 2 năm trên cơ sở luân phiên theo trình tự chữ cái tên nớc.
Ban th ký có trụ sở o Gia-các-ta (In-do-ne-xi-a)
3. Thời kỳ sau Hội nghị thợng đỉnh Xinh-ga-po năm 1992
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Xinh-ga-po năm 1992 đánh dấu một
mốc quan trọng trong quá trình cải cách tổ chức bộ máy của ASEAN.
Hiện nay c¬ cÊu tỉ chøc cđa ASEAN nh sau:
a. C¬ quan hoạch định chính sách.
Hội nghị thợng đỉnh ASEAN.
Đây là diễn đàn quan trọng nhất của ASEAN lần thứ 4 họp tại Xinh-ga-po năm
1992, những ngời đứng đầu chính phủ ASEAN họp chính thức 3 năm một lần
trên nguyên tắc luân phiên theo chữ cái tên nớc; ngoài ra có thể họp không
chính thức ít nhất một lần trong khoảng thời gian 3 năm đó để đề ra phơng hớng
và chính sách chung cho hoạt động của ASEAN và đa ra quyết định về các vấn
đề lớn.
Hội nghị bộ trởng ASEAN (AMM)
AMM là hội nghị hàng năm của các bộ trởng ngoại giao ASEAN có trách
nhiệm đề ra và quyết định các chính sách của ASEAN. Sau hội nghị thợng đỉnh
ASEAN, hội nghị bộ trởng ASEAN là cơ quan hoạch định chính sách cao nhất.
AMM đợc tổ chức ít nhất mỗi năm một lần trên nguyên tắc luân phiên giữa các
nớc thành viên theo trật tự chữ cái của tên nớc. Tại AMM, các ngoại trởng
ASEAN thảo luận những vấn đề chính trị khu vực và quốc tế, phát triển xà hội,
văn hoá và phơng hớng hoạt động của ASEAN.
- Héi nghÞ bé trëng kinh tÕ ASEAN (AEM).
Cịng nh AMM, AEM họp chính thức hàng năm. ngoài ra AEM có thể
họp không chính thức khi cần thiết nhằm chỉ đạo các mặt hợp tác kinh tế trong
ASEAN. AEM có trách nhiệm báo cáo công việc lên cho những ngời đứng đầu
chính phủ ASEAN tại các hội nghị thợng đỉnh.
Trong AEM có hội đồng AFTA đợc thành lập theo quyết định của hội nghị
thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Xinh-ga-po để theo dõi, phối hợp và
báo cáo việc thực hiện chơng trình u đÃi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
Hội nghị bộ trởng các ngành.
Hội nghị bộ trởng của mỗi ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ đợc tổ chức
khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong nghành cụ thể đó. Hiện nay có hội
nghị bộ trởng năng lợng, hội nghị bộ trởng nông nghiệp, lâm nghiệp. Các hội
nghị bộ trởng ngành có trách nhiệm báo cáo lên AEM
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội nghị liên bộ trởng (JMM)
Đợc thành lập tại hội nghị thợng đỉnh lần thứ 3 ở Ma-ni-la năm 1978. JMM bao
gồm các bộ trởng ngoại giao và bộ trởng kinh tế ASEAN, dới sự đồng chủ toạ
của chủ tịch AMM và chủ tịch AEM, JMM có thể đợc triệu tập theo yêu cầu
của bộ trởng ngoại giao hay bộ trởng kinh tế để thúc đẩy sự hợp tác giữa các
ngành và trao ®ỉi ý kiÕn vỊ ho¹t ®éng cđa ASEAN.
Tỉng th ký ASEAN.
Đợc những ngời đứng đầu chính phủ ASEAN bổ nhiệm theo khun nghÞ cđa
héi nghÞ AMM víi nhiƯm kú 5 năm và có thể gia hạn thêm, nhng không quá
một nhiệm kỳ nữa.
b. Các uỷ ban của ASEAN.
- Uỷ ban thờng trực ASEAN (ASC)
ASC bao gồm chủ tịch là bộ trởng ngoại giao của nớc đăng cai hội nghị AMM
tiếp theo, tổng th ký ASEAN và tổng vụ trởng các ban th ký ASEAN quèc gia.
ASC häp 2 th¸ng mét lần. ASC thực hiện các công việc của AMM trong thời
gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho AMM
- Các uỷ ban hợp tác chuyên ngành.
Có 6 uỷ ban hợp tác chuyên ngành hay còn gọi là ủ ban phi kinh tÕ. VỊ c¸c
lÜnh vùc khoa häc và công nghệ, văn hoá và thông tin, môi trờng, phát triển xÃ
hội, kiểm soát ma tuý và các vấn đề về công chức. Các uỷ ban này xem xét và
kiến nghị những vấn đề liên quan đến hợp tác của ASEAN về việc triển khai,
chuyển giao công nghệ và nghiên cứu trên lĩnh vực cụ thể mà uỷ ban phụ trách,
chủ tịch uỷ ban đựơc luân phiên giữa các thành viên. Mỗi uỷ ban đều lập ra các
tiểu ban hoặc nhóm làm việc phụ trách các phần việc cụ thĨ.
c. C¸c ban th ký ASEAN
- Ban th ký ASEAN (quốc tê)
Ban th ký ASEAN đựơc thành lập theo hiệp định ký tại hội nghị thợng
đỉnh ký lần thứ nhất ở Ba-li năm 1976 để tăng cờng sự phối hợp trong việc thực
hiện các chính sách, chơng trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau
trong ASEAN.
- Ban th ký ASEAN quốc gia.
Mỗi nớc thành viên ASEAN đều có ban th ký quốc gia đặt trong bộ máy của bộ
ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến
ASEAN của nớc mình. Ban th ký qc gia do mét tỉng vơ trëng phơ tr¸ch.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Nguyên tắc hoạt động
Sau gần ba thập kỷ tồn tại và phát triển, các nớc thành viền ASEAN đà từng bớc cùng nhau xây dựng và khẳng định các nguyên tắc chính làm cơ sở cho quan
hệ trong nội bộ các nớc thành viên và giữa các nớc này với các nớc khác trong
và ngoài khu vực. Những nguyên tắc đó đà đợc phản ánh trong nhiều văn kiện
đợc ASEAN thông qua, trong đó nổi bật là những nguyên tắc sau:
a.
Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên
và với bên ngoài.
Trong quan hệ với nhau, các nớc ASEAN nhấn mạnh yêu cầu luôn luôn tuân
thủ 6 nguyên tắc chính đà đựơc nêu trong hiệp ớc thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam á, ký tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần th i tạI Ba-li năm 1967 là:
- Cùng tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lÃnh thổ và bản sắc
dân tộc của tất cả các dân tộc.
- quyền của mọi quốc gia đợc lÃnh đạo hoạt động của dân tộc mình, mà không
có sự can thiệp, lật đổ hoặc cỡng ép của bên ngoài.
- không can thiệp vào nội bộ của nhau.
- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.
- không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực.
- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
b. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội.
- Nguyên tắc nhất trí, nghĩa là mọi quyết định về các vấn đề quan trọng chỉ
đựơc coi là của ASEAN khi đợc tất cả các nớc thành viên nhất trí thông qua.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình đàm phán lâu dài, nhng bảo đảm đợc những
lợi ích quốc gia của tất cả các nớc thành viên. Đây là một nguyên tắc đợc áp
dụng tại các cuộc họp ở mọi cấp và về mọi vấn đề của ASEAN.
- Nguyên tắc bình đẳng thể hiện trên 2 mặt, thứ nhất là các nớc ASEAN,
không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ
đóng góp cũng nh chia sẻ quyền lợi; thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN đợc
duy trì trên cơ sở luân phiên, các chức chủ toạ các cuộc họp của ASEAN từ cấp
chuyên viên đến cấp cao, cũng nh địa điểm cho các cuộc họp đợc phân đều cho
các nớc thành viên trên cơ sở luân phiên theo vần chữ cái tiếng anh.
- Trên lĩnh vực hợp tác kinh tế, hiệp định khung về tăng cờng hợp tác kinh tế
ký tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ t ở Xinh-ga-po tháng 2-1992 nói rõ
các nớc ASEAN đà thoả thuận nguyên tắc 6-X, theo đó 2 hay một số nớc thành
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viªn ASEAN cã thĨ xóc tiÕn thùc hiƯn tríc c¸c dù ¸n ASEAN nếu các nớc còn
lại cha sẵn sàng tham gia, không cần phải đợi tất cả mới cùng thực hiện.
Trong quan hệ giữa các nớc ASEAN đang dần dần hình thành một số nguyên
tắc tuy không thành văn, song mọi ngời đều hiểu, và tôn trọng áp dụng nh:
Nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tố cáo
nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ gìn bản sắc chung của Hiệp
hội.. .. ..
III. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập ASEAN.
III
Sau 32 năm xây dựng và phát triển, đến nay ASEAN đà trở thành một
khu vực có vị thế chính trị, tiềm năng kinh tế và nền văn hoá đầy bản sắc, có
quan hệ với nhiều trung tâm kinh tế lớn và các khu vực khác trên thế giới. Việt
Nam ra nhập ASEAN là một quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với xu thế
phát triển của tình hình thế giới và tình hình khu vực, là một mốc lịch sử quan
trọng, đánh dấu sự tiến bộ trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại nói chung và
quan hệ kinh tế đối ngoại nói riêng. Đây là cơ hội nhng cũng có nhiều thách
thức cần phải vợt qua.
1.
Cơ héi khi ViƯt Nam ra nhËp ASEAN.
ViƯt Nam trë thµnh thành viên chính thức của ASEAN, đà và đang tham
gia đầy đủ các hoạt động của ASEAN và ngoài ASEAN. Đó là cơ hội để Việt
Nam xây dựng và phát triĨn kinh tÕ – x· héi trong thêi gian tíi.
Thø nhất: Hội nhập ASEAN, Việt Nam có điều kiện tăng cờng hợp tác kinh
tế khu vực, mở rộng hợp tác kinh tÕ quèc tÕ, më réng thÞ trêng, héi nhËp với thế
giới.
ASEAN là một thị trờng lơn, với dân số hơn 500 triệu ngời, nhịp độ tăng
trởng hàng năm khá nhanh, khả năng GDP trên 35 tỷ USD, dự trữ ngoại tệ và
xuất khẩu t bản lớn. Là thành viên chính thức, đầy đủ của ASEAN, Việt Nam có
đủ điều kiện để tăng cờng quan hệ, hợp tác kinh tế thơng mại với các nớc trong
hiệp hội. thông qua hoạt động hợp tác kinh tế, bớc đầu 2 bên đà đạt đựơc những
hiệu quả nhất định. Quan hệ kinh tê thơng mại giữa Việt Nam và các nớc thành
viên ASEAN gia tăng bình quân 26,8% năm và đà tạo ra những thị trờng buôn
bán sản phẩm mới. Chính sách đầu t nớc ngoài của Việt Nam thu hút các nhà
đầu t ASEAN đà có những điều kiện thuận lợi để đầu t vào Việt Nam. Việt Nam
đà thông qua các dự án liên doanh với các nớc ASEAN để tăng thêm các dự án
đầu t, mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm trong một số ngành kinh tế nh:
công nghiệp chế biến, lâm hải sản, du lịch, dịch vụ .... Việt Nam cũng đà và
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
®ang tham gia theo lịch trình của AFTA. ĐÃ cung cấp một danh sách những măt
hàng giảm thuế và đà hoàn tất việc ®a vµ biĨu th quan u ®·i cã hiƯu lùc
chung. ViƯc tham gia AFTA cđa ViƯt Nam, tuy tríc m¾t có khó khăn, nhng về
lâu dài sẽ có lợi trong thóc ®Èy viƯc héi nhËp cđa nỊn kinh tÕ níc ta vµo nỊn
kinh tÕ khu vùc. Níc ta sÏ cã điều kiện mở rộng buôn bán với thị trờng các nớc
t bản phát triển. Từ đó Việt Nam sẽ nhanh chóng hoà hợp vào môi trờng kinh
doanh khu vực và quốc tế, ASEAN sẽ là cầu nối để Việt Nam tiếp cận các tổ
chức kinh tế và các bạn hàng trong vµ ngoµi khu vùc, tham gia vµo APEC, vµ
chuÈn bị diều kiện để tham gia WTO ...
Th hai: thông qua viƯc héi nhËp khu vùc vµ thÕ giíi, níc ta có điều kiện tranh
thủ nguồn lực từ bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nớc một cách mạnh mẽ
hơn.
Hợp tác Việt Nam-ASEAN thông qua các chơng trình, hiệp định, dự án trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ và môi trờng, văn hoá ... từ
đó mà tăng cờng đầu t, nâng cao khả năng sản xuất, chế biến, tạo ra những sản
phẩm có chất lợng, có khả năng cạnh tranh trong khu vực. Việt Nam và cả các
nớc ASEAN đều là những thị trờng lớn của nhau, còn đầy tiềm năng và đang
phát triển. Tuy có một số mặt hàng trùng nhau, song cả hai đều có điều kiện bổ
xung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một số mặt hàng nhất định nh: Dầu lửa,
sản xuất và xuất khẩu gạo, cao su .....Từ đó mà hàng loạt các chơng trình hợp
tác đà đợc hình thành, nh phát triển thêm các khu vực kinh doanh hỗn hợp, thực
hiện triển khai chính sách nông nghiệp chung ASEAN trên các lĩnh vực khoa
học-kỹ thuật, trao đổi thông tin .... hợp tác và sử dụng nguồn nớc sông mê công.
ASEAN là một tổ chức có quan hệ rộng rÃi và chặt chẽ với các cờng quốc và
tổ chức kinh tÕ thÕ giíi nh: Mü, NhËt B¶n, óc, Canada, EU ... nªn khi gia nhËp
ASEAN, quan hƯ ViƯt Nam với các nớc trên sẽ tăng nên, từ đó chúng ta có thể
mở rộng trao đổi hàng hoá, thu hút vốn đầu t. Nh vậy Việt Nam tham gia
ASEAN sẽ có thêm một kênh mới để quan hệ với những nớc và tổ chức kinh tế
trên thế giới. Những năm qua, Việt Nam đà đặt quan hệ ngoại giao vơi gần 200
nớc, quan hệ thơng mại với hơn 100 nớc và lÃnh thổ, ngày càng thu hút nhiều
nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc. Kết quả là ta đà tăng đợc nguồn vốn
đầu t để xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu t đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất.
Việc trao đổi hàng hoá giữa trong và ngoài nớc, cạnh tranh sẽ là động lực thúc
đẩy việc sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, nội lực của Việt Nam
đợc tăng cờng thêm một bớc.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thø ba: Héi nhập khu vực, Việt Nam có điều kiện phát huy lợi thế so sánh,
đồng thời khắc phục những hạn chế, tăng cờng cạnh tranh và hợp tác của Việt
Nam với các nớc và các khu vực trên thế giới.
Giữa Việt Nam và các nớc trong khối có những nét tơng đồng về tài nguyên
thiên nhiên, nông sản nhiệt đới, lao ®éng .. khi héi nhËp, ta cã thĨ liªn kÕt với
các nớc để cùng tạo ra những lợi thế chung cao hơn trong trao đổi với các khu
vực khác, phát huy lợi thế so sánh trên thị trờng thê giới.
ASEAN lµ mét HiƯp héi bao gåm 10 níc, hÕt søc đa dạng về tài nguyên thiên
nhiên, tiềm năng kinh tê, thị trờng.... Điều đó sẽ tạo điều kiện mới cho sự hợp
tác, Việt Nam và thái Lan sẽ cùng hợp tác với nhau để xuất khẩu gạo phù hợp
với đặc ®iĨm cđa tõng lo¹i cđa tõng níc. Malaysia sÏ cïng Việt Nam hợp tác
xuất khẩu cao su. Khi AFTA đợc thực hiện đầy đủ sẽ cho phép các nớc phát
huy đợc sức mạnh của khu vực để cạnh tranh hợp tác với các thị trờng tự do
khác.
Thứ t: Khi hội nhập ASEAN, Việt Nam sẽ học tập đợc những kinh nghiệm
phong phú của các nớc đi trớc, tạo điều kiện để phát triển. Đó là các kinh
nghiệm quản lý trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một sè níc, nh trong
lÜnh vùc quan hƯ mËu dÞch Singapore và Malaysia; các kinh nghiệm của Thailan
và Philippens về nông nghiệp và chế biến nông sản, kinh nghiêm của Singapo
về tổ chức thị trờng vốn, kinh nghiệm chế biến và xuất khẩu khoáng sản của
Malaysia, Indonesia ... Các kinh nghiêm trong quan hệ tổ chức tài chính, tín
dụng, thơng mại quốc tế và các kinh nghiêm quản lý kinh vế vĩ mô, vi mô
khác.
Thứ năm: Việt Nam hội nhập ASEAN còn có cơ hội về mặt chính trị xÃ
hội. Đó là việc tăng cờng sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên,
củng cố hoà bình, ổn định và hạn chế, những nhân tố dẫn tới sự bất hoà, mất ổn
định trong khu vực. Đông Nam á là nơi có nền văn hoá với nhiều nét tơng đồng,
gần gũi với Việt Nam. Vì vậy ra nhập ASEAN, ta có điều kiện tiếp thững tinh
hoa văn hoá của từng nớc, làm giàu thêm văn hoá của dân tộc. Việt Nam hội
nhập ASEAN, nhng không để đánh mất mình, hội nhập để phát triển một nớc
Việt Nam đạm đà bản sắc dân tộc.
2. Thách thức
Thứ nhất: Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN
cßn rÊt lín, quan hƯ trong mét sè lÜnh vùc cßn bÊt cËp.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C¸c níc ASEAN, đến nay hoàn thành giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, nền kinh tế thị trờng đà hình thành và phát triển từ nhiều thập kỷ
qua, có môi trờng thơng mại và đầu t quốc tế thuận lợi, là những nớc đang
chuyển hớng chiến lợc từ việc xuất khẩu hàng hoá dựa trên nguyên liệu có sẵn
và nhân công rẻ sang sản xuất và xuất khẩu hàng hoá có hàm lợng kỹ thuật và
chất lợng cao. Singapore là nớc đi trớc, gần đây các nớc Malaysia, Thái Lan rồi
đến Inđonêsia, Philippens cũng đà đầu t vào những ngành có kỹ thuật cao để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Kinh tế của các nớc ASEAN đà đạt tới
tốc độ tăng trởng cao, mức bình quân thu nhập đầu ngời cao. Trớc khủng
hoảng, nớc có thu nhập bình quân thấp là Inđônêsia cũng gấp 4 lần, còn nớc cao
nhất là Singapre gấp 50 lần bình quân thu nhập của ViƯt Nam. Cho ®Õn nay, nỊn
kinh tÕ ViƯt Nam vÉn ở trình độ thấp hơn các nớc ASEAN, kết cấu hạ tầng,
trình độ quản lý, tiếp thị còn yếu và thiếu, tỷ lệ tích luỹ của Viêt Nam trong
GDP còn ở mức thấp. Tình hình thơng mại quốc tế và khu vực có nhiều diễn
biến và phức tạp, tăng trởng kinh tế của các nơc t bản phát triển trậm lại, chính
sách bảo hộ mậu dịch của các thị trờng lớn nh : Mỹ, Nhật, EU .... ngày càng
chặt chẽ đà ảnh hởng xấu đến việc tiêu thụ các sản phẩm truyền thống và hàng
công nghiệp chế biến của ASEAN. Trong khi đó Việt Nam cũng cần bán những
sản phẩm loại này. Mặt khác trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, các nớc
ASEAN đang tìm cách chuyển nhợng kỹ thuật, công nghệ xế chiều sang các nớc trậm phát triển hơn.
Trong lĩnh vực quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trong những năm gần đây
đà khởi sắc, tốc độ và khối lợng đầu t buôn bán hai bên đều tăng, song cũng có
một số vấn đề cũng cần phải tính đến. Đó là quan hệ thơng mại vẫn ở tình trạng
cơ cấu giản đơn, xuất khẩu chủ yếu vẫn là nông sản sơ chế và nguyên liệu. Cán
cân thơng mại của Việt Nam với các nơc ASEAN còn mất cân đối lớn, Việt
Nam vẫn là nớc nhập siêu, trao đổi mậu dịch của Việt Nam chỉ chiếm khoảng
1% giá trị ngoại thơng của các nớc ASEAN. Phần lớn các dự án đầu t của
ASEAN vào Việt Nam tập trung ở mét sè lÜnh vùc nh : C«ng nghiƯp chÕ biÕn,
n«ng, lâm, hải sản, dịch vụ và du lịch, với số vốn đầu t nhỏ, cha tơng xứng với
tiềm năng của các nứơc này. Điều này phản ảnh sức thu hút đầu t của nớc ta đối
với các nhà đầu t ASEAN cha thật hấp dẫn, cần phải nghiên cứu để tìm ra
nguyên nhân và giải pháp thiết thực để tạo điều kiện cho việc đầu t nớc ngoài
nói chung và cđa ASEAN nãi riªng.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khó khăn rõ nhất của Việt Nam khi gia nhập ASEAN là phải tham gia vào
AFTA, phải chấp nhận luật chơi, tuân thủ các quy định của hiệp ớc thuế quan u
đÃi hiệu quả chung. Việc tham gia AFTA, Viêt Nam vừa có cơ hội, vừa có
thách thức. Cơ hội vì Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào mạng lới mậu dịch
rộng lớn của ASEAN. Thách thức vì nền kinh tế sẽ bị đặt vào thế cạnh tranh
không cân sức với các đối thủ mạnh hơn và có kinh nghiêm hơn. Trong điều
kiện chênh lệch về trình độ, kỹ thuật, hàng hoá của ViƯt Nam tuy cã cïng chÊt
léng, mÉu m·, kiĨu d¸ng, nhng giá thành sản phẩm của Việt Nam cao hơn, do
chi phí cao, điều kiện không có lợi trong môi trờng cạnh tranh, ngợc lại hàng
của ASEAN sẽ chiếm lĩnh thị trờng Việt nam do giá rẻ hơn, chính sách suất
khẩu nhạy bén hơn. Khủng hoảng tiền tệ trong một số nớc Đông Nam á vừa qua
càng làm tăng thêm quan hệ bất lợi này về phía Việt Nam, nhất là đồng nội tệ
của họ bị mất giá. Từ đó cho ta thÊy, quan hƯ ViƯt Nam ASEAN trong ®iỊu kiện
nh vậy sẽ tự nẩy sinh sự phân công lao động bất bình đẳng.
Kinh tế thị trờng và cơ chế thị trờng ở hầu hết các nớc ASEAN đà đợc hình
thành và phát triển từ nhiều thập kỷ qua, và đà có môi trờng pháp lý tơng đối
hoàn chỉnh, với một thị trờng đồng bộ, có quan hệ kinh tế tài chính khá gắn
bó chặt chẽ với nhau. Trong khi Việt Nam mới quá độ sang kinh tế thị trờng, cơ
chế thị trờng mới hình thành, còn sơ khai, hệ thống chính sách kinh tế cha hoàn
chỉnh, quản lý kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô hiệu quả cha cao, sẽ có nhiều
vấn đề bất cập trong quá trình hội nhập.
Thứ hai: khi hội nhập, Việt Nam phải tham gia góp vốn và thành lập các tiểu
ban thích ứng với các hoạt động của ASEAN, nh việc đóng góp vốn quy định để
tham gia hiệp hội, góp vốn theo tỷ lệ xác định t cách đầy đủ của thành viên
Ngân hàng phát triển Châu á, tham gia các tổ chức, các sinh hoạt chính trị, các
chơng trình, hiệp định trên tất cả các ngành, lĩnh vực thuộc ASEAN. Nh vậy là
diện hợp tác rất rộn, đòi hái ph¶i cã sù tham gia cđa nhiỊu bé, nhiỊu ngành.
Trong khi số cán bộ giỏi nghiệp vụ, thạo tiếng anh cha nhiỊu. ViƯc tham gia cđa
ViƯt Nam sÏ gỈp nhiều khó khăn, hạn chế, thậm chí có thể bị thua thiệt.
Thứ ba: trong quá trình hội nhập tất sẽ có một số kẻ thù đối địch với đảng và
nhân dân ta thừa gió bẻ măng thực hiện âm mu diễn biến hoà bình, tuyên
truyền những t tởng phi vô sản, truyền những nọc độc văn hoá, những yếu tố ngợc với truyền thống văn hóa dân tộc. Đây là những cản trở không nhỏ đối với
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viƯc gi÷ v÷ng lÃnh đạo của Đảng cộng sản và định hớng xà hội chủ nghĩa, giữ
gìn bản sắc, truyền thống văn hoá dân tộc, để không bị hoà tan, đánh mất
mình. Đó cũng là một thách thức, khó khăn mà ta không thĨ xem nhĐ.
Héi nhËp ASEAN, ViƯt Nam cã c¬ héi để vợt lên, nhng trong quá trình này
cũng không ít những thách thức, khó khăn. Cơ hội lớn là còn phát huy tác dụng
lâu dài. Thách thức tuy không nhỏ, song không cơ bản, nó sẽ càng ngày càng
giảm đi theo thời gian cùng với đà phát triển kinh tế đất nớc và trình độ quản lý.
Tất cả còn ở phía trớc, cho nên cần phải thực hiện nghiêm chỉnh quan điểm chủ
trơng, chính sách của đảng và nhà nớc về chính sách hoạt động đối ngoại. Mỗi
cấp, mỗi ngành khi quan hƯ víi c¸c tỉ chøc cịng nh khi tham gia các lĩnh vực
hoạt động của ASEAN, cần phải có phơng hớng, kế hoạch, giải pháp cụ thể đối
với từng chơng trình, dự án. Đồng thời đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng
đồng bộ giữa các cấp, các ngành để việc triển khai thực hiện các chơng trình, dự
án với ASEAN có hiệu quả, tránh những sơ hở, thiếu sót đáng tiếc xảy ra. Có
nh vậy, việc héi nhËp ASEAN cđa ViƯt Nam míi nhanh chãng, hiƯu quả.
VI. Tiến trình hội nhập của Việt Nam
Từ khi ASEAN thành lập cho đến nay, quan hệ của Việt Nam với ASEAN
co nhiều biến đổi lơn.
1.
Thời kỳ 1967 1978.
Giai đoạn 1967-1972.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, hoạt động phối hợp chung giữa các nớc
trong tổ chức ASEAN hầu nh cha có gì nổi bật. Lúc này thế giới đang diễn ra
cuộc chiến tranh lạnh và tình trạng đối đầu giữa hai hệ thống xà hội. Các nớc
ASEAN cũng bị tình hình trên đây tác động mạnh vào một số nớc, ở những mức
độ khác nhau có những dính líu vào cuộc chiến tranh Đông Dơng. Những biên
đổi của tình hình thế giới và khu vực cuối những năm sáu mơi, đầu những năm
bảy mơi đà buôc các nớc ASEAN phải điều chỉnh chính sách đối ngoại của
mình. Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trong giai đoạn này cha có những
tiến triển đáng kể.
Giai đoạn 1973-1978
Đầu năm 1973, t×nh h×nh khu vùc cã nhiỊu chun biÕn lín, dÉn đến sự đảo
lộn mạnh mẽ trong cán cân lực lợng ở đây. Sau khi hiệp định Pari về chấm rứt
chiến tranh ơ Việt Nam đợc chấm rứt, đà làm cho các nớc ASEAN phải điều
chỉnh mạnh mẽ chính sách đối ngoại của mình. Các nớc ASEAN đà đẩy mạnh
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hƯ víi các nớc XHCN, nhất là trung quốc và Liên Xô, đà có nhiều cử chỉ
thân thiện hơn tạo cơ sở cho việc đặt quan hệ với Việt Nam. Đối với nớc ta cũng
đà bắt đầu tích cực triển khai chính sách khu vực, nh quan hệ song phơng với
các nớc thuộc tổ chức ASEAN, đợc thể hiện ro trong chính sách 4 điểm tháng 7
năm 1976, trong đó nêu lên những nguyên tắc cơ bản cho việc phát triển quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nớc Đông Nam á nh: tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lÃnh thổ của nhau, cùng tồn tại trong hoà bình, không để lÃnh
thổ của mình cho nớc ngoài sử dụng, giải quyết đẩy mạ tranh chấp thông qua
thơng lợng, phát triển hợp tác khu vực.
Nh vậy, đến tháng 8 n976 Việt Nam đà thiết lập quan hệ ngoại giao đầy ®đ
víi c¸ níc ASEAN
b.
Thêi kú 1979 - 1991
Quan hƯ ViƯt Nam và ASEAN trong giai đoạn đầu của thơi kỳ nay có nhiều
thăng trầm, biến đổi do xuất hiện vấn đề Cămpuchia, quan hệ song phơng của
Việt Nam với ASEAN giảm xuông mức thấp. Sau khi Hiệp định Pari về
Cămpuchia đợc ký kết, quan hệ Việt Nam và ASEAN có nh÷ng chun biÕn
tÝch cùc, më ra mét thêi kú míi, thời kỳ của hợp tác hai bên.
c.
Thời kỳ 1992 đến nay.
Cùng với việc kết thúc chiến tranh lạnh, giảm căng thẳng, hoà dịu giữa các
siêu cờng trên thế giới và ở Đông Nam á, đà đặt ra cho cả Việt Nam và ASEAN
nhiều cơ hội, thách thức mới. ở giai đoạn mới này, chạy đua kinh tế đà thay thế
chạy đua vũ trang và tập trung vào phát triển kinh tế đà trở thành xu thế lơn, lôi
cuốn tất cả các nớc phát triển và đang phát triển. Trong khi đó xu thế khu vực
hoá đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà biểu hiện rõ nhất là:
Việc ra đời một thị trờng thống nhất châu Âu gồm các nớc cộng đồng châu Âu
và các nớc hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu: khai niệm khu vực đồng Yên ở
châu á -Thái Bình Dơng của Nhật; sự hình thành khu vực mậu dịch tự do Bắc
Mỹ(NAFTA). Trớc tình hình đó, vấn đề đặt ra đối với các nớc ASEAN là làm
sao bảo đảm đợc môi trờng quốc tế thuận lợi và giữ đợc các khu vực thị trờng
truyền thống, duy trì đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao của mình. Giải pháp của
ASEAN cho vấn đề trên gồm 2 mặt: một mặt mở rộng quan hệ, tích cực đấu
tranh với các nớc để chống xu thế bảo hộ mậu dịch. Mặt khác tăng cờng xây
dựng sức mạnh của bản thân khu vực, thông qua đẩy mạnh hợp tác trong khu
vực, để vừa tạo thế với bên ngoài, vừa duy trì đợc tốc độ phát triển kinh tế của
mình. Trong khung cảnh đó, phát triển quan hệ hợp tác nhiều mặt với Việt Nam
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
, còng nh với các nớc Đông Dơng khác sẽ trở thành một chính sách quan trọng
của ASEAN.
Đối với Việt Nam, do anh hởng của cuộc chiến tranh cũ để lại nên lợi ích lớn
nhất lúc này cũng là duy trì hoà bình, ổn định khu vực, tạo dựng một môi trờng
quốc tế và khu vực thuận lợi cho công cuộc đổi mới. Tập trung sức lực vào phát
triển kinh tế vốn bị chiến tranh và tàn d của nó tàn phá, cải thiện đời sống nhân
dân, đa đất nớc đi lên kịp theo với nhịp độ phát triển chung của các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Về kinh tế, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam để
hội nhập đợc vào xu thế chung của thế giới là u tiên cho phát triển kinh tế. Là
một nớc nằm ở khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao vào loại nhất thế giới,
Việt Nam cần phải có nhiều cố gắng để tránh khỏi sự tụt hậu về kinh tế. với
mục tiêu đó, Việt Nam đà tăng cờng và phát triển các mối quan hệ hợp tác với
bên ngoài, trớc hêt là với các nớc trong khu vực Đông Nam á.
Đẩy mạnh quan hệ với ASEAN là mục tiêu quan trọng đối với Việt Nam vì
ASEAN là một tập hợp của những nớc nhỏ và vừa, có xuất phát điểm gần giống
Việt Nam , đà vơn lên thành những nớc cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn nhÊt khu vùc
hiƯn nay. Hợp tác chắt chẽ với ASEAN sẽ giúp Viêt Nam nhanh chóng đuổi
kịp và hoà nhập với sự phát triển kinh tế của các nớc trong khu vực. Bên cạnh
đó, ASEAN có vai trò và tiếng nói ngày càng tăng trên thế giới, là tổ chức khu
vực duy nhất trên thế giới đà có mối quan hệ chặt chẽ và cơ chế đối thoại thờng
xuyên với nhiều nớc công nghiệp phát triển. Việc hợp tác Việt Nam ASEAN
sẽ giúp làm tăng vị trí cũng nh vai trò của Việt Nam trên trờng quốc tế, cũng
nh tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đi vào hợp tác với các nớc công nghiệp
phát triển và các trung tâm chính trị kinh tế lớn, tạo thuận lợi cho Việt Nam
tham gia các cơ chế hợp tác lớn hơn ở khu vực châu á - Thái Bình Dơng.
Trong các cuộc tiếp xúc cấp cao Việt Nam ASEAN từ cuối năm 1990 trë
®i, VÊn ®Ị ViƯt Nam tham gia hiƯp íc Ba li đều đựơc đề cập. ngày 11-71992, tại hội nghị lần thứ 25 Bộ trởng ngoại giao các nớc ASEAN, Việt Nam và
Lao đà chính thức tham gia Hiệp ớc Ba-li và trở thành quan sát viên của tổ chức
ASEAN. Tự tháng 2-1993, Việt Nam đà tuyên bố sẵn sàng tham gia vào
ASEAN vào thời điểm thích hợp. Điều này đà đợc các nớc ASEAN, d luận khu
vực và quốc tế đánh giá cao. Đáp lại, các nớc ASEAN tuyên bố muốn thây
Việt Nam ra nhập ASEAN. với những phát triển ngày càng tích cực và thuận
lợi trong quan hệ Việt Nam và ASEAN, cả về song phơng lẫn đa phơng, tháng
4-1994 trong chuyến thăm chính thức Inđonêsia, Chủ tịch nớc Lê Đức Anh đÃ
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuyªn bè: “cïng với sự hỗ trợ tích cực của ASEAN, Việt Nam đang xúc tiến các
công việc chuẩn bị thiết thực để sớm trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN.
Tuyên bố này thể hiện thái độ tích cực và chân thành cđa ViƯt Nam trong viƯc
ra nhËp ASEAN.
Cịng trong thêi gian này, các nhà lÃnh đạo cao nhất của ASEAN đà lần lợt
tuyên bố hoàn toàn ủng hộ Việt Nam gia nhập ASEAN. thủ tớng Malaysia và
thủ tớng Xinhgapo còn nhấn mạnh rằng sự khác biệt về chế độ chính trị-xà hội
không phải là trở ngại cho vấn đề này.
Nh vậy, sau một quá trình từng bớc tăng cờng quan hệ song phơng với từng nớc cũng nh với cả tổ chức ASEAN, đến tháng 7-1994 Việt Nam ra nhập
ASEAN đà đạt đợc sự nhất trí từ cả hai phía. Ngày 28-7-1995, tại thủ đo Banđa
Xêri Beganoan (Brunây), nơi diễn ra hội nghị bộ trởng ngoại giao các nớc
ASEAN lần thứ 28 và ARF lần thứ 2, Việt Nam đà chính thức trở thành thành
viên thứ 7 của ASEAN. Việt Nam cũng tuyên bố ra nhập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA) , bắt đầu thực hiện chơng trình giảm thuÕ quan chung theo
AFTA tõ ngµy 1-1-1996 vµ sÏ hoµn thành vào năm 2006 chậm hơn 3 năm so với
các nớc ASEAN khác do các nớc ASEAN đà bắt đầu thực hiện AFTA trớc khi
Việt Nam tham gia 3 năm.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, sự hoà nhập
của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN càng đợc
thúc đẩy nhanh chóng. Phòng thơng mại Việt Nam cũng đà ra nhập phòng thơng mại và công nghiệp ASEAN, góp phầ tăng cờng hơn nữa hợp tác kinh tế
trong ASEAN. Việt Nam ®· thµnh lËp ủ ban qc gia ASEAN ViƯt Nam để
chỉ đạo và điều phối các hoạt động của các cơ quan trong nớc nhằm góp phần
thúc đẩy quan hệ với các nớc ASEAN. Sau đó, thủ tớng chính phủ cũng gia chỉ
thị thành lập các bộ phận chuyên trách về hợp tác với các nớc ASEAN tại các
bộ và các cơ quan ngang bộ. Viêt Nam cũng đà đệ trình lên hội đồng
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch¬ng III. Ph¬ng hớng phát triển kinh tế giai
đoạn 2004 - 2006
I.
Phơng hớng phát triển kinh tế giai đoạn 2004 2006.
Tình hình đất nớc và bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực đòi hỏi toàn đảng,
toàn dân ta phải phát huy cao độ tinh thần cách mạng tiến công, tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, đa đất
nớc tiến nhanh và vững chắc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Không làm đợc
nh vậy, sẽ tụt hậu xa hơn về trình độ phát triển kinh tế so vói các nớc xung
quanh, ảnh hởng trực tiếp tới niềm tin của nhân dân, sự ổn định chính trị, xà hội
và an ninh quốc gia.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đà nêu lên mục tiêu tổng quát của chiến
lợc 10 năm 2001 2010 là: Đa đất nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng
để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện
đại. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của đất nớc ta trên trờng
quốc tế đợc nâng cao.
Từ những chiến lợc phát triển kinh tế 10 năm 2001- 2010, chúng ta phải có
phơng hớng phát triển kinh tế cụ thể trong từng năm. Đến nay đà thực hiện đợc
3 năm trong chiến lợc này và đà đạt đợc những thành công nhất định. Để những
năm tiếp theo có thể phát triển kinh tế một cách bền vững và hiệu quả trong quá
trình hội nhập trong những năm tiếp theo, chúng ta phải:
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế ®i ®«i víi viƯc
thùc hiƯn tiÕn bé, c«ng b»ng x· hội và bảo vệ môi trờng.
Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản
phẩm, ngành, lĩnh vực mà nớc ta có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nớc và đẩy
mạnh xuất khẩu, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc
và đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng nhanh năng xuất lao động xà hội và nâng cao chất
lợng tăng trởng. Triệt để tiết kiệm, chống lÃng phí, tăng tích luỹ cho đầu t phát
triển.
- Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho
một nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B»ng søc m¹nh tổng hợp của đất nớc, kết hợp các nguồn lực trong níc vµ
ngoµi níc, tiÕp tơc tËp trung søc lùc phát triển kinh tế để xây dựng đồng bộ nền
tảng cho một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Xây dựng tiềm lực kinh tế và
cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của việc hội nhập, công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc. Phát triển mạnh nguồn lực con ngời Việt Nam. Hình thành
về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tù chđ víi chđ ®éng héi nhËp
kinh tÕ khu vùc, kinh tÕ qc tÕ. §éc lËp tù chđ vỊ kinh tế tạo cơ sở cho hội
nhập kinh tế khu vực cịng nh nỊn kinh tÕ qc tÕ cã hiƯu qu¶ . Hội nhập kinh tế
có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Chúng ta phải chủ động hội nhập kinh tế khu vực, tranh thủ mọi thời cơ để phát
triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hớng xà hội chủ nghĩa,
chủ quyền quốc gia và bản sắc dân tộc; bình đẳng cùng có lợi, vừa hợp tác, vừa
đấu tranh, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; đề cao
cảnh giác trớc mọi âm mu phá hoại của các thế lực thù địch.
Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế ASEAN, chú trọng phát huy lợi
thế, nâng cao chất lợng, hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và
giảm dần hàng rào bảo hộ. Nâng cao hiệu quả hợp tác với bên ngoài; tăng cờng
vai trò và ảnh hởng của nớc ta đối với kinh tế các nớc ASEAN.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xà hội với quốc phòng - an ninh.
Hoàn chỉnh chiến lợc quốc phòng và chiến lợc an ninh quốc gia phù hợp với
tình hình mới, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xà hội, mở rộng kinh tế
đối ngoại. Phát triển công nghiệp kinh tế quốc phòng và kết hợp sử dụng năng
lực đó để tham gia phát triển kinh tÕ – x· héi. Coi träng s¶n xuÊt mét sè mặt
hàng vừa phục vụ kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng an ninh.
II.
Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy tiến trình hội
nhập kinh tế Việt Nam vào ASEAN.
1.
Giải pháp tăng cờng nội lực nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
Việt Nam vào ASEAN.
a.
Về đầu t thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu t phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lợc, vừa là một giải pháp kinh tế
chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển theo hớng tăng trởng cao, ổn định
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và bền vững ®Ĩ cđng cè néi lùc kinh tÕ, hoµ nhËp tÝch cực và có hiệu quả vào
nền kinh tế khu vực.
Để khắc phục những khó khăn, phát huy những thành tựu đà đạt đựơc, chính
phủ Việt Nam đà vạch ra một chơng trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế để thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế
ASEAN vơi các giải pháp sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá - tiền tệ để huy động đợc nguồn
vốn trong nớc, triển khai đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về chính sách tài khoá. Cần phải ban hành các chính sách tiết kiệm cho
tiêu dùng, dành một phần đáng kể ( ít nhất là 30%) nguồn Ngân sách cho tích
luỹ, trong đó phần cho đầu t phát triển không dới 18%. Đồng thời tìm mọi cách
giải ngân nhanh các chơng trình dự án ODA đà cam kết (lo vốn đối ứng, giải
phóng mặt bằng ....). ngoài ra cần ban hành các chính sách khuyến khích để các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đa toàn bộ phần lợi nhuận sau thuế vào đầu
t phát triĨn. Khun khÝch khÊu hao nhanh, s¾p xÕp, tỉ chøc lại doanh nghiệp
Nhà nớc, tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp để tăng vốn đa vào đầu t
theo chơng trình hành động và các quyết định mới của chính phủ.
Đối với khu vực t nhân và dân c trong nớc cần đẩy mạnh việc thực hiện luật
khuyến khích đầu t trong nớc, xác định hớng các dự án khuyến khích đầu t ở
vùng trọng điểm có cơ chế chính sách huy động tốt nguồn lao động dồi dào
trong từng khu vực dân c để xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
Về chính sách tiền tệ - tín dụng: Trong giai đoạn hiện nay vẫn còn ảnh hởng
ít nhiều của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên việc huy động nguồn
vốn trong nớc khó khăn. Hơn nữa các doanh nghiệp sợ rủi ro nên không muốn
vay ngoại tệ để nhập thiết bị đầu t, trong khi đó các đơn vị cung cấp tín dụng thì
thừa vốn bằng ngoại tệ và thiếu nguồn vốn bằng nội tệ, trong khi c¬ chÕ cung
cÊp tÝn dơng cđa ta cha thật đảm bảo an toàn cho ngời vay...
Do vậy chính sách tiền tệ tín dụng cần có biện pháp tháo gỡ triệt để,
nhằm tăng khả năng huy động nguồn vốn từ trong nớc và từ vay nớc ngoài.
Đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế cho vay trả để nguồn vốn đợc sử dụng có
hiệu quả. Giải pháp tín dụng tập trung vào Đối tợng cho vay là các dự án đang
chuyển tiếp, hoặc đà ký hợp đồng tín dụng năm 2004.
Với các dự án đầu t mới thì u tiên các ngành: Điện, cơ khí, sản xuất hàng
xuất khẩu, đánh cá xa bờ, chế biến nông, lâm, hải sản, cây công nghiệp dài
ngày, rừng nguyên liệu và kết cấu hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, khu ®«
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thÞ míi cã thu phí và có khả năng hoàn vốn, u tiên các dự án đầu t của các tỉnh
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Với các dự án có vốn đầu t lớn của các tổng công
ty thành lập theo quyết định 91 do các tổng công ty tự huy động vốn đầu t, còn
vốn tín dụng đầu t của nhà nớc chỉ cho vay hỗ trợ. Bộ kế hoạch và đầu t quy
định cơ chế tự đầu t và cho vay hỗ trợ. bộ tài chính hớng dẫn các tổng công ty
về phát hanh trái phiếu công trình cho dự án đầu t.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu t ở tất cả các cấp, các
ngành, vùng lÃnh thổ và địa phơng theo hớng hiệu quả, phát triển nhanh và
tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để thực hiện đẩy nhanh tiến trình
hội nhập nền kinh tế quốc gia vào ASEAN.
Trớc hết cần rà soát lại mục tiêu của từng dự án và cơ cấu của các dự án đảm
bảo tính hợp lý và hiệu quả, đảm bảo đồng vốn không bị dàn trải, phân tán.
Trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, lựa chọn dự án đầu t cho thích hợp đi đôi
với tập trung vốn cho những công trình then chốt thuộc hạ tầng kinh tế xà hội,
cho một số ngành công nghiệp quan trọng đôi với toàn bộ nền kinh tế và đời
sống xà hội, đình hoÃn các dự án thiếu hiệu quả và tạo ra sản phẩm có tính cạnh
tranh thấp. Đối với các công trình, dự án đà duyệt kế hoạch đầu t cần giải quyết
đầu t dứt điểm, đúng tiến độ, tránh giàn trải kéo dài, để sớm đa vào sử dụng và
phát huy hiệu quả. Ngoài ra cần đánh giá kỹ tình hình triển khai xây dựng và
hoạt động của các khu công nghiệp tập trung để kịp thời có phơng hớng điều
chỉnh thích hợp.
Trong xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch đầu t cần chú ý kết hợp đầu t mới
với đầu t chiều sâu, hiện đại hoá. Để làm đợc nh vậy phải sớm cải tiến các quy
chế hiện hành để nâng cao chất lợng hồ sơ, tính khả thi, các thủ tục phê duyệt,
công tác dự toán, công tác quyết toán, công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát,
nâng cao hiệu quả trình tự đầu t và xây dựng để nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch, kế hoạch, triển khai thực hiện đầu t và quản lý đầu t.
- Huy động các nguồn vốn cho đầu t sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
hình thành các vùng nguyên liệu cho sản xuất khẩu để tạo dựng các ngành
kinh tế mũi nhọn hoà nhập vào thị trờng ASEAN.
Trên cơ sở tiếp cận thị trờng, dự báo tình hình thị trờng, các chủ thể kinh tế cần
rà soát các xơ sở làm hàng xuất khẩu, cân đối giữa năng lực sản xuất và nhu cầu
mặt hàng trên thị trờng, xây dựng quy hoạch phát triển từng sản phẩm xuất vốn
để đầu t tăng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu, tăng tính cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới .
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nhà nớc trên cơng vị quản lý vĩ mô nền kinh tế cần có giải pháp điều
chỉnh và thể fchế hoá chúng thành các chính sách, chỉ thị đợc ban hành để
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho xuất khẩu với những quy định
đầy đủ, rõ ràng, thủ tục đơn giản nh :
Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; những
mặt hàng còn lại đợc xuất khẩu với thủ tục đơn giản, dễ dàng. Ngoài ra cần thu
hẹp diẹn mặt hàng quy định hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, thay bằng chính
sách thuế, áp dụng phơng thức đấu thầu công khai đối với mặt hàng cha bỏ đợc
hạn ngạch.
Ban hành quy chế thành lập và hoạt động của quỹ hỗ trợ xt khÈu víi sù
®ãng gÝp cđa doanh nghiƯp, tríc hÕt doanh nghiệp xuất khẩu ở các ngành hàng
có kim ngạch lớn và hỗ trợ của ngân sách nhà nớc.Phát triển các hiệp hội doanh
nghiệp đợc thành lập chi nhánh, hoặc cơ quan đại diện ở nớc ngoài.
Đổi mới và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao trong phát
triển thị trờng xuất khẩu, trong phát triển kinh tế đối ngoại.
Phát triển từng bớc và nâng cao hiểu quả của các khu chế xuất, khu công
nghiệp. Nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự
do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện.
b. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xà hội
Hoạt động sản xuất bao giờ cũng diễn ra trong môi trờng vật chất và xà hội
nhất định. Môi trờng xà hội gắn với những phong tục, tập quán, lối sống của
một cộng đồng ngời đồng nhất hoặc không đồng nhất; có thể bao gồm nhiều
dân tộc, tôn giáo, tín ngỡng khác nhau. Môi trờng vật chất gắn liền với nhiều
nhân tố nh: tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu kinh tế, ... chính vì vậy xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc gia.
Giải pháp tạo lập hạ tầng vật chất cho nền kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh
tế thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam: tiến hành kêu gọi các nguồn
vốn đầu t từ các nớc và các tổ chức kinh tế nh WB, ADB, NGOs và thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam. Trong thời gian gần đây tình hình đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam có chiều hớng chững lại do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ, một phần là do thủ tục đăng ký dờm dà, nhiều
cấp bâc.
Gần đây đà có hàng loạt các dự án đầu t xây dựng các cảng biển, các đầu mối
giao thông, công trình năng lợng ... Nhìn chung đó là những nét mới trong phân
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bổ đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong hiện tại và tơng lai - đặc biệt nó đánh dấu
sự khởi đầu của môt hớng đầu t mới về hạ tầng.
Nguồn vốn ngân s¸ch chØ cã thĨ bỉ xung trong thêi gian tíi (dự kiến chỉ đáp
ứng gần 20% yêu cầu) sẽ dành chđ u ®Ĩ sư lý ®đ vèn ®èi øng cho các dự án
có vốn ODA do ngân sách cấp phát, đồng thời cho phép điều hoà vốn một cách
linh hoạt giữa các dự án để làm cho chúng phù hợp víi thùc tÕ thùc hiƯn. HiƯn
nay, ngn vèn cho nhu cầu bổ sung cho các dự án thuỷ lợi cấp bách ở đồng
bắng Sông Cửu Long, dọc miền Trung, Tây Nguyên và các dự án phải đảm bảo
an toàn vợt lũ là một bộ phận giúp tăng cờng nội lực kinh tế lâu dài vẫn cha có.
Giải pháp huy động các nguồn vốn bổ sung để bù đắp các nguồn vốn có thể
thiếu hụt và đợc sử dụng theo nguyên tắc đợc đề ra nh sau:
Một là: cần có gắng khai thác tối đa các nguồn thu để bảo đảm đủ mức chi
cho đầu t phát triển nh kế hoạch đà đề ra đầu năm 2004 đối với phần Ngân sách
phải lo việc đây nhanh việc giải ngân các dự án tài trợ ODA vào xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế.
Hai là, Nghiên cứu cơ chế để chuyển một phần vốn tín dụng u đÃi sang cấp
cho các công trình xây dựng cơ bản cấp bách, nóng bỏng, chủ yếu là vốn đối
ứng cho các chơng trình, dự án ODA, không dùng để trả nợ khối lợng xây dựng
cơ bản trong năm.
Ba là, huy động thêm nguồn vốn trong dân để đa vào tín dụng đầu t bằng c¸ch
bï l·i st cho c¸c tỉ chøc cho vay. VỊ vấn đề này ta đà có đề án huy động với
nội dung: Tài chính phát hành trái phiếu công trình để huy động bằng VNĐ
ngoại tệ, vàng để cho vay theo địa chỉ chỉ định với thời gian, lÃi suất vay nh
quyết định 52/1998/QĐ-TTg. Chênh lệch giữa lÃi suất huy động và cho vay sẽ
đợc nhà nớc cấp bù.
Bốn là, đối với vốn ODA, đặc biệt là cho các dự án co XDCB thì việc giải
ngân đạt thấp hơn cả. Việc giải ngân đối với các dự án vốn vay của Nhật Bản
(chiếm trên 30% tổng số vốn ODA, còn đạt tỷ lệ quá thấp, khoảng 9%). Do vậy
trong thời gian tới, việc giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ góp
phần tăng thêm nguồn vốn đầu t và bù đắp các nguồn vốn thiếu hụt.
Năm là, bảo đảm đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các dự án đà triển khai.
c.
Đầu t chuyển giao công nghệ là giải pháp chiến lợc nhằm tăng cờng nội
lực kinh tế, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào ASEAN.
Tại hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành trung ơng khoá VIII và tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần th IX của đảng đà nªu râ: Chóng ta lÊy øng dơng chun
25